BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 26/2003/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 12
năm 2003
|
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
26/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CẤP SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ CHỜ VIỆC TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 0 1 NĂM 1995 THEO QUY ĐỊNH
TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2003/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Điểm 3 Khoản 5 Điều 1
Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ; sau khi có
ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao
động có tên trong danh sách của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mà nghỉ chờ việc
trước ngày 01/01/1995 nhưng chưa nhận trợ cấp một lần như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng áp dụng là người
lao động làm việc thuộc khu vực Nhà nước quản lý, nghỉ chờ việc từ tháng 11 năm
1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
không sắp xếp, bố trí được việc làm, bao gồm:
a. Người lao động được tuyển dụng
vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không được xác định thời hạn trong
doanh nghiệp Nhà nước (kể cả nông trường, lâm trường quốc doanh).
b. Người lao động được tuyển dụng
vào làm việc theo chế độ biên chế Nhà nước hoặc hợp đồng lao động không xác định
thời hạn trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp; các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội do ngân sách Nhà nước trả lương.
2. Những trường hợp không áp dụng:
a. Đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
b. Bị kỷ luật buộc thôi việc, hoặc
tự ý bỏ việc.
c. Bị phạt tù giam trước ngày 01
tháng 01 năm 1995.
d. Ra nước ngoài hoặc ở lại nước
ngoài không hợp pháp; giả mạo hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc.
II. ĐIỀU KIỆN
CẤP SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Đối tượng quy định tại điểm 1 mục
I nêu trên được cấp sổ bảo hiểm xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Tính đến 31 tháng 12 năm 1994
vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị.
2. Chưa nhận trợ cấp thôi việc
hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần.
III- QUY
TRÌNH LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Thủ trưởng đơn vị có trách
nhiệm:
a) Rà soát các đối tượng nghỉ việc;
xem xét, đối chiếu hồ sơ đang quản lý để xác định và lập danh sách những người
đã nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995 thuộc diện dự kiến
được cấp sổ bảo hiểm xã hội; công bố và niêm yết công khai danh sách để mọi người
lao động biết và tham gia ý kiến. Trước khi công bố cần lấy ý kiến của tổ chức
Công đoàn tại đơn vị.
b) Cung cấp hồ sơ, lý lịch và hướng
dẫn người lao động có đủ điều kiện kê khai tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội theo
đúng mẫu quy định.
c) Ký xác nhận tờ khai cấp sổ bảo
hiểm xã hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tờ khai đó.
d) Có công văn kèm theo danh
sách (mẫu số 2) và các hồ sơ của người lao động đề nghị cấp sổ Bảo hiểm xã hội đến
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội.
Danh sách người lao động thuộc
diện cấp sổ Bảo hiểm xã hội được lập thành hai bản: một bản là danh sách những
người lao động đủ lý lịch gốc và hồ sơ kèm theo, một bản là danh sách những người
bị mất lý lịch gốc và hồ sơ.
Trường hợp người lao động không
đủ các loại giấy tờ như quy định tại điểm 3 dưới đây do thiên tai, hoả hoạn hoặc
bị mất đơn thì đơn vị phải lập biên bản về quá trình làm việc của người lao động
và phải có thẩm tra, xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời đơn vị có
công văn gửi kèm các loại giấy tờ để chứng minh như: sổ lao động, lý lịch Đảng
viên, lý lịch đoàn, quyết định tiếp nhận hoặc hợp đồng lao động, quyết định điều
động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành.
e) Nộp đủ hồ sơ như quy định điểm
3 dưới đây cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Đối với đơn vị chia tách, hợp nhất
thì thủ trưởng đơn vị này có trách nhiệm giải quyết; Đối với đơn vị đã giải thể,
bán, cho thuê thì thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
2. Người lao động có trách nhiệm:
Trực tiếp khai trong tờ khai cấp
sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu số 1). Nội dung ghi trong tờ khai phải đúng với hồ
sơ, lý lịch gốc do cơ quan, đơn vị quản lý; Ký vào tờ khai và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung kê khai.
3. Hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm
xã hội của mỗi người bao gồm:
a) Tờ khai cấp sổ bảo hiểm xã hội.
b) Lý lịch gốc và lý lịch bổ
sung của người lao động, quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, các giấy tờ có
liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết
định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả
lương.
c) Quyết định nghỉ chờ việc. Trường
hợp không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị
tại thời điểm lập hồ sơ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thực hiện:
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp sổ
bảo hiểm xã hội.
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ để
xác định các đối tượng thuộc diện được cấp sổ Bảo hiểm xã hội để lập, ghi và cấp
sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Cách ghi sổ bảo hiểm xã hội thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 09/LĐTBXH-TT ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Thời gian công tác trong khu vực Nhà nước trước
khi nghỉ chờ việc được tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại các văn bản
sau:
- Thông tư số 13/NV ngày
04/9/1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) hướng dẫn và
quy định cụ thể về việc tính thời gian công tác của công nhân, viên chức Nhà nước;
- Công văn số 1908/HT ngày
15/8/1973 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân, viên chức Nhà nước;
- Công văn số 17/HT ngày
04/01/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội) về việc tính thời gian công tác cho công nhân viên chức có giữ chức vụ Ban
Công an xã;
- Công văn số 305/HT ngày
06/3/1978 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội) về việc tính thời gian công tác cho giáo viên vỡ lòng;
- Công văn số 169/NHXH ngày
17/02/1981 của Bộ Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội) về việc thực hiện các chế độ hưu trí, mất sức lao động và tiền tuất;
- Thông tư Liên Bộ số 10/TT-LB
ngày 07/6/1988 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế hướng dẫn bổ
sung việc tính thời gian công tác đối với cán bộ y tế xã, phường;
- Công văn số 1943/LĐTBXH-BTXH
ngày 20/8/1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ
Bảo hiểm xã hội đối với người đi hợp tác lao động về nước;
- Thông tư Liên Bộ số 12/TT-LB
ngày 03/8/1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số chính sách, chế độ với người đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài về nước;
- Thông báo số 622/VK ngày
14/12/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Việt kiều Trung ương về
việc tính thời gian hoạt động cách mạng ở nước ngoài của người Việt Nam định cư
ở nước ngoài nay là cán bộ, công nhân viên Nhà nước để hưởng chế độ Bảo hiểm xã
hội;
- Công văn số 3634/LĐ-TBXH ngày
09/10/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tính thời gian công
tác của thanh niên xung phong.
Sau khi đối chiếu, kiểm tra hồ
sơ, lý lịch gốc khớp với nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm
xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội trả lại hồ sơ, lý lịch gốc của người lao động
cho đơn vị sử dụng lao động.
Trường hợp khi thẩm định, xét thấy
có những hồ sơ chưa đúng, đủ, thì cơ quan Bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng
văn bản cho đơn vị có đối tượng để đơn vị tiếp tục xử lý, bổ sung.
c) Sau 30 ngày kể từ khi nhận hồ
sơ hoàn chỉnh do đơn vị sử dụng lao động nộp, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện
xong việc cấp sổ Bảo hiểm xã hội và giao sổ bảo hiểm xã hội cho đơn vị sử dụng
lao động. Thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm giao sổ bảo hiểm xã
hội cho người lao động.
d) Tổng hợp tình hình cấp sổ bảo
hiểm xã hội của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính (theo mẫu số 3).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm niêm yết công khai danh sách những người đã được duyệt cấp Sổ bảo
hiểm xã hội. Khi làm thủ tục cấp sổ bảo hiểm xã hội, nếu người lao động đã hết
tuổi lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động thì thủ trưởng đơn vị chuyển hồ
sơ của người lao động cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết ngay chế độ cho
người lao động đúng quy định hiện hành.
3. Người lao động nhận sổ bảo hiểm
xã hội trực tiếp từ đơn vị sử dụng lao động.. Người lao động dùng sổ này để tiếp
tục đóng bảo hiểm xã hội, hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật hiện
hành.
4. Các Bộ, ngành chủ quản có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc quyền trực tiếp quản
lý thực hiện các quy định tại Thông tư này.
5. Kinh phí thực hiện thẩm định
và cấp sổ bảo hiểm xã hội được lấy từ phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
V- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Thời gian làm việc có đóng bảo
hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995 được ghi nhận trong sổ bảo hiểm xã hội, được
tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
3. Các quy định tại Thông tư này
có hiệu lực thi hành đến hết năm 2005.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên
cứu giải quyết.
Mẫu số
1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
TỜ KHAI CẤP SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.
Họ và tên:............................................................... Nam
(1), nữ (2):
2.
Ngày tháng năm sinh:
3.
Nơi sinh:
......................................................................................
4. Số sổ BHXH (do cơ quan BHXH
ghi):
5. Dân tộc:
........................... Quốc tịch:
................................................
6. Chức danh, nghề nghiệp, cấp bậc:
..................................................................
7. Cơ quan, đơn vị làm việc:
...............................................................................
8. Địa chỉ thường trú (nơi đăng
ký khẩu thường trú): ........................................
9. Chứng minh thư số
.................................. Nơi cấp .........................................
ngày .............. tháng
............. năm .................
I-
QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CÓ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Từ
tháng/năm
|
Đến
tháng/năm
|
Cấp
bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị
đóng
|
Thời
gian đóng BHXH
|
Mức
lương đóng BHXH
|
Năm
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
II-
CÁC CHẾ ĐỘ BHXH ĐÃ ĐƯỢC HƯỞNG
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
..........,
ngày tháng năm
Người
khai
(ký,
ghi rõ họ và tên)
XÁC
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƠN VỊ
Thời
gian đóng BHXH tính đến ngày .................... là ........ năm ........
tháng.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
XÁC
NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ
Thời
gian đóng bảo hiểm tính đến ngày................ là .......... năm .........
tháng.
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)