BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 27/2010/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO VÀ TIỀN THƯỞNG TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Căn
cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị
định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và
tổ chức quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù
lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu như sau:
MỤC I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi
điều chỉnh của Thông tư này là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu, bao gồm:
1. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
2. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ Tổng công ty, Công ty
mẹ của Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển đổi, phê duyệt
điều lệ tổ chức hoạt động.
3. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, chuyển đổi và phê duyệt điều lệ
tổ chức hoạt động.
Thông
tư này không điều chỉnh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu quy định tại khoản
1, 2 và khoản 3 nêu trên sau đây gọi tắt là công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người
lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;
2. Thành
viên chuyên trách, thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên (đối với
công ty tổ chức theo mô hình Hội đồng thành viên) hoặc Chủ tịch công ty chuyên
trách, Chủ tịch công ty không chuyên trách (đối với công ty tổ chức theo mô
hình Chủ tịch công ty), Kiểm soát viên chuyên trách, Kiểm soát viên không
chuyên trách;
3. Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao
gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
làm việc theo hợp đồng).
MỤC II. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 3. Quản lý lao động
1. Quý
IV năm trước hoặc tháng 1 năm kế hoạch, căn cứ vào yêu cầu khối lượng, chất
lượng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức và tình hình sử dụng
lao động của năm trước, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty xây dựng kế hoạch sử
dụng lao động, trong đó xác định tổng số lao động sử dụng của năm kế hoạch, số
lượng, chất lượng lao động cần tuyển dụng mới; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của từng loại lao động và báo cáo Hội đồng
thành viên (hoặc Chủ tịch công ty) phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Căn
cứ vào kế hoạch sử dụng lao động, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty thực hiện
việc tuyển lao động mới theo quy định tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về việc làm và Thông tư số 20/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22
tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ;
thực hiện ký kết hợp đồng lao động với người lao động mới được tuyển dụng theo
quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp
đồng lao động, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 5 năm 2009
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông
tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Quý IV hàng năm, Tổng giám đốc
(Giám đốc) công ty có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng lao
động, nếu số lượng lao động thực tế vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người lao
động không có việc làm thì phải có kế hoạch sắp xếp việc làm cho người lao
động; chất lượng lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc thì phải có kế
hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại số lao động này. Trường hợp đã tìm mọi
biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm thì Hội đồng thành viên
(hoặc Chủ tịch công ty),
Tổng
giám đốc (Giám đốc) công ty phải có trách nhiệm giải quyết đầy đủ chế độ đối
với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định
số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2003 và Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 4. Xếp lương, phụ cấp lương
1. Công
ty tiếp tục áp dụng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương ban hành kèm theo
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ
thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thực hiện để xếp lương đối với người lao động cho đến khi
Chính phủ có quy định mới. Khuyến khích công ty sử dụng những người có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, người giỏi, người có tài năng và có chế độ xếp lương
thỏa đáng đối với số lao động này.
2. Công
ty lập kế hoạch rà soát, thống kê hệ thống chức danh nghề, công việc; xây dựng các
tiêu chí đánh giá công việc làm cơ sở để khi có quy định sẽ xây dựng ngay được hệ
thống thang lương, bảng lương phù hợp với tổ chức sản xuất, tổ chức lao động của
công ty.
Điều 5. Mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương
Công ty được lựa
chọn mức lương tối thiểu cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ
quy định trong từng thời kỳ (mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01 tháng 01 năm
2010 thực hiện theo Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở
công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân
và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động) để tính đơn giá tiền
lương, nhưng phải bảo đảm đủ các điều kiện:
1. Nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của luật thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
2. Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền
lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình
quân.
Mức tăng tiền lương bình quân, năng
suất lao động bình quân và việc xác định tiền lương bình quân kế hoạch gắn với
năng suất lao động để xác định đơn giá tiền lương được tính theo hướng dẫn tại
Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, trong đó lao động để tính năng suất lao động bình quân
và tiền lương bình quân không bao gồm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng và Kiểm soát viên;
3. Phải có lợi nhuận và lợi nhuận kế
hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ một
số trường hợp đặc biệt (Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường;
tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh; đổi mới công nghệ; mở rộng sản xuất kinh
doanh; đầu tư mới).
Điều 6. Xây dựng đơn giá tiền lương
Căn cứ
vào tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, công ty lựa chọn phương pháp dưới
đây để xây dựng đơn giá tiền lương làm căn cứ lập kế hoạch quỹ tiền lương và trả
lương cho người lao động:
1. Đơn
giá tiền lương tính trên tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí
(chưa có lương) hoặc lợi nhuận, được tính theo công thức:
Vđg =
|
[ Lđb x TLmincty x
( Hcb + Hpc ) + Vđt ] x 12 tháng + Vttlđ
|
(1)
|
STkh hoặc STkh - SCkh (chưa có lương) hoặc Pkh
|
Trong
đó:
Vđg: Đơn giá tiền lương tính trên tổng
doanh thu (đơn vị tính đồng/1.000 đồng doanh thu) hoặc tổng doanh thu trừ tổng
chi phí chưa có lương (đơn vị tính đồng/1.000 đồng tổng doanh thu trừ tổng chi
phí chưa có lương) hoặc lợi nhuận (đơn vị tính đồng/1.000 đồng lợi nhuận);
Lđb : Lao động định biên, được xây dựng
theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (không bao gồm thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên);
TLmincty
: Mức lương
tối thiểu của công ty lựa chọn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
Hcb : Hệ số lương theo cấp bậc công
việc bình quân, được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công
nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh và hệ số lương bình quân của lao
động gián tiếp (không bao gồm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và
Kiểm soát viên). Cấp bậc công việc được xác định căn cứ vào tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động, trình độ kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu chất lượng sản phẩm;
Hpc : Hệ số phụ cấp bình quân, được xác
định căn cứ vào số đối tượng hưởng phụ cấp và mức phụ cấp được hưởng của từng
loại phụ cấp do Nhà nước quy định, gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ
cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lưu động; phụ
cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng;
Vđt
: Khoản chênh lệch giữa
tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn và tiền lương do
tổ chức đoàn thể trả cho cán bộ chuyên trách đoàn thể (đối với cán bộ chuyên
trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương);
Vttlđ : Tiền lương tính thêm khi làm việc
vào ban đêm, được xác định bằng 30% tiền lương khi làm việc vào ban ngày của số
lao động làm việc vào ban đêm đã xác định trong kế hoạch.
STkh hoặc STkh - SCkh (chưa có lương) hoặc Pkh
: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kế hoạch về Tổng doanh
thu hoặc Tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc Lợi nhuận. Các
chỉ tiêu này được tính theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Công ty
được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước thì báo
cáo chủ sở hữu bổ sung thêm hoặc thay thế các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh
doanh khác phù hợp với tính chất hoạt động, gắn với chức năng, nhiệm vụ của
công ty để tính đơn giá tiền lương.
2.
Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ,
được tính theo công
thức:
Vđg = Vgiờ x
Tsp (2)
Trong
đó:
Vđg: Đơn giá tiền lương tính trên đơn
vị sản phẩm, kể cả sản phẩm quy đổi tiêu thụ (đơn vị tính là đồng/đơn vị sản
phẩm);
Vgiờ: Tiền lương giờ để tính đơn giá
tiền lương, được tính bằng tiền lương tháng bình quân kế hoạch chia cho 26 ngày
và chia cho 8 giờ, trong đó tiền lương bình quân tháng được tính trên cơ sở hệ
số lương theo cấp bậc công việc, phụ cấp lương bình quân, mức lương tối thiểu
của công ty lựa chọn, phần chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn
thể và tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm;
Tsp: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị
sản phẩm (tính bằng số giờ-người/đơn vị sản phẩm), được xây dựng theo hướng dẫn
tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (không bao gồm thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng và Kiểm soát viên).
Điều 7. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch
Tổng
quỹ tiền lương kế hoạch năm của công ty để lập kế hoạch tổng chi tiền lương bao
gồm: quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương kế hoạch
theo chế độ không tính trong đơn giá tiền lương, trong đó:
1. Quỹ
tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương, được tính theo công thức:
Vkhđg = Vđg x
Csxkh (3)
Trong
đó:
Vkhđg : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn
giá tiền lương;
Vđg : Đơn giá tiền lương tính theo quy
định tại Điều 6 Thông tư này;
Csxkh: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kế
hoạch về Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương)
hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ gắn với đơn
giá tiền lương theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Quỹ
tiền lương kế hoạch theo chế độ không tính trong đơn giá tiền lương, được tính theo công thức:
Vkhcđ = Vpc +
Vbs (4)
Trong
đó:
Vkhcđ : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế
độ không tính trong đơn giá tiền lương;
Vpc : Các khoản phụ cấp lương và các chế
độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương, bao gồm: phụ cấp thợ
lặn; phụ cấp đi biển; chế độ thưởng an toàn hàng không, thưởng vận hành an toàn
điện, tính theo số đối tượng hưởng và mức được hưởng theo qui định của Nhà
nước;
Vbs : Tiền lương của những ngày nghỉ
được hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động (gồm: nghỉ phép năm, nghỉ
việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ), áp dụng đối với công
ty xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm mà khi xây dựng định mức
lao động chưa tính đến.
Điều 8. Xác định quỹ tiền lương thực
hiện
Tổng quỹ tiền lương thực hiện năm của công ty bao gồm:
quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương thực hiện
theo chế độ không tính trong đơn giá tiền lương, trong đó:
1.
Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương, được xác định căn cứ vào kết quả thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động và lợi nhuận của công ty
nh sau:
a) Quỹ
tiền lương thực hiện theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, được
tính theo công thức:
Vthđg = Vđgth x
Csxth (5)
Trong
đó:
Vthđg
: Quỹ tiền lương
thực hiện theo đơn giá tiền lương;
Csxth: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh thực
hiện về Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương)
hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ.
Vđgth
: Đơn giá
tiền lương thực hiện, được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương kế hoạch
(tính theo quy định tại Điều 6 Thông tư này) và điều chỉnh theo chỉ tiêu sản
xuất kinh doanh thực hiện (tính đơn giá tiền lương) như sau:
- Chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh thực hiện đạt dưới 110% so với kế hoạch thì đơn giá tiền
lương thực hiện bằng 100% đơn giá tiền lương kế hoạch.
- Chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh thực hiện đạt từ 110% đến dưới 120% so với kế hoạch thì
phần vượt từ 110% đến dưới 120%, đơn giá tiền lương thực hiện bằng 80% đơn giá
tiền lương kế hoạch.
- Chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh thực hiện đạt từ 120% đến dưới 130% so với kế hoạch thì
phần vượt từ 120% đến dưới 130%, đơn giá tiền lương thực hiện bằng 50% đơn giá
tiền lương kế hoạch.
- Chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh thực hiện đạt từ 130% trở lên so với kế hoạch thì phần vượt
từ 130% trở lên, đơn giá tiền lương thực hiện bằng 30% đơn giá tiền lương kế
hoạch.
b) Điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo năng suất
lao động và lợi nhuận:
- Đối
với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện
bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương được tính theo công thức (5).
- Đối
với công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện
thấp hơn kế hoạch (lợi nhuận thực hiện sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương của
viên chức quản lý theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Thông tư này) thì
phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công
thức:
Vthđgđc = Vthđg - Vw
- Vp (6)
Trong
đó:
Vthđgđc
: Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh;
Vthđg
: Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương;
Vw
: Quỹ tiền
lương điều chỉnh theo năng suất lao động, tính theo công thức:
Vw = Vthđg x
|
(
1 -
|
Wth
|
)
|
(7)
|
Wkh
|
Wth, Wkh: Năng suất lao động thực hiện và năng
suất lao động kế hoạch bình quân của công ty, được xác định theo hướng dẫn tại
Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Vp : Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận (áp dụng đối với trường hợp
sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương của viên chức quản lý và quỹ tiền
lương thực hiện theo năng suất lao động theo công thức (7) mà lợi nhuận thực
hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch), tính theo 1 trong hai cách sau đây:
Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức
tuyệt đối, tương ứng với số lợi nhuận giảm, tính theo công thức:
Vp = Pkh -
Pth (8)
Trong
đó:
Vp : Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận;
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá
tiền lương theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;
Pth : Lợi nhuận thực hiện ứng với quỹ
tiền lương sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương của viên chức quản lý và quỹ
tiền lương thực hiện theo năng suất lao động.
Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức
tương đối, tính theo công thức:
Vp = [ (Vthđg - Vcđ -
Vw) x
|
(
1 -
|
Pth
|
)]
x 0,5
|
(9)
|
Pkh
|
Trong đó:
Vp : Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận;
Vthđg : Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn
giá tiền lương;
Vcđ : Quỹ tiền lương chế độ, được
xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc
bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu vùng;
Vw : Quỹ tiền lương điều chỉnh theo
năng suất lao động, tính theo công thức (7);
Pth : Lợi nhuận thực hiện ứng với quỹ tiền
lương sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương của viên chức quản lý và quỹ
tiền lương thực hiện theo năng suất lao động;
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá
tiền lương theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;
- Đối với
công ty có năng suất lao động thực hiện bình quân thấp hơn kế hoạch và lợi
nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức:
Vthđgđc = Vthđg - Vw
(10)
Trong đó:
Vthđgđc : Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn
giá tiền lương sau khi điều chỉnh;
Vthđg : Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn
giá tiền lương;
Vw : Quỹ tiền lương điều chỉnh theo
năng suất lao động, tính theo công thức (7).
- Đối với
công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch (lợi nhuận thực hiện sau khi
điều chỉnh quỹ tiền lương của viên chức quản lý theo quy định tại khoản 2, Điều
13 Thông tư này) và năng suất lao động bình quân thực hiện bằng hoặc cao hơn kế
hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền
lương theo công thức:
Vthđgđc = Vthđg - Vp
(11)
Trong
đó:
Vthđgđc : Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn
giá tiền lương sau khi điều chỉnh;
Vthđg : Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn
giá tiền lương;
Vp : Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, tính theo
công thức (8) hoặc tính theo công thức:
Vp = [ (Vthđg - Vcđ )
x
|
(
1 -
|
Pth
|
)]
x 0,5
|
(12)
|
Pkh
|
Trong
đó:
Vp : Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận;
Vthđg : Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn
giá tiền lương;
Vcđ : Quỹ tiền lương chế độ;
Pth : Lợi nhuận thực hiện (sau khi điều
chỉnh quỹ tiền lương của viên chức quản lý);
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá
tiền lương theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này;
Quỹ tiền
lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo năng suất lao động và lợi nhuận nêu
trên không được thấp hơn quỹ tiền lương chế độ (Vcđ).
- Đối
với công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ hoặc không xây dựng và báo cáo đơn giá
tiền lương theo quy định thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định bằng
số lao động thực tế sử dụng bình quân nhân với hệ số mức lương, hệ số phụ cấp
bình quân và mức lương tối thiểu vùng.
2. Quỹ
tiền lương thực hiện theo chế độ không tính trong đơn giá tiền lương, được tính theo công thức:
Vthcđ = Vpc +
Vbs + Vtg + Vlđ (13)
Trong
đó:
Vthcđ : Quỹ tiền lương thực hiện theo chế
độ không tính trong đơn giá tiền lương;
Vpc; Vbs : Các
khoản phụ cấp lương và chế độ khác không tính trong đơn giá tiền lương; tiền
lương của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động,
tính theo số thực chi theo quy định của Nhà nước;
Vtg : Tiền lương làm thêm giờ, tính theo
số giờ thực tế làm thêm (tổng số giờ làm thêm trong kế hoạch và số giờ làm thêm
ngoài kế hoạch không vượt quá số giờ làm thêm theo quy định của Bộ luật Lao
động) để thực hiện số lượng, công việc phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền
lương kế hoạch.
Vlđ : Tiền lương làm việc vào ban đêm,
được tính theo số giờ thực tế làm việc vào ban đêm để thực hiện số lượng, công
việc phát sinh chưa xác định trong quỹ tiền lương kế hoạch.
3.
Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quỹ
tiền lương đã chi trả cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền lương còn
lại được hưởng. Trường hợp đã chi vượt quỹ tiền lương thực hiện được hưởng thì
công ty phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt từ quỹ tiền lương thực hiện
của năm sau liền kề.
Điều 9. Quy chế trả lương
1. Công ty
xây dựng quy chế trả lương theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công
bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho công ty, chống phân
phối bình quân. Khi xây dựng quy chế trả lương phải có sự tham gia của Ban Chấp
hành công đoàn công ty, đồng thời phổ biến đến từng người lao động.
2. Công ty
được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề
nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục
đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng Giám đốc, Giám đốc quyết định sau khi
có ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn công ty, nhưng không quá 17% quỹ tiền
lương thực hiện.
3. Căn cứ vào
quỹ tiền lương thực hiện và quy chế trả lương, công ty trả lương theo năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá
nhân người lao động.
Điều 10. Chế độ tiền thưởng
1. Quỹ tiền
thưởng hàng năm được lấy từ quỹ khen thưởng của công ty theo quy định và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
2. Công ty có
trách nhiệm xây dựng quy chế thưởng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân
chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho công ty.
Khi xây dựng quy chế thưởng phải có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn
công ty, đồng thời phổ biến đến từng người lao động.
3. Căn cứ vào
quỹ tiền thưởng, công ty thưởng cho người lao động theo quy chế thưởng của công
ty.
MỤC III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, CHỦ TỊCH CÔNG TY, TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ
TOÁN TRƯỞNG VÀ KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 11. Xếp lương
1. Công
ty tiếp tục áp dụng các bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
thực hiện để xếp lương đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
Đối với
chức danh thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên
chuyên trách thì chuyển xếp lương như sau:
- Chủ
tịch Hội đồng thành viên chuyên trách, Chủ tịch công ty chuyên trách xếp lương
theo chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị; Thành viên chuyên trách Hội đồng
thành viên xếp lương theo chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị
của bảng lương thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị theo hạng công ty;
- Kiểm
soát viên chuyên trách xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng
phụ cấp giữ chức vụ tương đương Trưởng phòng. Trường hợp trước khi được bổ
nhiệm làm Kiểm soát viên chuyên trách đang xếp lương theo Bảng lương của thành
viên chuyên trách Hội đồng quản trị hoặc Bảng lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và sau khi chuyển xếp lương mà
hệ số lương mới (hệ số lương chuyên môn, cộng phụ cấp chức vụ tương đương
Trưởng phòng) thấp hơn hệ số lương cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu
cho bằng hệ số lương cũ cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
2. Việc
xếp hạng công ty làm cơ sở xếp lương và chuyển xếp lương đối với thành viên
chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Kiểm soát
viên chuyên trách, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và
Kế toán trưởng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên
chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng công ty nhà nước. Đối với công ty đã xếp hạng thì được bảo lưu
hạng đã xếp cho đến hết thời hạn quy định; công ty chưa xếp hạng hoặc đã xếp
hạng nhưng đến thời hạn phải xếp lại hạng thì công ty xác định hạng và báo cáo
chủ sở hữu quyết định.
Điều 12. Quản lý tiền lương, thù lao,
tiền thưởng
1. Các thành
viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm
soát viên chuyên trách hưởng chế độ tiền lương theo năm căn cứ vào kết quả,
hiệu quả kinh doanh của công ty và kết quả hoạt động quản lý, điều hành hoặc
kiểm soát. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty kiêm
Tổng giám đốc, Giám đốc; Tổng giám đốc, Giám đốc là thành viên Hội đồng thành
viên thì chỉ được nhận lương của một chức danh có mức lương cao nhất.
Các thành
viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty không chuyên
trách, Kiểm soát viên không chuyên trách hưởng chế độ thù lao theo công việc và
thời gian làm việc. Mức thù lao do công ty lựa chọn, trong đó thù lao của thành
viên không chuyên trách Hội đồng thành viên không quá 20% tiền lương của thành
viên chuyên trách Hội đồng thành viên (trường hợp không có thành viên chuyên
trách thì so với tiền lương bình quân của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó giám đốc); thù lao của Kiểm soát viên không chuyên trách không
quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách (trường hợp không có Kiểm
soát viên chuyên trách thì so với tiền lương của Kế toán trưởng); thù lao của Chủ
tịch công ty không chuyên trách không quá 20% tiền lương của Tổng giám đốc,
Giám đốc.
2. Quỹ tiền lương, thù lao của thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên được xác định theo năm, hàng
tháng được tạm ứng bằng 70% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó;
số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả vào cuối năm căn cứ vào quy chế
tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và quy chế giám sát, đánh
giá đối với các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên do Bộ Tài chính
ban hành.
Quỹ tiền lương, thù lao của thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên được tách riêng, không tính trong
đơn giá tiền lương, nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh
và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
3. Thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và
Kiểm soát viên được hưởng chế độ thưởng theo nhiệm kỳ. Mức tiền thưởng tương
ứng với kết quả, hiệu quả kinh doanh của công ty và kết quả hoạt động quản lý,
điều hành hoặc kiểm soát. Hàng năm được tạm ứng 70% tổng số tiền thưởng của
năm; số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ, căn
cứ vào quy chế tài chính của công ty và quy chế giám sát, đánh giá do Bộ Tài
chính ban hành.
Trường
hợp kết quả xếp loại công ty và kết quả đánh giá về quản lý, điều hành hoặc
kiểm soát không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại quy chế quản lý tài chính và
quy chế giám sát, đánh giá thì thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc và Kiểm soát
viên không được quyết toán 30% số tiền lương năm (đối với các đối tượng hưởng
lương) và không được hưởng 30% số tiền thưởng còn lại của nhiệm kỳ.
4. Quỹ tiền lương và thù lao kế
hoạch, quỹ tiền lương và thù lao thực hiện, quỹ tiÒn thëng do công ty xác định
theo quy định tại Thông tư này và báo cáo chủ sở hữu quyết định trước khi thực
hiện.
1.
Quỹ tiền lương kế hoạch
a) Đối với công ty có lợi nhuận, quỹ
tiền lương kế hoạch được tính theo công thức:
Vkhql = Lql x
(Hcv + Hpc) x TLmincty x (1 + Kđcql)
x 12 tháng (14)
Trong đó:
Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch của viên
chức quản lý chuyên trách;
Lql : Số viên chức quản lý chuyên trách tính
theo số thực tế tại thời điểm xác định quỹ tiền lương kế hoạch;
Hcv và Hpc : Hệ số
lương và hệ số phụ cấp bình quân tính theo hệ số lương, phụ cấp hiện hưởng
(gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp độc hại, nguy hiểm và chế độ
thưởng an toàn nếu có) của viên chức quản lý chuyên trách.
TLmincty : Mức lương tối thiểu của công ty
lựa chọn để tính đơn giá tiền lương. Đối với công ty có nhiều mức lương tối
thiểu để tính đơn giá tiền lương thì được lựa chọn mức lương tối thiểu cao
nhất.
Kđcql : Hệ số điều chỉnh tăng thêm quỹ
tiền lương kế hoạch do công ty lựa chọn, nhưng tối đa không quá 2 lần và phải
bảo đảm đủ các điều kiện:
- Nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của luật thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Phải có lợi nhuận và lợi nhuận kế
hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ một
số trường hợp đặc biệt (Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường;
tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh; đầu tư mới);
- Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân kế hoạch so với thực
hiện năm trước liền kề (từ quỹ tiền lương được chủ sở hữu phê duyệt, thẩm định)
của viên chức quản lý chuyên trách không vượt quá mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân kế hoạch so với thực
hiện năm trước liền kề của người lao động.
b) Đối
với công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ, quỹ tiền lương kế hoạch được tính theo
công thức:
Vkhql = Lql x
(Hcv + Hpc) x TLmin x 12 tháng
(15)
Trong đó:
Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch
của viên chức quản lý chuyên trách;
Lql, Hcv, Hpc:
Số viên chức quản lý chuyên trách, hệ số lương và phụ cấp lương bình quân của
viên chức quản lý chuyên trách;
TLmin : Mức lương tối thiểu vùng
do Chính phủ quy định.
2.
Quỹ tiền lương thực hiện
a) Đối
với công ty có lợi nhuận thực hiện cao hơn lợi nhuận kế hoạch thì quỹ
tiền lương thực hiện được tính theo công thức:
Vthqlđc = Vkhql +
[(Vkhql - Vcđ)
x
|
(
|
Pth
|
-
1 ) x 0,5]
|
(16)
|
Pkh
|
Trong đó:
Vthqlđc
: Quỹ
tiền lương thực hiện của viên chức quản lý chuyên trách sau khi điều chỉnh;
Vkhql
: Quỹ
tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý chuyên trách;
Vcđ
: Quỹ
tiền lương chế độ của viên chức quản lý chuyên trách, tính theo công thức (15)
Thông tư này;
Pth, Pkh: Lợi
nhuận thực hiện và lợi nhuận kế hoạch của công ty.
Trường
hợp sau khi xác định quỹ tiền lương thực hiện theo công thức (16) Thông tư này mà
mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân thực hiện so với kế hoạch của viên
chức quản lý chuyên trách cao hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân thực
hiện so với kế hoạch của người lao động thì tiền lương bình quân thực hiện so với
kế hoạch của viên chức quản lý chuyên trách chỉ được tính bằng mức tăng (theo
tỷ lệ %) tiền lương bình quân của người lao động.
b)
Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch thì quỹ
tiền lương thực hiện bằng quỹ tiền lương kế hoạch theo công thức (14) tại điểm
a, khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
c)
Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch thì phải
điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo công thức:
Vthqlđc = Vkhql - [(Vkhql - Vcđ)
x
|
(
1 -
|
Pth
|
)
x 0,5]
|
(17)
|
Pkh
|
Trong đó:
Vthqlđc : Quỹ tiền lương thực hiện của
viên chức quản lý chuyên trách sau khi điều chỉnh;
Vkhql
: Quỹ
tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý chuyên trách;
Vcđ
: Quỹ
tiền lương chế độ của viên chức quản lý chuyên trách;
Pth, Pkh: Lợi
nhuận thực hiện và lợi nhuận kế hoạch của công ty;
d)
Đối với công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ hoặc không xây dựng và báo cáo quỹ
tiền lương kế hoạch theo quy định thì quỹ tiền lương thực hiện
bằng quỹ tiền lương chế độ, tính theo công thức (15) Thông tư này.
Khi
xác định quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c và điểm d,
khoản 2 Điều này, trường hợp có sự biến động (tăng hoặc giảm) số viên chức quản
lý chuyên trách so với thời điểm xác định quỹ tiền lương kế hoạch thì phải điều
chỉnh (tăng hoặc giảm) quỹ tiền lương thực hiện theo biến động (tăng hoặc giảm)
số viên chức quản lý chuyên trách.
đ)
Sau khi xác định quỹ tiền lương thực hiện theo lợi nhuận quy định tại điểm a,
b, c và điểm d, khoản 2 Điều này, công ty phải xác định quỹ tiền lương thực
hiện được hưởng theo kết quả xếp loại công ty và kết quả đánh giá về quản lý,
điều hành hoặc kiểm soát quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 12 Thông tư này.
Trường
hợp quỹ tiền lương thực hiện được hưởng thấp hơn quỹ tiền lương thực hiện theo
lợi nhuận thì quỹ tiền lương thực hiện được hưởng được bảo đảm thấp nhất bằng quỹ
tiền lương đã tạm ứng cho các viên chức quản lý chuyên trách theo quy định tại
khoản 2, Điều 12 Thông tư này. Đối với công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ hoặc
không xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định thì quỹ tiền
lương thực hiện được hưởng bằng quỹ tiền lương chế độ, tính theo công thức (15)
Thông tư này.
e)
Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương đã tạm ứng, công ty xác định
quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường hợp chi vượt quỹ tiền lương thực hiện
thì phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt này ngay trong năm đó.
Điều 14. Xác định quỹ thù
lao của thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
không chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách (gọi tắt là viên chức quản
lý không chuyên trách)
1.
Quỹ thù lao kế hoạch được tính trên cơ sở số viên chức quản lý không chuyên
trách thực tế tại thời điểm xác định quỹ thù lao kế hoạch, mức tiền lương kế
hoạch của viên chức quản lý chuyên trách và tỷ lệ thù lao so với tiền lương do
công ty lựa chọn theo khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
2.
Quỹ thù lao thực hiện được tính trên cơ sở số viên chức quản lý không chuyên
trách thực tế theo các thời điểm thực hiện trong năm, mức tiền lương thực hiện của
viên chức quản lý chuyên trách và tỷ lệ thù lao so với tiền lương do công ty
lựa chọn theo khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
3. Căn
cứ quỹ thù lao thực hiện và quỹ thù lao đã tạm ứng, công ty xác định quỹ thù
lao còn lại được hưởng. Trường hợp chi vượt quỹ thù lao thực hiện thì phải hoàn
trả phần thù lao đã chi vượt này ngay trong năm đó.
Điều 15. Quy chế trả lương,
thù lao, quy chế thưởng
1. Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc có
trách nhiệm chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng quy chế trả lương, thù lao, quy
chế thưởng và thực hiện trả lương, thù lao, tiền thưởng cho Thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ
kế hoạch sản xuất, kinh doanh và trách nhiệm của từng người;
2.
Khi xây dựng quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng phải có sự tham gia của
Ban chấp hành công đoàn công ty. Quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng phải
bảo đảm công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch và có ý kiến chấp thuận của
chủ sở hữu trước khi thực hiện.
MỤC IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1.
Trách nhiệm của công ty
a)
Hàng năm, xây dựng định mức lao động, kế hoạch sử dụng lao động; kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, lợi nhuận làm cơ sở để xác định kế hoạch về tiền lương của
công ty và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các số liệu này;
b)
Quý I hàng năm, xây dựng, quyết định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế
hoạch của người lao động; xác định quỹ tiền lương và thù lao kế hoạch của Thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên theo quy định tại
Thông tư này;
c)
Cuối kỳ kế toán hàng năm, xác định, quyết định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ
tiền thưởng được hưởng của người lao động; xác định quỹ tiền lương, thù lao,
quỹ tiền thưởng thực hiện của Thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và
Kiểm soát viên theo quy định tại Thông tư này;
d)
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về định mức lao động, kế
hoạch sử dụng lao động; đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của người lao động theo quy định tại điểm a, b
và điểm c, khoản 1 Điều này, công ty phải gửi báo cáo chủ sở hữu bằng văn bản
kèm theo biểu mẫu số 1 và biểu mẫu số 2a (đối với công ty xây dựng đơn giá tiền
lương theo tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương
hoặc lợi nhuận) hoặc số 2b (đối với công ty xây dựng đơn giá tiền lương theo
sản phẩm) để kiểm tra, giám sát;
đ)
Khi gửi báo cáo về đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực
hiện, quỹ tiền thưởng của người lao động, công ty đồng thời báo cáo chủ sở hữu
quyết định, phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch và quỹ tiền lương, thù
lao, quỹ tiền thưởng thực hiện của Thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng và Kiểm soát viên (báo cáo bằng văn bản và biểu mẫu số 3 kèm theo Thông
tư này).
Công
ty phải gửi các báo cáo về đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng tại điểm d và điểm đ nêu trên cho Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, nơi công ty đóng trụ sở chính để xác định thu nhập chịu thuế;
đ)
Xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
viên chức, nhân viên; quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương; quy chế trả lương và
quy chế thưởng của người lao động, quy chế trả lương, thù lao và quy chế thưởng
của Thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên để áp dụng
trong công ty và gửi cho chủ sở hữu để kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật.
2.
Trách nhiệm của chủ sở hữu
a)
Hướng dẫn và chịu trách nhiệm về việc thực hiện chế độ, chính sách lao động,
tiền lương, tiền thưởng của các công ty được phân công làm chủ sở hữu theo quy
định tại Thông tư này;
b) Tiếp
nhận, xem xét và giám sát việc thực hiện các báo cáo về định mức lao động, kế
hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của người lao động, quy chế trả lương, thù
lao, quy chế thưởng của công ty.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được các báo cáo về lao động, tiền lương của
công ty, chủ sở hữu phải có ý kiến bằng văn bản trả lời công ty. Trường hợp
phát hiện những nội dung không đúng với qui định của Nhà nước thì phải yêu cầu
công ty sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh lại theo đúng quy định của Nhà nước;
c)
Tiếp nhận, quyết định phê duyệt quỹ tiền lương và thù lao kế hoạch, quỹ tiền
lương và thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên;
d)
Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách lao
động, tiền lương, tiền thưởng đối với các công ty được phân công làm chủ sở
hữu;
đ)
Quý II hàng năm, các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty hạng đặc biệt tổng hợp và báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện kết quả sản xuất,
kinh doanh, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề và việc xây
dựng đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương năm kế hoạch của các công ty thuộc
quyền quản lý theo biểu mẫu số 4a và sè 4b kèm theo Thông tư này.
3.
Trách nhiệm của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
a)
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo phân
công của Chính phủ.
b)
Tổng hợp tình hình thực hiện lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng của các
công ty và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Thông tư
số 15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Các
chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao quy định tại Thông tư này được thực
hiện từ ngày 5 tháng 5 năm 2010.
2.
Việc xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương năm 2010 thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội làm chủ sở hữu có thể áp dụng các quy định tại Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu VP, Vụ LĐTL Bộ LĐTBXH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phạm
Minh Huân
|