BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 06 năm 2024
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỆ THỐNG CHỐNG HÀ
TÀU BIỂN
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống chống hà
tàu biển.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về hệ thống chống hà tàu biển.
Mã số đăng ký: QCVN 74:2024/BGTVT.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
2. Thông tư này bãi bỏ khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 24/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về hệ thống chống hà tàu biển, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hoạt động kéo
trên biển, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và chế tạo phao neo, phao
tín hiệu và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển
của tàu.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng ký);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCNMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
QCVN 74:2024/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỆ THỐNG CHỐNG HÀ TÀU BIỂN
National
Technical Regulation on Anti-Fouling Systems of Sea-going Ships
Lời nói đầu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
hệ thống chống hà tàu biển QCVN 74:2024/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn,
Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm
định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo Thông tư số 22 /2024/TT-BGTVT
ngày 10tháng 06năm 2024.
QCVN 74:2024/BGTVT thay thế QCVN 74:2014/BGTVT.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỆ THỐNG CHỐNG HÀ TÀU BIỂN
National
Technical Regulation on Anti-Fouling Systems of Sea-going Ships
MỤC
LỤC
MỤC LỤC
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn và
giải thích từ ngữ
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG CHỐNG
HÀ VÀ LỚP CHẮN
2.1 Quy định chung
2.2 Hệ thống chống hà
2.3 Loại bỏ hệ thống chống
hà không phù hợp hiện có hoặc áp dụng lớp chắn
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1.1 Quy định chung
1.2 Kiểm tra hệ thống chống
hà
1.3 Chứng nhận
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của các
chủ tàu, công ty khai thác tàu, cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa
tàu
1.2 Trách nhiệm của Cục
Đăng kiểm Việt Nam
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC
A - MẪU BẢN KHAI SỬ DỤNG HỆ THỐNG CHỐNG HÀ
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỆ THỐNG CHỐNG HÀ TÀU BIỂN
National
Technical Regulation on Anti-Fouling Systems of Sea-going Ships
I QUY ĐỊNH CHUNG
1.1
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.1 Phạm vi điều chỉnh
1 Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia này (sau đây viết tắt là "Quy chuẩn") áp dụng cho các hệ thống
được sử dụng trên tàu biển Việt Nam, tàu lặn, giàn cố định hoặc di động, kho chứa
nổi (FSU) và kho chứa nổi dùng để sản xuất, chứa và xuất dầu (FPSO) (sau đây gọi
chung là “tàu”) nhằm kiểm soát và ngăn ngừa các sinh vật không mong muốn bám
vào tàu.
2 Quy chuẩn này không
áp dụng cho các hệ thống chống hà trên các tàu có chiều dài nhỏ hơn 24 m.
1.1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với
các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến hệ thống chống hà trên tàu biển
thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại 1.1.1 là: Cục Đăng kiểm Việt Nam (sau đây viết
tắt là "Đăng kiểm"); các chủ tàu; cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi,
sửa chữa và khai thác tàu.
1.2
Tài liệu viện dẫn và giải thích từ ngữ
1.2.1 Các tài liệu viện
dẫn
1 Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam và Thông
tư số 17/2023/TT- BGTVT ngày 30 tháng 6 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 40/2016/TT-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt
Nam và Thông tư số 51/2017/TT-BGTVT ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm
viên và nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm tàu biển.
2 Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
3 Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về đo dung tích tàu biển.
4 Công ước quốc tế
về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu (International Convention on
the Control of Harmful Anti-Fouling Systems on Ships) được Tổ chức Hàng hải quốc
tế (IMO) thông qua ngày 05 tháng 10 năm 2001 và các sửa đổi, bổ sung.
5 Công ước quốc tế
về đo dung tích tàu biển năm 1969 (International Convention on Tonnage
Measurement of Ships, 1969).
6 Nghị quyết MEPC.356(78)
được IMO thông qua ngày 10 tháng 06 năm 2022: Hướng dẫn năm 2022 đối với việc lấy
mẫu nhanh hệ thống chống hà trên tàu (2022 Guidelines for Brief Sampling of
Anti-Fouling Systems on Ships).
1.2.2 Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ
dưới đây được định nghĩa và giải thích như sau.
(1) “Hệ thống chống hà” là lớp
phủ, sơn, biện pháp xử lý bề mặt, bề mặt hoặc thiết bị được sử dụng trên tàu nhằm
hạn chế hoặc ngăn chặn các sinh vật không mong muốn bám vào tàu.
(2) “Công ước” là Công ước quốc
tế về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu (International Convention
on the Control of Harmful Anti-Fouling Systems on Ships), 2001 và các sửa đổi,
bổ sung.
(3) Thay đổi hệ thống chống hà
là việc loại bỏ hoàn toàn hoặc bất cứ phần nào của hệ thống chống hà hiện có mà
không tuân thủ các yêu cầu ở 2.2 Mục II của Quy chuẩn này; hoặc bất cứ thay đổi
nào về kiểu của các hệ thống đó trên tàu.
(4) Thay thế hệ thống chống hà
là việc sử dụng bất kỳ hệ thống chống hà nào giống hệt hệ thống đã được sử dụng
trước đó và tuân thủ các yêu cầu đưa ra ở 2.2 Mục II của Quy chuẩn này.
(5) “Chiều dài tàu” là chiều
dài để xác định mạn khô được định nghĩa ở 1.2.21 Phần 1A Mục II của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép.
(6) “Tổng dung tích” (GT) là
giá trị tổng dung tích được xác định theo Công ước quốc tế về đo dung tích tàu
biển năm 1969 hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo dung tích tàu biển.
(7) “Tàu hoạt động tuyến quốc tế”
là tàu có chuyến đi biển đến hoặc xuất phát từ một cảng, nhà máy đóng tàu hoặc
bến ngoài khơi thuộc quyền tài phán của một quốc gia khác.
II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Quy định chung
Mục này của Quy chuẩn đưa ra
các quy định kỹ thuật đối với hệ thống chống hà của tàu nhằm kiểm soát các chất
có hại cho môi trường biển. Việc kiểm tra của Đăng kiểm đối với hệ thống chống
hà được quy định ở 1.2 Mục III của Quy chuẩn.
CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG CHỐNG HÀ VÀ LỚP CHẮN
2.1
Quy định chung
2.1.1 Phạm vi áp dụng
Các quy định tại Chương này áp
dụng cho hệ thống chống hà trên tất cả các tàu thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại
1.1 Mục I của Quy chuẩn này.
2.2
Hệ thống chống hà
2.2.1 Quy định chung
Hệ thống chống hà trên tàu phải
được kiểm soát để hạn chế bất cứ chất nào có hại đối với môi trường biển được sử
dụng trong hệ thống chống hà theo các quy định tại 2.2.2 và 2.2.3 dưới đây.
2.2.2 Kiểm soát hợp chất
hữu cơ có chứa thiếc
1 Tàu không được sử
dụng mới hoặc sử dụng lại hệ thống chống hà có chứa hợp chất hữu cơ chứa thiếc
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
2 Mặc dù quy định ở
-1 trên, hệ thống chống hà được phép chứa một lượng nhỏ hợp chất hữu cơ chứa
thiếc với điều kiện hàm lượng thiếc không được vượt quá 2.500 mg trong 1 kg sơn
khô.
2.2.3 Kiểm soát chất
Cybutryne
1 Tàu không được sử
dụng mới hoặc sử dụng lại hệ thống chống hà có chứa chất Cybutryne (CAS No.
28159-98-0) kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2 Mặc dù quy định ở
-1 trên, hệ thống chống hà được phép chứa một lượng nhỏ Cybutryne với điều kiện
hàm lượng Cybutryne không vượt quá các giá trị tại (1) hoặc (2) dưới đây.
(1) 1.000 mg trong 1 kg sơn khô
nếu mẫu sơn được lấy trực tiếp từ thân tàu; hoặc
(2) 200 mg trong 1 kg sơn khô nếu
mẫu sơn được lấy từ thùng sơn ướt.
2.3
Loại bỏ hệ thống chống hà không phù hợp hiện có hoặc áp dụng lớp chắn
2.3.1 Quy định chung
1 Trong trường hợp
hệ thống chống hà không tuân thủ yêu cầu ở 2.2 của Mục này đã được áp dụng trên
tàu trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 thì tàu phải loại bỏ hệ thống chống hà đó
hoặc phải được phủ bằng lớp bọc tuân thủ yêu cầu ở (1) và (2) dưới đây.
(1) Lớp bọc phải là loại sơn được
nhà sản xuất khuyến cáo nhằm tạo thành lớp chắn ngăn không cho các chất quy định
ở 2.2.2 và/hoặc 2.2.3 của Mục này thấm ra ngoài; và
(2) Màu của lớp bọc phải
có thể phân biệt được so với màu của hệ thống chống hà bên dưới và màu của hệ
thống chống hà được áp dụng mới lên trên lớp bọc đó.
2 Quy định tại -1
trên phải được áp dụng tại thời điểm thay mới hệ thống chống hà theo kế hoạch
sau ngày 01 tháng 01 năm 2023 nhưng không muộn hơn 60 tháng tính từ ngày gần nhất
áp dụng hệ thống chống hà hiện có của tàu.
2.3.2 Các miễn giảm
Mặc dù quy định tại 2.3.1 trên,
các tàu nêu ở (1) và (2) dưới đây không cần phải loại bỏ hệ thống chống hà hiện
có hoặc áp dụng lớp chắn:
(1) Trường hợp hệ thống chống
hà hiện có của tàu có chứa hợp chất hữu cơ chứa thiếc: giàn cố định hoặc di động,
kho chứa nổi (FSU) và kho chứa nổi dùng để sản xuất, chứa và xuất dầu (FPSO) được
đóng trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 và chưa được đưa lên ụ khô vào hoặc sau ngày
01 tháng 01 năm 2003.
(2) Trường hợp hệ thống chống
hà hiện có của tàu có chứa chất Cybutryne:
(a) Giàn cố định hoặc di động,
kho chứa nổi (FSU) và kho chứa nổi dùng để sản xuất, chứa và xuất dầu (FPSO) được
đóng trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 và chưa được đưa lên ụ khô vào hoặc sau
ngày 01 tháng 01 năm 2023; và
(b) Tàu không hoạt động tuyến
quốc tế.
III QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1.1
Quy định chung
Hệ thống chống hà của tàu phải
được kiểm tra và chứng nhận như quy định tương ứng ở các mục 1.2 và 1.3 dưới
đây.
1.2
Kiểm tra hệ thống chống hà
1.2.1
Quy định chung
1 Các loại kiểm
tra
(1) Hệ thống chống hà trên tàu
phải chịu các hình thức kiểm tra như dưới đây:
(a) Kiểm tra lần đầu hệ thống
chống hà (sau đây gọi tắt là "Kiểm tra lần đầu")
(i) Kiểm tra lần đầu trong quá
trình đóng mới
Kiểm tra lần đầu được tiến hành
trong quá trình kiểm tra phân cấp tàu trong đóng mới, dựa trên đề nghị kiểm tra
được đưa ra trước khi áp dụng bất kỳ hệ thống chống hà nào lên tàu.
(ii) Kiểm tra lần đầu đối với
tàu không có kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới
(b) Kiểm tra trong quá trình
tàu hoạt động
(i) Kiểm tra chu kỳ;
(ii) Kiểm tra bất thường.
(2) Mặc dù quy định ở (1) trên,
giàn cố định hoặc di động, kho chứa nổi (FSU) và kho chứa nổi dùng để sản xuất,
chứa và xuất dầu (FPSO) không phải áp dụng kiểm tra chu kỳ.
2 Thời điểm kiểm
tra được quy định từ (1) đến (4) dưới đây. Việc kiểm tra quy định ở (1), (3) và
(4) thường được thực hiện trong ụ khô hoặc trên triền. Đối với các tàu hoạt động
tuyến quốc tế có tổng dung tích (GT) ≥ 400, trừ giàn di động, kho chứa nổi
(FSU) và kho chứa nổi dùng để sản xuất, chứa và xuất dầu (FPSO), có hệ thống chống
hà hiện có đã tuân thủ quy định 2.2.3-2 của Mục II hoặc có hệ thống chống hà
không sử dụng chất Cybutryne trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, Đăng kiểm phải kiểm
tra xác nhận không muộn hơn ngày 31 tháng 12 năm 2024 dựa trên các hồ sơ được
trình để tham khảo nêu ở 1.2.3-2(1) của Mục này.
(1) Kiểm tra lần đầu phải được
tiến hành tại thời điểm đề nghị kiểm tra;
(2) Kiểm tra chu kỳ phải được
tiến hành tại thời điểm kiểm tra trên đà đối với phân cấp tàu (tại các thời điểm
nêu ở 1.1.3-1(3) và (4) Phần 1B Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân
cấp và đóng tàu biển vỏ thép);
(3) Kiểm tra bất thường phải được
tiến hành khi xảy ra các trường hợp dưới đây mà không rơi vào thời điểm kiểm
tra lần đầu hoặc kiểm tra chu kỳ. Để thực hiện kiểm tra bất thường, thay cho
cách kiểm tra thông thường mà cần có mặt của đăng kiểm viên thì Đăng kiểm có thể
chấp nhận các phương pháp kiểm tra khác với điều kiện việc kiểm tra đó có thể
mang lại các thông tin tương đương. Kiểm tra chu kỳ có thể thay thế cho kiểm
tra bất thường trong các trường hợp mà nguyên nhân của việc tiến hành kiểm tra
bất thường đã được làm rõ tại lần kiểm tra chu kỳ.
(a) Trong trường hợp mà hệ thống
chống hà trên tàu bị thay đổi hoặc thay thế. Nếu việc sửa chữa chỉ làm ảnh hưởng
đến hệ thống chống hà dưới 25% về mặt diện tích thì hệ thống chống hà đó không
bị coi là thay đổi hoặc thay thế. Nếu tàu có hệ thống chống hà không phù hợp và
đã được bọc bằng lớp chắn tuân thủ quy định ở 2.3 Mục II thì việc tính toán vừa
nêu phải dựa trên diện tích của hệ thống chống hà nằm bên dưới lớp chắn. Trong
mọi trường hợp, hệ thống chống hà được áp dụng mới lên tàu phải tuân thủ quy định
ở 2.2 của Mục II và các bản vẽ, hồ sơ (hoặc bản sao) liên quan đến việc sửa chữa
phải được lưu giữ ở trên tàu giống như đối với các bản vẽ, hồ sơ quy định ở
1.2.2-2 và 1.2.3-2 của Mục này.
(b) Trong trường hợp tàu có bất
kỳ hoán cải lớn nào mà gây ảnh hưởng đến hệ thống chống hà trên tàu. Các hoán cải
lớn này gồm có:
(i) Hoán cải làm ảnh hưởng đến
các kích thước chủ yếu của tàu (chiều dài, chiều rộng hoặc chiều cao mạn);
(ii) Hoán cải làm thay đổi đáng
kể đến kết cấu thân tàu, bao gồm việc thay đổi và sửa chữa các cơ cấu thân tàu
gây ảnh hưởng đến hệ thống chống hà vượt quá 25% về mặt diện tích;
(iii) Các hoán cải khác ngoài
trường hợp được nêu ở (i) và (ii) trên mà làm ảnh hưởng đến hệ thống chống hà của
tàu vượt quá 25% về mặt diện tích.
(c) Trong trường hợp chủ tàu đề
nghị kiểm tra.
3 Kiểm tra chu kỳ
trước thời hạn và hoãn kiểm tra
Các yêu cầu đối với việc kiểm
tra chu kỳ trước thời hạn và hoãn kiểm tra chu kỳ phải phù hợp với các yêu cầu
liên quan tới kiểm tra chu kỳ đối với phân cấp tàu, được quy định tương ứng ở
1.1.4 và 1.1.5 Phần 1B Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và
đóng tàu biển vỏ thép.
4 Tàu ngừng hoạt động
(1) Tàu ngừng hoạt động không
phải kiểm tra chu kỳ. Tuy nhiên, tàu có thể thực hiện kiểm tra bất thường nếu
chủ tàu yêu cầu.
(2) Khi tàu ngừng hoạt động chuẩn
bị được đưa vào khai thác thì phải thực hiện các loại hình kiểm tra sau đây và
thực hiện cả việc kiểm tra liên quan tới các vấn đề cụ thể mà bị hoãn lại do
tàu ngừng hoạt động, nếu có.
(a) Nếu chưa đến hạn kiểm tra
chu kỳ khi tàu ngừng hoạt động thì phải thực hiện kiểm tra với nội dung tương
đương kiểm tra chu kỳ quy định ở 1.2.4 của Mục này.
(b) Nếu đã quá hạn kiểm tra chu
kỳ khi tàu ngừng hoạt động thì phải thực hiện kiểm tra chu kỳ quy định ở 1.2.4
của Mục này.
5 Chuẩn bị kiểm
tra và các vấn đề liên quan khác
(1) Khi tàu cần kiểm tra theo
yêu cầu của Quy chuẩn này, chủ tàu có trách nhiệm thông báo trước cho đăng kiểm
viên địa điểm kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra để đăng kiểm viên có thể
thực hiện công việc kiểm tra vào thời điểm thích hợp.
(2) Chủ tàu hoặc đại diện của
chủ tàu phải có trách nhiệm thực hiện việc chuẩn bị cho quá trình kiểm tra lần
đầu, kiểm tra chu kỳ và các hình thức kiểm tra khác quy định ở 1.2 của Mục này.
(3) Chủ tàu phải bố trí một người
hỗ trợ nắm vững các hạng mục kiểm tra để chuẩn bị tốt công việc phục vụ kiểm
tra và giúp đỡ đăng kiểm viên khi có yêu cầu trong suốt quá trình kiểm tra.
(4) Kiểm tra có thể bị hoãn
trong trường hợp không có đầy đủ sự chuẩn bị cần thiết, không có mặt của người
hỗ trợ phù hợp với yêu cầu ở (3) trên, hoặc đăng kiểm viên thấy rằng việc kiểm
tra không được đảm bảo an toàn.
(5) Dựa trên kết quả kiểm tra,
nếu thấy cần thiết phải sửa chữa, đăng kiểm viên phải thông báo kết quả kiểm
tra của mình cho chủ tàu. Sau khi nhận được thông báo này, chủ tàu phải tiến
hành công việc sửa chữa cần thiết và kết quả sửa chữa phải được đăng kiểm viên
kiểm tra xác nhận.
1.2.2
Kiểm tra lần đầu trong đóng mới
1 Quy định chung
Đối với việc kiểm tra lần đầu
trong đóng mới, các vấn đề liên quan đến hệ thống chống hà trên tàu phải được
kiểm tra chi tiết để đảm bảo việc tuân thủ các yêu cầu liên quan trong Quy chuẩn
này.
2 Các bản vẽ và hồ
sơ trình để tham khảo
(1) Khi kiểm tra lần đầu trong
quá trình đóng mới, các bản vẽ và hồ sơ sau phải được trình cho Đăng kiểm. Bản
sao phải được lưu ở trên tàu.
(a) Đơn đặt hàng hệ thống chống
hà;
(b) Giấy biên nhận hệ thống chống
hà của nhà sản xuất;
(c) Bản vẽ và/hoặc hồ sơ mà
trong đó có các thông số kỹ thuật của hệ thống chống hà dùng trên tàu, bao gồm
bản vẽ, hồ sơ mà chỉ ra các khu vực áp dụng hệ thống chống hà và các quy trình,
bảng thông số an toàn hóa chất (MSDS) cho hệ thống chống hà sử dụng trên tàu;
(d) Bản khai chứng nhận rằng hệ
thống chống hà sử dụng trên tàu tuân thủ các quy định ở 2.2 của Mục II do nhà sản
xuất cấp, trong đó bao gồm cả Số đăng ký hóa chất quốc tế (CAS No.).
(2) Đối với tàu có tổng dung
tích < 400 và hoạt động tuyến quốc tế; giàn di động, kho chứa nổi (FSU) và
kho chứa nổi dùng để sản xuất, chứa và xuất dầu (FPSO) bất kể tổng dung tích và
hoạt động tuyến quốc tế, bản khai theo mẫu nêu ở Phụ chương 2 của Phụ lục 4 của
Công ước được chủ tàu hoặc đại diện chủ tàu ký phải được lưu ở trên tàu và bản
sao phải được trình Đăng kiểm.
(3) Đối với tàu không hoạt động
tuyến quốc tế, bản khai theo mẫu nêu ở Phụ lục A của
Quy chuẩn này được chủ tàu hoặc đại diện chủ tàu ký phải được lưu ở trên tàu và
bản sao phải được trình Đăng kiểm.
3 Sự có mặt của
đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên phải có mặt ở những
bước công việc sau đây mà liên quan đến hệ thống chống hà. Tuy nhiên, quy định
này có thể được thay đổi khi xem xét đến tình trạng thực tế của cơ sở vật chất,
khả năng kỹ thuật và kiểm soát chất lượng ở các cơ sở sản xuất đó.
(1) Thời điểm mà vật liệu hoặc
sơn của hệ thống chống hà được áp dụng lên tàu;
(2) Những thời điểm thích hợp
trong hoặc sau quá trình áp dụng hệ thống chống hà.
1.2.3
Kiểm tra lần đầu đối với tàu không có kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới
1 Quy định chung
(1) Đối với kiểm tra lần đầu những
tàu không có kiểm tra của Đăng kiểm trong đóng mới, các vấn đề liên quan đến hệ
thống chống hà áp dụng trên tàu nêu ở (a) đến (c) dưới đây phải được kiểm tra để
đảm bảo tuân thủ các yêu cầu liên quan trong Quy chuẩn. Trong trường hợp các hồ
sơ nêu ở -2 dưới đây không phù hợp quy định, Đăng kiểm có thể yêu cầu lấy mẫu lớp
sơn theo quy định nêu ở (2) dưới đây đối với bất kỳ hệ thống chống hà hiện có
nào để kiểm tra lại sự tuân thủ.
(a) Trong trường hợp hệ thống
chống hà tuân thủ những yêu cầu ở 2.2 của Mục II đã được sử dụng trên tàu: hệ
thống chống hà hiện có và hệ thống chống hà được áp dụng mới và việc áp dụng hệ
thống chống hà mới này;
(b) Trong trường hợp hệ thống
chống hà không tuân thủ các yêu cầu ở 2.2 của Mục II đã được sử dụng trên tàu
và hệ thống chống hà phù hợp được áp dụng lên tàu sau khi loại bỏ hệ thống chống
hà không phù hợp: việc loại bỏ hệ thống chống hà không phù hợp hiện có và hệ thống
chống hà phù hợp được áp dụng mới và việc áp dụng hệ thống chống hà mới này;
(c) Trong trường hợp hệ thống
chống hà không tuân thủ các yêu cầu ở 2.2 của Mục II đã được sử dụng trên tàu
và hệ thống chống hà phù hợp được áp dụng lên trên lớp chắn của hệ thống chống hà
không phù hợp hiện có và hệ thống chống hà phù hợp đó được áp dụng theo các quy
định ở 2.3 của Mục II: lớp chắn và hệ thống chống hà được áp dụng mới và việc
áp dụng lớp chắn cùng hệ thống chống hà mới.
(2) Việc lấy mẫu lớp sơn nêu ở
(1) trên, nếu thực hiện, phải tuân thủ các yêu cầu sau:
(a) Vị trí lấy mẫu trên thân
tàu phải được lựa chọn theo hướng dẫn của đăng kiểm viên. Khi lấy mẫu, phải lựa
chọn 9 vị trí ở đáy và hai mạn của phần mũi, giữa và đuôi tàu.
(b) Việc lấy mẫu và phân tích lớp
sơn phải được thực hiện bởi nhà sản xuất sơn hoặc tổ chức được Đăng kiểm công
nhận. Việc lấy mẫu và phân tích phải được thực hiện theo hướng dẫn nêu ở Phụ lục
của Nghị quyết MEPC.356(78).
(c) Tiêu chuẩn chấp nhận của kết
quả phân tích phải phù hợp với các quy định liên quan tại 2.2 của Mục II.
2 Các bản vẽ và hồ
sơ trình để tham khảo
(1) Trong trường hợp nêu ở
-1(1)(a) trên, các bản vẽ và hồ sơ sau đây phải được trình Đăng kiểm và bản sao
phải được lưu trên tàu. Nếu các bản vẽ và hồ sơ này không được cung cấp đầy đủ
thì hệ thống chống hà đó không được coi là tuân thủ quy định nêu ở 2.2 Mục II
và việc kiểm tra phải được thực hiện theo các quy định nêu ở - 1(1)(b) hoặc
-1(1)(c) trên.
(a) Đơn đặt hàng hệ thống chống
hà;
(b) Giấy biên nhận hệ thống chống
hà của nhà sản xuất;
(c) Bản vẽ và/ hoặc hồ sơ chỉ
ra các đặc tính của bất kỳ hệ thống chống hà hiện có được áp dụng trên tàu (bao
gồm bất kỳ hệ thống được áp dụng trước đó mà còn lại dưới dạng lớp sơn hiện
có), bao gồm các bản vẽ, hồ sơ chỉ ra những khu vực mà hệ thống chống hà được
áp dụng và quy trình áp dụng chúng, bản thông số an toàn hóa chất (MSDS) cho bất
cứ hệ thống chống hà nào áp dụng trên tàu;
(d) Giấy chứng nhận hoặc bản
khai chứng nhận bất kỳ hệ thống chống hà nào sử dụng trên tàu tuân thủ các quy
định nêu ra ở 2.2 Mục II do nhà sản xuất cấp, trong đó bao gồm cả Số đăng ký
hóa chất quốc tế (CAS No.);
(e) Hồ sơ hoặc Giấy chứng nhận
chỉ ra sự bắt đầu áp dụng của hệ thống chống hà hiện có do đơn vị đóng và/ hoặc
nhà thầu cấp;
(f) Trong trường hợp mà hệ thống
chống hà được áp dụng mới lên tàu, các bản khai do nhà sản xuất cấp chứng nhận
rằng bất kỳ hệ thống chống hà được sử dụng trên tàu đều tuân thủ các yêu cầu ở
2.2 của Mục II, trong đó bao gồm cả Số đăng ký hóa chất quốc tế (CAS No.), và hồ
sơ hoặc Giấy chứng nhận chỉ ra sự bắt đầu áp dụng các hệ thống chống hà đó do
đơn vị đóng và/ hoặc nhà thầu cấp.
(2) Trong trường hợp nêu ở
-1(1)(b) trên, ngoài các bản vẽ và hồ sơ liệt kê ở (1)(a), (b), (e) và (f) bên
trên thì các bản vẽ và hồ sơ sau đây phải được trình Đăng kiểm. Bản sao phải được
lưu trên tàu.
(a) Bản vẽ và/ hoặc hồ sơ chỉ
ra các đặc điểm của công việc loại bỏ bất kỳ hệ thống chống hà nào hiện có trên
tàu;
(b) Hồ sơ hoặc Giấy chứng nhận
do đơn vị đóng và/ hoặc nhà thầu cấp, chỉ ra sự khởi đầu của bất kỳ công việc
nào để loại bỏ hệ thống chống hà hiện có;
(c) Ngoài các hồ sơ nêu ở trên,
trong trường hợp chỉ có một phần của hệ thống chống hà hiện có được loại bỏ và
phần còn lại được phủ bằng lớp chắn phù hợp: bản vẽ và/ hoặc hồ sơ chỉ rõ phần
được loại bỏ và phần được che phủ.
(3) Trong trường hợp nêu ở
-1(1)(c) trên, ngoài các bản vẽ và hồ sơ liệt kê ở (1)(a), (b), (c), (e) và (f)
bên trên thì các bản vẽ và hồ sơ sau đây phải được trình Đăng kiểm. Bản sao phải
được lưu trên tàu.
(a) Đơn đặt hàng lớp bọc;
(b) Giấy biên nhận lớp bọc của
nhà sản xuất;
(c) Bản vẽ và/ hoặc hồ sơ chỉ
ra đặc tính của các công việc nhằm che phủ tất cả các hệ thống chống hà hiện có
trên tàu;
(d) Giấy chứng nhận hoặc bản
khai của lớp bọc do nhà sản xuất cấp, trong đó bao gồm cả Số đăng ký hóa chất
quốc tế (CAS No.);
(e) Hồ sơ hoặc Giấy chứng nhận
do đơn vị đóng và/hoặc nhà thầu cấp, chỉ ra sự khởi đầu của bất kỳ công việc
nào để che phủ hệ thống chống hà hiện có trên tàu;
(f) Ngoài các hồ sơ nêu ở trên,
trong trường hợp chỉ có một phần của hệ thống chống hà hiện có được loại bỏ và
phần còn lại được phủ bằng lớp chắn phù hợp: bản vẽ và/ hoặc hồ sơ chỉ rõ phần
được loại bỏ và phần được che phủ.
(4) Đối với tàu có tổng dung
tích < 400 và hoạt động tuyến quốc tế; giàn di động, kho chứa nổi (FSU) và
kho chứa nổi dùng để sản xuất, chứa và xuất dầu (FPSO) bất kể tổng dung tích và
hoạt động tuyến quốc tế, bản khai theo mẫu nêu ở Phụ chương 2 của Phụ lục 4 của
Công ước được chủ tàu hoặc đại diện chủ tàu ký phải được lưu ở trên tàu và bản
sao phải được trình Đăng kiểm.
(5) Đối với tàu không hoạt động
tuyến quốc tế, bản khai theo mẫu nêu ở Phụ lục A của
Quy chuẩn này được chủ tàu hoặc đại diện chủ tàu ký phải được lưu ở trên tàu và
bản sao phải được trình Đăng kiểm.
3 Sự có mặt của
đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên phải có mặt ở những
bước công việc sau đây mà liên quan đến hệ thống chống hà. Tuy nhiên, quy định
này có thể được thay đổi khi xem xét đến tình trạng thực tế của cơ sở vật chất,
khả năng kỹ thuật và kiểm soát chất lượng ở các cơ sở sản xuất đó.
(1) Thời điểm mà vật liệu hoặc
sơn của hệ thống chống hà được áp dụng lên tàu;
(2) Trong các trường hợp mà bất
kỳ hệ thống chống hà không phù hợp hiện có trên tàu bị loại bỏ hoặc được bọc bằng
lớp chắn: các thời điểm thích hợp trong hoặc sau khi thực hiện công việc loại bỏ
hoặc bọc bằng lớp chắn. Đối với việc loại bỏ hệ thống chống hà hiện có, cần phải
kiểm tra để đảm bảo hệ thống chống hà không phù hợp với yêu cầu ở 2.2 Mục II
không còn lại trên thân tàu sau khi hoàn thành việc loại bỏ, trong đó có xét đến
lịch sử của lớp sơn;
(3) Trong các trường hợp mà bất
kỳ hệ thống chống hà phù hợp nào được áp dụng mới lên tàu: các thời điểm thích
hợp trong hoặc sau khi thực hiện các công việc đối với hệ thống chống hà đó.
1.2.4
Kiểm tra chu kỳ
1 Quy định chung
(1) Trong kiểm tra chu kỳ, phải
kiểm tra tình trạng quản lý các bản vẽ và hồ sơ nêu ở 1.2.2-2 hoặc 1.2.3-2 của
Mục này, tùy thuộc trường hợp nào được áp dụng. Đăng kiểm có thể yêu cầu lấy mẫu
lớp sơn của hệ thống chống hà để kiểm tra lại sự phù hợp trong các trường hợp
dưới đây.
(a) Các bản vẽ và hồ sơ quy định
ở 1.2.2-2 hoặc 1.2.3-2 của Mục này không còn lưu đầy đủ; hoặc
(b) Có bằng chứng về thực hiện
công việc sơn đáng kể trên thân tàu làm thay đổi hệ thống chống hà vượt quá 25%
về mặt diện tích sau đợt kiểm tra trước đó.
(2) Trong bất kỳ đợt kiểm tra
chu kỳ nào mà được tiến hành vào thời gian kiểm tra trên đà trong ụ khô hoặc
trên triền, ngoài những yêu cầu nêu ở (1) trên, thì cũng phải kiểm tra tình trạng
của lớp chắn che phủ hệ thống chống hà hiện có. Trong trường hợp Đăng kiểm thấy
rõ ràng là lớp chắn hoặc hệ thống chống hà được áp dụng lên lớp chắn không còn
duy trì ở trên thân tàu thì có thể yêu cầu lấy mẫu lớp sơn của hệ thống chống
hà để kiểm tra lại sự phù hợp đó.
(3) Không phụ thuộc vào các quy
định ở (1) và (2) nêu trên, kiểm tra chu kỳ mà thay thế cho kiểm tra bất thường
theo quy định ở 1.2.1-2(3) của Mục này thì phải được tiến hành phù hợp với các
quy định nêu ở 1.2.5 dưới đây.
(4) Việc lấy mẫu lớp sơn nêu ở
(1) và (2) trên, nếu thực hiện, phải phù hợp với các yêu cầu nêu ở 1.2.3-1(2) của
Mục này.
1.2.5
Kiểm tra bất thường
1 Quy định chung
(1) Trong trường hợp mà hệ thống
chống hà được sửa đổi hoặc thay thế, thì phải tiến hành kiểm tra bất thường và
hệ thống chống hà trên tàu đó phải được xác nhận là tuân thủ các yêu cầu của
Quy chuẩn này và các yêu cầu tại 1.2.3 của Mục này.
(2) Không phụ thuộc vào yêu cầu
ở (1) nêu trên, trong các trường hợp mà hệ thống chống hà không bị sửa đổi và tất
cả các bản vẽ và hồ sơ liệt kê ở 1.2.3-2 của Mục này được trình Đăng kiểm và
thông qua các bản vẽ, hồ sơ đó có thể xác nhận được việc hệ thống chống hà đó
có phù hợp với Quy chuẩn hay không thì có thể bỏ qua việc kiểm tra tại hiện trường
của đăng kiểm viên.
(3) Để thực hiện kiểm tra, thay
cho cách kiểm tra thông thường mà cần có mặt của đăng kiểm viên, thì Đăng kiểm
có thể chấp nhận các phương pháp kiểm tra khác với điều kiện việc kiểm tra đó
có thể mang lại các thông tin tương đương.
1.3
Chứng nhận
1 Việc cấp giấy chứng
nhận cho tàu nêu ở mục 1.3 này áp dụng đối với các tàu hoạt động tuyến quốc tế
có tổng dung tích (GT) ≥ 400, trừ giàn cố định hoặc di động, kho chứa nổi (FSU)
và kho chứa nổi dùng để sản xuất, chứa và xuất dầu (FPSO).
2 Tàu có hệ thống
chống hà tuân thủ các yêu cầu của Quy chuẩn này sẽ được cấp "Giấy chứng nhận
quốc tế về hệ thống chống hà của tàu" cùng với “Bản ghi hệ thống chống hà”
theo mẫu quy định ở Phụ chương 1 của Phụ lục 4 của Công ước. Các tàu có hệ thống
chống hà phù hợp được áp dụng lên tàu trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 phải được
cấp lại giấy chứng nhận theo mẫu vừa nêu không muộn hơn ngày 01 tháng 01 năm
2025.
3 Mặc dù quy định ở
-2 trên, các tàu đã áp dụng hệ thống chống hà có chứa chất Cybutryne không tuân
thủ quy định nêu ở 2.2.3-2 Mục II trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 mà chưa được
loại bỏ hoặc áp dụng lớp chắn phù hợp với quy định 2.3.1-1 Mục II vào hoặc trước
ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì phải được cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu nêu ở
-2 trên không muộn hơn ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4 Trừ trường hợp
nêu ở -3 trên, Giấy chứng nhận quốc tế về hệ thống chống hà của tàu không có thời
hạn với điều kiện hệ thống chống hà của tàu được duy trì phù hợp với các yêu cầu
của Quy chuẩn này và tự mất hiệu lực nếu hệ thống chống hà của tàu không được
duy trì phù hợp với Quy chuẩn này hoặc bị thay đổi, thay thế mà không được kiểm
tra, xác nhận phù hợp.
5 Thủ tục cấp giấy
chứng nhận nêu ở -2 trên được quy định tại Thông tư số 40/2016/TT- BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam và
Thông tư số 17/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng
6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 40/2016/TT-BGTVT ngày 07 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển
Việt Nam và Thông tư số 51/2017/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng
kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm tàu biển.
IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1.1 Trách nhiệm của
các chủ tàu, công ty khai thác tàu, cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa
chữa tàu
Thực hiện đầy đủ các quy định
nêu trong Quy chuẩn này khi hệ thống chống hà được áp dụng mới, thay đổi hoặc
thay thế nhằm đảm bảo hệ thống chống hà tuân thủ các quy định kỹ thuật liên
quan nêu trong Quy chuẩn này.
1.2 Trách nhiệm của Cục
Đăng kiểm Việt Nam
1.2.1 Kiểm tra
Bố trí đăng kiểm viên thực hiện
việc kiểm tra hệ thống chống hà khi được đề nghị, phù hợp với các yêu cầu kỹ
thuật nêu trong Quy chuẩn này.
1.2.2 Kiểm soát các miễn
giảm và thay thế tương đương
Các trường hợp mà trong Quy chuẩn
này giao cho đăng kiểm viên xem xét quyết định thì khi áp dụng, đăng kiểm viên
phải báo cáo và được kiểm soát bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam.
1.2.3 Hướng dẫn thực
hiện, áp dụng
Hướng dẫn thực hiện các quy định
của Quy chuẩn này đối với các chủ tàu, công ty khai thác tàu, cơ sở đóng mới,
hoán cải, phục hồi và sửa chữa tàu, các đơn vị Đăng kiểm trong phạm vi cả nước.
1.2.4 Rà soát và cập
nhật Quy chuẩn
Báo cáo và kiến nghị Bộ Giao
thông vận tải về việc rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này theo định kỳ 5
năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ ngày ban hành.
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1 Cục Đăng kiểm
Việt Nam tổ chức in ấn, phổ biến Quy chuẩn này cho các tổ chức và cá nhân có liên
quan thực hiện.
1.2 Trong trường hợp
các tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì thực hiện theo nội dung đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu
lực của tài liệu đó.
PHỤ LỤC A - MẪU BẢN KHAI SỬ DỤNG HỆ THỐNG CHỐNG HÀ
AFS.BD
BẢN
KHAI SỬ DỤNG HỆ THỐNG CHỐNG HÀ
Bản
khai này dựa theo QCVN 74: 2024/BGTVT về hệ thống chống hà của tàu
Đặc điểm tàu
Tên tàu :
......................................................................................
Số phân biệt hoặc hô hiệu :
......................................................................................
Cảng đăng ký :
......................................................................................
Chiều dài tàu :
......................................................................................
Số phân cấp :
......................................................................................
Tổng dung tích :
......................................................................................
Tôi cam kết rằng hệ thống
sơn chống hà được sử dụng cho tàu thỏa mãn QCVN 74: 2024/BGTVT
---------------------------------------------
Ngày
|
---------------------------------------------
Chủ tàu hoặc đại diện cho chủ tàu
|
Xác nhận hệ thống sơn chống
hà được dùng
Loại hệ thống chống hà được
dùng và ngày áp dụng:
---------------------------------------------
Ngày
|
---------------------------------------------
Chủ tàu hoặc đại diện cho chủ tàu
|
Loại hệ thống chống hà được
dùng và ngày áp dụng:
---------------------------------------------
Ngày
|
---------------------------------------------
Chủ tàu hoặc đại diện cho chủ tàu
|
Loại hệ thống chống hà được
dùng và ngày áp dụng:
---------------------------------------------
Ngày
|
---------------------------------------------
Chủ tàu hoặc đại diện cho chủ tàu
|