|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 21/2015/TT-BGTVT Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi công việc tính chất đặc biệt đường sắt
Số hiệu:
|
21/2015/TT-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Đinh La Thăng
|
Ngày ban hành:
|
05/06/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Ngày 05/6/2015, Bộ Giao thông và Vận tải ban hành Thông tư 21/2015/TT-BGTVT về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt.
Theo đó, quy định rõ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của:
- Nhân viên đường sắt làm việc theo ban;
- Nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu.
Đồng thời, Thông tư còn đề cập đến nghỉ hàng tuần, hàng năm, nghỉ lễ tết, nghỉ khác và các quy định khác.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/8/2015 và thay thế cho Thông tư 23/1998/TT-BGTVT.
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số:
21/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 06 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC VÀ THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC
CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT TRONG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2013/NĐ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động
làm các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thời giờ làm việc và thời
giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt
trong vận tải đường sắt quốc gia; đối với đường sắt chuyên dùng và đường sắt đô
thị tùy thuộc vào thực tế sản xuất, kinh doanh để áp dụng các quy định của Thông
tư này cho phù hợp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên
quan đến các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chế độ làm việc theo ban là chế độ người lao động
luân phiên thay nhau làm việc liên tục cả ban ngày và ban đêm (24 giờ liên tục)
của tất cả các ngày trong năm để thực hiện các công việc theo yêu cầu của vận tải
đường sắt và bảo đảm cho người lao động có đủ thời giờ để nghỉ ngơi theo quy định
của pháp luật lao động.
2. Thời gian lên ban là độ dài thời gian quy định
người lao động có mặt tại nơi làm việc trong một ngày (24 giờ) để thực hiện
công việc được giao, bao gồm thời gian chuẩn bị, thời gian tác nghiệp, thời
gian thường trực nghỉ tại chỗ và thời gian kết thúc công việc theo quy định của
công nghệ vận tải đường sắt.
3. Thời gian xuống ban là độ dài thời gian quy định
nghỉ sau khi hết ban để chuyển sang ban sau.
4. Chế độ làm việc trên đoàn tàu là chế độ người
lao động luân phiên thay nhau làm việc liên tục trên đoàn tàu để đảm bảo hành
trình chạy tàu và có đủ thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động theo quy định của
pháp luật lao động.
5. Hành trình chạy tàu là thời gian đoàn tàu chạy từ
ga xuất phát đến ga quay đầu theo biểu đồ chạy tàu và bao gồm cả thời gian tác
nghiệp cần thiết tại ga xuất phát, ga quay đầu theo quy định của công nghệ vận
tải đường sắt.
6. Thời giờ thực hiện công việc cần thiết trong
ngày (24 giờ liên tục) là thời giờ được xác định căn cứ vào nhiệm vụ khối lượng
công việc, định mức lao động, kể cả thời giờ chuẩn bị và kết thúc công việc,
không bao gồm thời giờ thường trực nghỉ tại chỗ trong quá trình lên ban của người
lao động.
Chương II
QUY ĐỊNH THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 4. Thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc theo ban
1. Các chức danh nhân viên đường sắt làm việc theo
ban
a) Nhân viên điều độ chạy tàu thuộc Trung tâm Điều hành
Giao thông vận tải đường sắt tại các khu vực;
b) Nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân
viên phục vụ, nhân viên làm việc tại các điểm lên xuống ban, điểm giao nhận hoặc
tác nghiệp đầu máy, toa xe;
c) Nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân
viên phục vụ, nhân viên làm việc tại các ga, trạm phục vụ cho công tác chạy tàu
và vận chuyển hành khách hoặc vận chuyển hàng hóa;
d) Nhân viên tuần, gác, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
sắt (đường, cầu, hầm, đường ngang, cầu chung, nhà ga);
đ) Nhân viên thông tin, tín hiệu, điện thường trực
tại các ga, trạm, đường ngang và các cung nguồn, tổng đài.
2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
a) Các chức danh làm các công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm, liên tục ngày đêm, thời giờ thực hiện công việc cần thiết
thực tế trong ngày là 24 giờ: Thời gian lên ban không quá 06 giờ, thời gian xuống
ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban hoặc thời gian lên
ban không quá 12 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong 1
tháng là 13 ban;
b) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng
công việc nhiều, bận rộn liên tục ngày đêm có thời giờ thực hiện công việc cần
thiết thực tế trong ngày là 24 giờ (không tính thời gian giao nhận ban): Thời
gian lên ban không quá 08 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 16 giờ, số ban tối
đa trong một tháng là 22,5 ban; hoặc thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời
gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 15 ban;
c) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng
công việc nhiều, liên tục ngày đêm, thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực
tế trong ngày là 24 giờ: Thời gian lên ban không quá 8 giờ, thời gian xuống ban
ít nhất 16 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban; hoặc thời gian lên ban
không quá 12 giờ, thời gian xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong một
tháng là 17 ban;
d) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng
công việc tương đối nhiều, nhưng không liên tục, thời giờ thực hiện công việc cần
thiết trong ngày không quá 16 giờ: Thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời
gian xuống ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 21 ban; hoặc
người sử dụng lao động có thể bố trí để người lao động làm 2 ban liên tục sau
đó mới thực hiện nghỉ xuống ban (thời gian lên ban không quá 24 giờ, thời gian
xuống ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 10,5 ban);
đ) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng
công việc không nhiều, không liên tục, thời giờ thực hiện công việc cần thiết
thực tế trong ngày không quá 12 giờ: Thời gian lên ban không quá 12 giờ, thời
gian xuống ban ít nhất 12 giờ, số ban tối đa trong tháng là 26 ban; hoặc người
sử dụng lao động có thể bố trí để người lao động làm 2 ban liên tục sau đó mới
thực hiện nghỉ xuống ban (thời gian lên ban không quá 24 giờ, thời gian xuống
ban ít nhất 24 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 13 ban);
e) Các chức danh làm việc tại những nơi có khối lượng
công việc ít, không liên tục, thời giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế
trong ngày không quá 08 giờ: Thời gian lên ban không quá 16 giờ, thời gian xuống
ban ít nhất 08 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 26 ban; hoặc người sử dụng
lao động có thể bố trí để người lao động làm 03 ban liên tục sau đó mới thực hiện
nghỉ xuống ban (thời gian lên ban không quá 48 giờ, thời gian xuống ban ít nhất
24 giờ, số ban tối đa trong một tháng là 08 ban - Trường hợp này phải được sự đồng
ý của người lao động).
Điều 5. Thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc trên đoàn tàu
1. Các chức danh nhân viên đường sắt làm việc trên
đoàn tàu
a) Lái tàu, phụ lái tàu;
b) Trưởng tàu;
c) Nhân viên, công nhân đường sắt làm việc trực tiếp
trên các đoàn tàu khách hoặc đoàn tàu hàng.
2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
a) Các chức danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
Thời giờ làm việc không quá 09 giờ trong một ngày và không quá 156 giờ trong một
tháng. Thời giờ làm việc tính từ khi lên ban đến khi xuống ban. Nếu làm công việc
chuyên dồn hoặc chuyên đẩy cố định ở một ga thì áp dụng thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
b) Các chức danh quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều
này: Thời giờ làm việc không quá 12 giờ trong một ngày và không quá 208 giờ
trong một tháng. Trường hợp hành trình chạy tàu dài hơn 12 giờ thì áp dụng theo
chế độ làm việc theo ban như sau: thời gian lên ban 8 giờ, thời gian nghỉ tại
chỗ 8 giờ. Tại các ga đông khách theo quy định thì nhân viên đang nghỉ tại chỗ
có trách nhiệm tăng cường công tác đón tiễn khách với nhân viên đang lên ban.
3. Nguyên tắc tổ chức thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi của nhân viên đường sắt làm việc ở trên các đoàn tàu
a) Thời giờ nghỉ ngơi sau một hành trình chạy tàu để
chuyển sang hành trình chạy tàu tiếp theo ít nhất là 12 giờ. Trường hợp do yêu
cầu của biểu đồ chạy tàu, thời giờ nghỉ giữa hai hành trình chạy tàu có thể ngắn
hơn nhưng tối thiểu cũng phải bằng thời giờ làm việc của ban trước liền kề;
b) Thời giờ nghỉ ngơi giữa hai hành trình chạy tàu
nếu phải thực hiện ở trên tàu hoặc khi nhận việc phải chờ đợi, phải di chuyển đến
địa điểm khác, những thời giờ đó không coi là thời giờ làm việc;
c) Ở những khu đoạn ngắn (hành trình chạy tàu từ 8
giờ trở xuống) và những đoàn tàu thực hiện thay phiên (nghỉ giữa hai hành trình
chạy tàu) ở trên tàu thì người sử dụng lao động có thể áp dụng chế độ làm việc
theo ban như quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
d) Trong mọi trường hợp tàu bị trở ngại, sự cố thì
các chức danh làm việc trên đoàn tàu phải có trách nhiệm đưa đoàn tàu về nơi quy
định và chỉ khi bàn giao xong đoàn tàu mới thực hiện xuống ban nghỉ ngơi. Số giờ
làm thêm trong trường hợp này không tính vào tổng số giờ làm thêm trong năm,
nhưng phải được trả lương và thực hiện các chế độ khác liên quan đến làm thêm
giờ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Quy định về nghỉ hàng
tuần, hàng năm, nghỉ lễ tết và nghỉ khác
Các chức danh làm việc theo ban và làm việc trên
đoàn tàu quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này được
nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm, nghỉ lễ tết và những ngày nghỉ được hưởng lương
khác theo quy định của Bộ luật Lao động và
các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động.
Điều 7. Các quy định khác
1. Đối với một số công việc không thể rời nơi làm
việc, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động ăn, nghỉ tại chỗ để
đảm bảo công việc.
2. Người sử dụng lao động phải bố trí để bảo đảm
nơi ăn, nghỉ đối với các chức danh mà khi thường trực, khi xuống ban, ăn, nghỉ
phải thực hiện tại nơi làm việc hoặc trên tàu.
3. Trong những trường hợp khẩn cấp như thiên tai, hỏa
hoạn, địch họa, sự cố giao thông, người sử dụng lao động được quyền huy động
người lao động để khắc phục hậu quả, mau chóng khôi phục giao thông.
4. Nếu do yêu cầu của vận tải đường sắt mà không bố
trí được cho người lao động nghỉ lễ tết theo đúng ngày quy định thì người sử dụng
lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù số thời gian chưa được nghỉ
theo quy định của Bộ luật Lao động và các
văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ luật Lao động.
5. Việc làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ vào ban đêm được thực hiện theo quy định chung của pháp luật lao động.
Riêng các chức danh làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thì thời giờ làm thêm không quá 22,5 giờ trong một tháng và tổng số không quá 150
giờ trong một năm.
Điều 8. Trách nhiệm của người sử
dụng lao động trong các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vận
tải đường sắt
1. Căn cứ vào tính chất liên tục hoặc không liên tục
và khối lượng nhiều hoặc ít của công việc, người sử dụng lao động xác định thời
giờ thực hiện công việc cần thiết thực tế trong ngày để bố trí thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi cụ thể phù hợp cho từng chức danh làm các công việc có tính
chất đặc biệt theo chế độ ban, chế độ làm việc trên đoàn tàu quy định tại Thông
tư này và phải có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn trước khi thực hiện.
2. Thông báo trực tiếp cho người lao động, ghi vào
hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định biểu giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi trong Nội quy lao động của doanh nghiệp về chế độ thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi quy định tại Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm
2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 23/1998/TT-BGTVT ngày 07 tháng 02 năm 1998 của Bộ
Giao thông vận tải ban hành Quy định thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối
với những người làm các công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan báo cáo về Bộ Giao thông vận tải để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (10b.Ng).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
Thông tư 21/2015/TT-BGTVT Quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------
|
No. 21/2015/TT-BGTVT
|
Hanoi, June 05, 2015
|
CIRCULAR REGULATIONS ON WORK AND REST TIME
FOR EMPLOYEES PERFORMING JOBS OF SPECIAL NATURE IN RAILWAY TRANSPORT Pursuant to the
Labor Code dated June 18, 2012; Pursuant to the
Government’s Decree No. 45/2013/NĐ-CP dated May 10, 2013 detailing a number of
articles of the Labor Code regarding work time, rest time, labor safety and
labor hygiene; Pursuant to the
Government’s Decree No. 107/2012/NĐ-CP dated December 20, 2012 defining the
functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of
Transport; At the request of
Director General of Organization and Personnel Department and Director General
of Vietnam Railway Administration; The Minister of
Transport promulgates the Circular regulating work and rest time for employees
performing jobs of special nature in railway transport. Chapter
I ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article
1. Governing scope This Circular
regulates work time and rest time for employees performing jobs of special
nature in national railway transport; for specialized and urban railway
transport, this Circular shall be applied accordingly depending on actual
production and business. Article
2. Regulated entities This Circular applies
to organizations, individuals related to jobs of special nature in railway
transport. Article
3. Interpretation of terms 1. Shift work means
the work schedules in which employees change or rotate shifts across all 24
hours each day of the week (24/7) throughout a year to perform the duties as
required by railway transport to ensure employees have sufficient rest time
according to the Law on Labor. 2. On-shift means a
prescribed period of time during which employees are present at the working
place and perform their duties including preparation, working, on-the-spot
resting and finishing their duties according to regulations of railway
transport technology. 3. Off-shift means a
prescribed period of rest time for employees between the two shifts. 4. Regime of working
on train means the regime in which employees change or rotate shifts
uninterrupted across all 24 hours each day of the week (24/7) to ensure train
journey and sufficiency of rest time to employees according to the law on
labor. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. Time for performing
necessary tasks in a day (24 consecutive hours) is the time to be determined on
the basis of tasks, quantity of work, labor norms including the time for preparation
and completion of tasks, not including on-the-spot rest time during the
on-shift. Chapter
II REGULATIONS
ON WORK TIME AND REST TIME Article
4. Work time and rest time for railway employees working by shift 1. Titles of railway
employees working by shift a) Train dispatcher
from regional Rail Transport Management Center; b) Management staff,
operating personnel, service staff, staff working at the points up and down the
board, place of receipt and delivery, or operation of locomotives, carriages; b) Management staff,
operating personnel, service staff, staff working at stations, service stations
for passenger and freight train journey; d) Staff guarding,
patrolling and protecting railway infrastructure (roads, bridges, tunnels,
railroad crossing, terminals); ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Work time, rest
time a) Staff involved in
the tasks particularly hard, harmful, dangerous, across all 24 hours: The time
required for performing actual necessary tasks in a day is 24 hours: on-shift
is from six hours and below, off-shift at least 12 hours, maximum number of
shifts per month 26; or on-shift from 12 hours and below, off-shift at least 24
hours, maximum number of shifts per month is 13; b) Staff working at
places with tremendous quantity of work and continuously occupied across all 24
hours: The time required for performing actual necessary tasks in a day is 24
hours (not including the time for shift hand-over): on-shift is from eight
hours and below, off-shift at least 16 hours, maximum number of shifts per
month 22.5; or on-shift from 12 hours and below, off-shift at least 24 hours,
maximum number of shifts per month is 15; c) Staff working at
places with tremendous quantity of work and continuously occupied across all 24
hours: The time required for performing actual necessary tasks in a day is 24
hours (not including the time for shift hand-over): on-shift is from eight
hours and below, off-shift at least 16 hours, maximum number of shifts per
month 26; or on-shift from 12 hours and below, off-shift at least 24 hours,
maximum number of shifts per month is 17; b) Staff working at
places with quantity of work relatively tremendous but not in continuity: The time
required for performing actual necessary tasks in a day is from 16 hours and
below: on-shift is from 12 hours and below, off-shift at least 12 hours,
maximum number of shifts per month is 21; or the employer can arrange two
consecutive shifts and then off-shift (on-shift from 24 hours and below,
off-shift at least 24 hours, maximum number of shifts per month is 10.5); dd) Staff working at
places with quantity of work not considerable, not in continuity: The time
required for performing actual necessary tasks in a day is from 12 hours and
below: on-shift is from 12 hours and below, off-shift at least 12 hours,
maximum number of shifts per month is 26; or the employer can arrange two
consecutive shifts and then off-shift (on-shift from 24 hours and below,
off-shift at least 24 hours, maximum number of shifts per month is 13); e) Staff working at
places with low quantity of work, not in continuity: The time required for
performing actual necessary tasks in a day is from eight hours and below:
on-shift is from 16 hours and below, off-shift at least eight hours, maximum
number of shifts per month is 26; or the employer can arrange three consecutive
shifts and then off-shift (on-shift from 48 hours and below, off-shift at least
24 hours, maximum number of shifts per month is 8 – In this case, approval of
the employer is required.); Article
5. Work time and rest time for railway employees working on train 1. Titles of railway
employees working on train ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) Train master; c) Railway staff
working on passenger or freight trains; 2. Work time, rest
time a) For titles as
prescribed in Point a, Clause 1 of this Article, work time is from nine hours
and below per day and from 156 hours and below per month. Work time is
calculated between the point of on-shift and the point of off-shift. For staff
working as shunters in a fixed station, apply work time, rest time as
prescribed in Point a, Clause 2, Article 4 hereof; b) For titles as
prescribed in Points b, c, Clause 1 of this Article, work time is from 12 hours
and below per day and from 208 hours and below per month. In case a train
journey is longer than 12 hours, apply working regime as follows: on-shift is
eight hours and on-the-spot rest time is eight hours. At bustling stations,
staffs that have on–the-spot rest time shall be responsible for cooperating
with on-shift staff in welcoming and giving send-off to passengers; 3. Principles of
organizing work time, rest time for railway employees working on train: a) Rest time between
the two train journeys is at least 12 hours. If required by the train travel
graph, rest time between the two train journeys may be shorter but at least
equal to work time of immediately previous shift; b) Rest time between
the two train journeys on train or on waiting for tasks, moving to other
locations shall not be considered as work time; c) At short railway
sections (train journey from eight hours and below) and rotation of shifts
(break between the two train journeys) occurs on train, the employer can apply
working regime as prescribed in Clause 2, Article 4 hereof; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article
6. Regulations on weekly, annual, Tet and other holiday leave Staff working by shift
and on train as prescribed in Articles 4 and 5 hereof shall be allowed paid
weekly, annual, Tet and other holiday leave according to the Labor Code and
documents guiding the implementation of the Labor Code. Article
7. Other regulations 1. For some jobs that
require permanent presence of staff, the employer must arrange meals and rest
to employees on the spot to ensure smooth flow of work. 2. The employer must
make arrangements to ensure staff charged with permanent positions can have
meals and rest at the working place or on the train. 3. In such emergency
events as natural disaster, conflagration, enemy-inflicted destruction, traffic
incident, the employer is allowed to mobilize employees to remedy consequences
and quickly restore traffic. 4. In some
circumstances that employees can not be arranged holiday leave due to urgent
requirements of railway transport, the employer must make arrangements for
employees to have leave later in compensation according to the Labor Code and
documents guiding the implementation of the Labor Code. 5. Working overtime,
at night, overtime at night shall be instructed by general regulations of the
Law on Labor. For staff involved in the tasks particularly hard, harmful,
dangerous, overtime hours shall not exceed 22.5 hours per month and total
overtime hours shall not exceed 150 hours per year. Article
8. Responsibilities of employers from railway transport production, business
and service organizations and enterprises ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Make direct
notification to employees, enter into an employment contract, collective
bargaining agreement the regime of work time, rest time as prescribed hereof, and
stipulate graph of work time, rest time in the enterprise’ labor regulations. Chapter
III IMPLEMENTARY
PROVISIONS Article
9. Effect 1. This Circular takes
effect since August 01, 2015. 2. This Circular shall
replace the Minister of Transport’s Circular No. 23/1998/TT-BGTVT dated
February 07, 1998 promulgating regulations on work time and rest time for
employees performing jobs of special nature in railway transport. Article
10. Implementation 1. Chief of the
Ministry Office, Chief Inspector, Director General of Vietnam Railway
Administration, heads of relevant agencies, organizations and individuals shall
be responsible for executing this Circular. 2. Difficulties that
arise during the implementation of this Circular should be reported (by
relevant agencies, organizations, and individuals) to the Ministry of Transport
for handling./. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 THE MINISTER
Dinh La Thang
Thông tư 21/2015/TT-BGTVT ngày 05/06/2015 Quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong vận tải đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
16.176
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|