THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ Y TẾ SỐ
20/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC GIÁM ĐỊNH LẠI
THƯƠNG TẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ THƯƠNG VÀ GIÁM ĐỊNH LẠI KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI BỆNH
BINH
Căn cứ Điều 32
và Điều 48 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về việc
giám định lại thương tật đối với người bị thương và giám định lại khả năng lao
động đối với bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng;
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính tại công văn số 5850/TC/HCSN
ngày 19 tháng 11 năm 1999;
Liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH LẠI
A. ĐỐI TƯỢNG
1/ Đối với người bị thương:
Điều 32 Nghị định
28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ đã quy định: "Người bị
thương đã được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ mất sức lao động do
thương tật, nếu sau 02 năm vết thương tái phát thì sau khi điều trị, được xem
xét giám định lại thương tật..." Cụ thể là:
a/ Chỉ xem xét giới thiệu giám định
lại thương tật đối với người bị thương có vết thương thực thể ghi trong hồ sơ
thương tật gốc tái phát;
b/ Người bị thương quy định tại Điều 32 trên đây là người bị thương trong trường hợp làm nhiệm
vụ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4
năm 1995 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số: 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25 tháng 11
năm 1998 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, đã được Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền giám định kết luận tỷ lệ
thương tật từ 5% đến 20% (người thuộc diện được giải quyết chế độ trợ cấp 1 lần)
và người đã được kết luận tỷ lệ thương tật vĩnh viễn từ 21% trở lên được xác nhận
là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
c/ Nếu sau 2 năm vết thương tái
phát... được hiểu và giải quyết như sau:
- Kể từ tháng, năm giám định đã
được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật vĩnh viễn hoặc thương
tật có tỷ lệ từ 5% đến 20% (lần giám định sau khi bị thương đã được điều trị,
an dưỡng) mà vết thương còn tái phát phải tiếp tục điều trị thì từ tháng thứ 25
trở đi (2 năm 1 tháng) sẽ được xem xét giới thiệu đi giám định lại (giám định
phúc quyết lần 1).
- Những trường hợp có các vết thương
ở các bộ phận cơ thể kể ra dưới đây mặc dù đã được giám định phúc quyết lần 1,
nhưng sau 2 năm vết thương vẫn tái phát, sức khoẻ biểu hiện sa sút thêm thì được
xem xét giám định phúc quyết lần thứ 2 :
+ Vết thương sọ não bị khuyết hộp
sọ gây biến chứng rối loạn thần kinh, tâm thần, liệt ;
+ Vết thương ở mặt, cổ, mắt,
tai, mất xương làm biến dạng mặt, cổ hoặc phải mổ mắt làm mắt giả, mổ tai nhiều
lần làm ảnh hưởng nhiều đến sức nghe;
+ Vết thương chột hoặc thấu phổi
gây biến chứng dày dính màng phổi hoặc xẹp phổi, phải cắt phổi hoặc thuỳ phổi ảnh
hưởng nhiều đến chức năng hô hấp ;
+ Vết thương ngực vào tim làm ảnh
hưởng đến chức năng sinh lý của tim;
+ Vết thương ổ bụng vào dạ dày,
ruột gây biến chứng ở dạ dày, dính tắc ruột phải phẫu thuật để xử lý;
+ Vết thương vào gan, lách, tụy,
thận gây biến chứng làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng sinh lý phải phẫu thuật;
+ Vết thương vào cột sống biến
chứng gây liệt nửa người, rối loạn cơ vòng hậu môn đại tiện, tiểu tiện không tự
chủ được;
+ Các vết thương vào tứ chi tái
phát phải phẫu thuật cắt lại mỏm cụt hoặc cắt bỏ một phần chi thể ;
+ Các vết thương khác còn mảnh
kim khí ở những bộ phận dễ gây nguy hiểm, sau mổ để lại di chứng có nguy cơ mất
chức năng một cơ quan đe dọa tính mạng.
d/ Vết thương cũ tái phát được
xem xét giám định lại là những vết thương có đủ các yếu tố sau đây:
- Người bị thương phải nằm
viện để điều trị vết thương cũ đã được ghi trong giấy chứng nhận bị thương gốc
hoặc điều trị biến chứng do vết thương cũ tái phát gây nên làm giảm chức năng sinh
lý và chức năng lao động;
- Người bị thương phải phẫu thuật
hoặc không phải phẫu thuật nhưng đã qua điều trị mà chức năng của cơ quan bị
thương giảm rõ rệt.
Vết thương cũ tái phát được xem
xét để giám định lại như đã nói ở trên phải được điều trị ở các Trung tâm y tế
quận, huyện trở lên.
2/ Đối với bệnh binh:
Điều 48 Nghị định
số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định: "Bệnh binh
do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội
đồng Giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh
binh ". Cụ thể là:
1. Bệnh binh được xem xét giám định
lại khả năng lao động là bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 61% trở lên có
đầy đủ hồ sơ hợp lệ qui định tại Điều 43 Nghị định số 28/CP
ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.
2. Bệnh cũ tái phát nặng được
xem xét giám định lại khả năng lao động là các bệnh cũ ghi trong biên bản giám
định y khoa khi ra ngoài quân đội, công an tái phát nặng dẫn đến:
- Tâm thần kinh, tâm thần sa sút
trí tuệ mức độ nặng không tự chủ được bản thân;
- Các bệnh thuộc các cơ quan tim
mạch, hô hấp, tiêu hoá tái phát nặng dẫn đến tàn phế không tự phục vụ được bản
thân ( bệnh phổi, bệnh ở cơ quan tiêu hoá, ung thư, sơ gan cổ chướng, suy tim,
suy thận,...);
- Các bệnh nội tiết tái phát gây
dị dạng làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn đến
tàn phế không tự phục vụ được bản thân.
Bệnh cũ tái phát nặng được giám
định lại khả năng lao động phải được điều trị ở các Trung tâm y tế quận, huyện
trở lên.
B/ HỒ SƠ GIÁM
ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT:
Sau khi nhận đơn xin giám định lại
thương tật của người bị thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố kiểm tra nếu có đủ điều kiện theo điểm 1 mục A phần I
nêu trên thì lập hồ sơ giới thiệu đi khám giám định thương tật gồm các giấy tờ
sau:
1. Đối với người bị thương có tỷ
lệ thương tật từ 5% đến 20%, hồ sơ gồm:
- Đơn xin giám định lại thương tật
của người bị thương, có chứng nhận của Uỷ ban Nhân dân xã (phường), xác nhận của
Phòng Lao động - Thương binh xã hội (Phòng Tổ chức - Lao động xã hội) quận, huyện
về diễn biến của thương tật và khả năng lao động ( không được xác nhận chung
chung).
- Chứng minh thư nhân dân (mang
theo khi đi giám định thương tật)
- Giấy chứng nhận bị thương gốc
(do cơ quan, đơn vị khi bị thương cấp hoặc do các Đoàn an dưỡng có thẩm quyền cấp
ngay sau khi bị thương, sau khi điều trị, an dưỡng);
Trường hợp giấy chứng nhận bị
thương gốc rách nát không sử dụng, lưu giữ được hoặc bị thất lạc thì cơ quan,
đơn vị khi bị thương cấp lại theo giấy chứng nhận bị thương gốc đó hoặc căn cứ
vào danh sách người bị thương lưu tại cơ quan, đơn vị quản lý sau khi bị
thương. Giấy chứng nhận bị thương được cấp lại phải ghi rõ những căn cứ để cấp
lại ;
- Biên bản giám định thương tật gốc
(biên bản giám định ngay sau khi bị thương, sau điều trị, an dưỡng) nếu có.
- Giấy ra viện (có ghi chẩn đoán
rõ ràng đầy đủ thương tật, nguyên nhân, vị trí vết thương tái phát, khả năng
lao động, nếu phải can thiệp bằng phẫu thuật phải có phiếu mổ, hai loại giấy
này do Lãnh đạo bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên ký tên, đóng dấu - không
ký thừa lệnh) ;
- Giấy giới thiệu giám định lại
thương tật (mẫu số 07GT kèm theo, ghi đầy đủ các lần đi giám định thương tật)
do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ký tên, đóng dấu.
2. Đối với thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên, hồ sơ gồm:
- Đơn xin giám định lại thương tật
của thương binh, có chứng nhận của ủy ban Nhân dân xã (phường), xác nhận của
Phòng Lao động- Thương binh xã hội (Phòng Tổ chức-Lao động xã hội) quận, huyện
về diễn biến cụ thể của thương tật và khả năng lao động;
- Giấy chứng nhận thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh (người bị thương mang theo khi đi giám định
thương tật);
- Trích lục hồ sơ thương tật (mẫu
số 08TL kèm theo, ghi theo giấy chứng nhận bị thương gốc) và giới thiệu giám định
lại ( mẫu số 07GT kèm theo) do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi
quản lý hồ sơ ký tên, đóng dấu ( giấy giới thiệu ghi đầy đủ các lần giám định);
- Giấy ra viện (có ghi chẩn đoán
rõ ràng đầy đủ thương tật, nguyên nhân, vị trí vết thương tái phát, khả năng
lao động nếu phải can thiệp bằng phẫu thuật phải có phiếu mổ, hai loại giấy này
do Lãnh đạo bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên ký tên, đóng dấu - không ký
thừa lệnh);
3. Sau khi thẩm tra hồ sơ giám định
lại thương tật, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội lập danh sách đề nghị giám định
lại thương tật, (03 bản - mẫu số 01DS kèm theo Thông tư này). Hồ sơ của từng
người và danh sách đề nghị giám định lại thương tật gửi về Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội (Cục Thương binh-Liệt sĩ và Người có công) thẩm định trước khi
chuyển đến Hội đồng Giám định y khoa khám theo quy định hiện hành.
4. Giải quyết chế độ sau khi
giám định lại thương tật:
a/ Đối với người có tỷ lệ thương
tật từ 5% đến 20%: Nếu sau khi giám định lại vẫn ở mức dưới 21% thì Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội lưu giữ biên bản giám định thương tật, không thực hiện
khoản trợ cấp 1 lần. Nếu sau khi giám định lại được xác định tỷ lệ thương tật từ
21% trở lên thì Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp,
phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp thương tật. Đồng thời gửi danh sách và bản
trích lục kèm theo hồ sơ của từng người (mẫu số 02TL kèm theo Thông tư này) về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để cho số sổ ( số giấy chứng nhận thương
binh). Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thương
binh - Liệt sĩ và Người có công ký, đóng dấu, tổ chức lưu trữ bản trích lục
thương tật và chuyển danh sách kèm hồ sơ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý và thực hiện việc chi trả trợ cấp thương tật theo qui định hiện hành.
b/ Đối với người có tỷ lệ thương
tật từ 21% trở lên: Nếu sau khi giám định lại mà tỷ lệ thương tật giảm hay tăng
hoặc vẫn giữ nguyên tỷ lệ thương tật, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội ra quyết định điều chỉnh trợ cấp thương tật (05 bản - mẫu số 03ĐC kèm theo Thông
tư này): 01 bản gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Thương binh -
Liệt sĩ và Người có công), 01 bản lưu hồ sơ của Sở, 01 bản cho Trưởng phòng Lao
động- Thương binh xã hội quận, huyện, 01 bản cho đương sự.
C. HỒ SƠ GIÁM
ĐỊNH LẠI BỆNH TẬT:
Sau khi nhận đơn xin giám định lại
bệnh tật của bệnh binh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố
kiểm tra nếu đủ điều kiện theo điểm 2 mục A phần I nêu trên
thì lập thủ tục hồ sơ giới thiệu đi giám định lại bệnh tật gồm các giấy tờ sau
đây:
1. Hồ sơ giám định lại bệnh tật
gồm.
- Đơn xin giám định lại bệnh tật
của bệnh binh (nếu bệnh binh bị tâm thần có thể do người thân viết) có chứng nhận
của ủy ban Nhân dân xã( phường) và xác nhận của Phòng Lao động-Thương binh xã hội
(Phòng Tổ chức - Lao động xã hội) quận, huyện về diễn biến cụ thể của bệnh tật,
mức độ và khả năng tự phục vụ ( không được xác nhận chung chung) .
- Giấy chứng nhận bệnh binh (bệnh
binh mang theo khi đi giám định);
- Quyết định phục viên, xuất ngũ
(nếu có);
- Trích lục hồ sơ bệnh binh (ghi
theo giấy chứng nhận bệnh tật mẫu số 06BB kèm theo) và giới thiệu giám định lại
bệnh tật (mẫu số 07GT kèm theo) do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
nơi quản lý hồ sơ ký tên, đóng dấu (giấy giới thiệu ghi đầy đủ các lần giám định);
- Giấy ra viện (có ghi chẩn đoán
rõ ràng đầy đủ bệnh lý, nguyên nhân tái phát, mức độ, khả năng tự phục vụ nếu
phải can thiệp bằng phẫu thuật phải có phiếu mổ, hai loại giấy này do Lãnh đạo
bệnh viện từ tuyến quận, huyện trở lên ký tên, đóng dấu- không ký thừa lệnh), nếu
bệnh tâm thần phải có sổ điều trị ngoại trú cũ và mới;
2. Sau khi thẩm tra hồ sơ giám định
lại bệnh tật, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập danh sách đề nghị giám định
lại bệnh tật ( 03 bản- mẫu số 04DS kèm theo Thông tư này). Hồ sơ của từng người
và danh sách đề nghị giám định lại bệnh tật gửi về Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội (Cục Thương binh-Liệt sĩ và Người có công) thẩm định trước khi chuyển đến
Hội đồng Giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phần II của thông tư này.
3. Sau khi giám định lại bệnh tật
mà tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật giảm hay tăng hoặc vẫn giữ nguyên tỷ lệ mất
sức lao động do bệnh tật, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội ra quyết định
điều chỉnh trợ cấp bệnh binh (04 bản - mẫu số 05ĐC kèm theo Thông tư này), 01 bản
lưu hồ sơ của Sở, 01 bản cho Trưởng phòng Lao động-Thương binh xã hội quận, huyện,
01 bản cho đương sự.
II. PHÂN CẤP,
ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT VÀBỆNH TẬT ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Điều kiện được phân cấp của Hội
đồng Giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a/ Hội đồng Giám định y khoa các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân cấp giám định lại thương tật, bệnh
tật phải là các Hội đồng thuộc các tỉnh, thành phố có bệnh viện đa khoa có đủ
phương tiện chuyên môn và cơ sở vật chất đảm bảo, được kiện toàn về tổ chức, có
đầy đủ khả năng về chuyên môn theo đúng quy định tại Thông tư liên Bộ số 16/TTLT-YT-LĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 1995 của
liên Bộ Y tế - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Các địa phương nếu thấy có đủ điều
kiện theo quy định thì báo cáo để Viện Giám định y khoa Trung ương kiểm tra lại
và trình để Bộ Y tế quyết định phân cấp sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội.
b/ Các thành viên và các giám định
viên của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải thường xuyên được tập huấn
đầy đủ, thông thạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ và phải nắm chắc bản quy định
tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật trước khi tiến hành giám định lại thương tật, bệnh
tật.
c/ Kết quả giám định lại thương
tật, bệnh tật của Hội đồng Giám định y khoa được phân cấp phải báo cáo về Hội đồng
giám định y khoa Trung ương hoặc Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương I,
Phân Hội đồng giám định y khoa Trung ương II và chuyển về Sở Lao động Thương
binh xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi giới thiệu giám định để
thực hiện.
d/ Viện giám định y khoa Trung
ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc phân cấp, khám giám định của các Hội
đồng giám định y khoa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Những địa phương chưa đủ điều
kiện phân cấp giám định lại thương tật, bệnh tật thì các Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội làm thủ tục cho người bị thương, bị bệnh được giám định lại tại
Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc phân Hội đồng giám định y khoa Trung
ương I, II.
III. KINH PHÍ
GIÁM ĐỊNH LẠI THƯƠNG TẬT, BỆNH TẬT
1. Người bị thương được đi giám
định lại thương tật, bệnh binh được đi giám định lại bệnh tật theo quy định tại
Thông tư này được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi giới thiệu đi giám định
chi:
a/ Tiền tàu xe đi từ nơi cư trú
(xã, phường, thị trấn) đến Hội đồng Giám định y khoa Trung ương hoặc tỉnh,
thành phố và ngược lại ( nếu có) theo giá vé Nhà nước qui định cho các phương
tiện vận chuyển hành khách thông thường.
b/ Phí giám định y khoa gồm: Chi
phí khám các chuyên khoa, làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết được Hội đồng
Giám định y khoa chỉ định và theo biểu giá qui định hiện hành của Nhà nước đối
với các tỉnh, thành phố đã được Liên Bộ phân cấp, ủy quyền về giám định y khoa.
2. Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí bảo đảm cho các
khoản chi quy định tại mục 1 phần III trên đây thuộc kinh
phí trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qui định tại Thông tư liên tịch
số 135/1998/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 16 tháng 10
năm 1998 của Liên Bộ Tài chính-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1/ Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
có liên quan phổ biến rộng rãi nội dung qui định việc giám định lại thương tật,
bệnh tật theo Thông tư này.
2/ Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hướng dẫn các bệnh viện, Trung tâm y tế quận, huyện trở
lên có trách nhiệm khám bệnh, điều trị các vết thương, bệnh tật tái phát, cấp
giấy ra viện và các giấy tờ khác theo quy định tại Thông tư này cho đối tượng
có nhu cầu giám định lại thương tật, bệnh tật (không phải có bệnh án).
3/ Viện Giám định y khoa Trung
ương có trách nhiệm hướng dẫn về tổ chức, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ và
quy định những trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo đúng quy định của Bộ Y
tế.
4/ Sau khi có kết luận của Hội đồng
Giám định y khoa, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo kết quả giám định
lại của từng người cho xã (phường) để niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban Nhân
dân nơi người đi giám định lại đang cư trú hoặc thông báo đến cơ quan nơi người
đi giám định lại đang công tác. Sau 15 ngày kể từ khi có thông báo, nếu không
có khiếu nại, tố cáo thì lập thủ tục giải quyết hưởng chế độ chính sách theo
quy định.
5/ Các khiếu nại tố cáo về hồ sơ
trước khi giám định lại thương tật , bệnh tật do Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét giải quyết.
Các khiếu nại, tố cáo về giám định
thương tật, bệnh tật thì Hội đồng Giám định y khoa nơi thực hiện việc giám định
lại thương tật, bệnh tật giải quyết, nếu còn thắc mắc thì chuyển Hội đồng Giám
định y khoa Trung ương hoặc các phân Hội đồng Giám định y khoa Trung ương I, II
xem xét, quyết định.
6/ Hàng năm, căn cứ số lượng
thương binh, bệnh binh có nhu cầu giám định lại thương tật, bệnh tật, Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố xem xét, lập kế hoạch, dự toán kinh phí giám
định cùng với dự toán kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công gửi các cơ quan có
thẩm quyền theo qui định hiện hành.
7/ Hội đồng Giám định y khoa Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an giám định lại thương tật cho người bị thương hiện đang
công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Điều kiện, thủ tục, hồ sơ giám định
lại thương tật và phân cấp giám định lại thương tật theo hướng dẫn của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an sau khi thoả thuận với Bộ Y tế và Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội .
8/ Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có gì vướng mắc các đơn vị, địa phương phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu giải
quyết.
Lê
Ngọc Trọng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Đình Liêu
(Đã
ký)
|