BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2-TC/HCVX
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 1 năm 1983
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2-TC/HCVX NGÀY 31-1-1983 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
PHỤ CẤP CHO CÁN BỘ, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC ĐI CÔNG TÁC Ở TRONG NƯỚC
(CÔNG TÁC PHÍ)
Để góp phần giảm bớt khó khăn
cho cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước đi công tác xa cơ quan, xa nơi thường
trú, sau khi thống nhất ý kiến với một số ngành có liên quan, Bộ Tài chính quy
định chế độ phụ cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước được cử đi công
tác ở trong nước (công tác phí) như sau.
Phần 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Công tác phí là một khoản phụ
cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước được cử đi cộng tác ở trong nước
để:
- Trả tiền vé tàu xe cho bản
thân và tiền cước hành lý (tài liệu) cần thiết, hợp lý được cơ quan cho mang
theo để làm việc.
- Bù đắp các khoản chi phí tăng
thêm về ăn uống, nghỉ trọ trên đường đi và nơi đến công tác cho người đi công
tác.
Công tác phí gồm tiền tàu xe; phụ
cấp đi đường; phụ cấp lưu trú; phụ cấp tiền trọ.
2. Công tác phí được áp dụng dưới
hai dạng hình thức:
- Phụ cấp cho các đối tượng đi
công tác từng chuyến.
- Phụ cấp khoán cho các đối tượng
đi lưu động thường xuyên trong một khu vực nhất định.
Phần 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. CHẾ ĐỘ PHỤ
CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐI CÔNG TÁC TỪNG CHUYẾN
MỤC 1. TIỀN
TÀU XE.
1. Cán bộ, công nhân, viên chức
được các cơ quan hành chính, sự nghiệp; các cơ quan đảng, đoàn thể; các xí nghiệp
tổ chức kinh tế... (dưới đây gọi tắt là cơ quan, xí nghiệp) cử đi công tác bằng
phương tiện vận tải quốc doanh, công tư hợp doanh (ô-tô, tàu hoả, ca nô, tàu chạy
sông, chạy ven biển...) có vé làm chứng từ, được thanh toán tiền tàu xe theo
giá vé Nhà nước quy định.
2. Trường hợp, trên đoạn đường
đi công tác không có phương tiện vận tải quốc doanh và công tư hợp doanh, hoặc
có nhưng rất không thuận tiện, cán bộ, công nhân, viên chức phải sử dụng phương
tiện vận tải tư nhân (xe lôi, xe lam, xe máy...) có vé làm chứng từ, được thanh
toán tiền tàu xe theo giá vé do Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã quy định
(theo quyết định số 33-CP ngày 4-2-1978 của hội đồng Chính phủ).
Ở những nơi hiện nay Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã chưa quy định và quản lý giá, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố, đặc khu chỉ đạo các quận, huyện, thị xã quy định và tổ chức quản lý,
không để cho tư nhân tăng giá.
Tiền tàu xe được thanh toán nói
trên bao gồm cả giá vé gường nằm tàu hoả và vé cước hành lý (tài liệu) cần thiết
mang theo làm việc (nếu được thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp xét duyệt); vé đò,
phà; chi phí mua vé tàu bằng điện thoại, nếu có.
Đi công tác ngoài phạm vi tỉnh,
cán bộ, công nhân, viên chức được thanh toán tiền tàu xe trên đoạn đường (10km
trở lại) từ nơi thường trú của cán bộ, công nhân, viên chức đến bến tàu xe nơi
đi và từ bến tàu xe nơi đến tới đơn vị công tác và ngượ lại. Trường hợp quãng
đường này không có phương tiện vận tải quốc doanh, công tư hợp doanh, người đi
công tác phải sử dụng phương tiện tư nhân (giá cao hơn phương tiện vận tải quốc
doanh) thì được phụ cấp khoán 1 đồng/km, kể từ kilômét đầu và tối đa không quá
10 đồng.
Trên suốt chặng đường đi công
tác, nếu phải sử dụng nhiều phương tiện vận tải khác nhau (có đoạn đi ô tô, đoạn
đi tàu hoả, đoạn đi ca nô...) thì được thanh toán tiền tàu xe theo phương tiện
thực tế đã sử dụng trên mỗi đoạn đường và theo giá vé quy định nói trên.
3. Đi công tác bằng xe của cơ
quan, xí nghiệp; xe do cơ quan, xí nghiệp thuê, hoặc đi nhờ xe của cơ quan, xí
nghiệp khác (kể cả việc đưa và đón từ nhà đến bến tàu xe và từ bến tàu xe về
nơi công tác và ngược lại) thì không được thanh toán tiền tàu xe.
4. Những chặng đường không có
phương tiện vận tải công cộng (nói ở điểm 1 và 2) hoặc phương tiện vận tải công
cộng không thuận lợi, cán bộ, công nhân, viên chức phải dùng xe đạp, mô tô, xe
máy... của mình để đi công tác từ 10 kilômét trở lên cho một lượt, nếu được thủ
trưởng cơ quan, xí nghiệ cho phép thì được phụ cấp 20 đồng/100 km để bù đắp tiền
hao mòn phương tiện.
5. Vì khả năng chuyên chở bằng
máy bay hạn chế nên trước mắt chỉ thanh toán vé máy bay đi công tác cho cán bộ có
mức lương chính (mức lương cũ) từ 115đ/tháng trở lên.
Trường hợp đặc biệt vì nhu cầu cấp
bách cần phải đi gấp để phục vụ cho công tác được kịp thời hoặc phải cấp cứu
người bệnh, được thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban nhà nước, Tổng cục trực thuộc hội đồng
Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung
ương quyết định cho đi bằng máy bay (ghi và ký trên lệnh công tác) thì cũng được
thanh toán vé máy bay như người có mức lương chính cũ 155đ/tháng trở lên.
Người đi công tác bằng máy bay,
ngoài tiền vé máy bay, còn được thanh toán tiền vé ô-tô của hàng không đưa đón
từ nội thành, nội thị đến sân bay và ngược lại.
Đi bằng máy bay không đúng quy định
trên, cán bộ, công nhân, viên chức chỉ được thanh toán theo giá vé tàu hoả (nếu
đoạn đường có tàu hoả) hoặc theo giá vé ô tô quốc doanh, công tư hợp doanh (nếu
đoạn đường không có tàu hoả)
MỤC II. PHỤ CẤP
ĐI ĐƯỜNG.
1. Ngoài tiền tàu xe nói trên,
cán bộ, công nhân viên chức còn được hưởng phụ cấp đi đường.
Phụ cấp đi đường là khoản tiền
bù đắp thêm chi phí tốn kém trong thời gian thực sự đi đường, nhằm đảm bảo sinh
hoạt cần thiết cho cán bộ, công nhân, viên chức trên đường đi công tác.
Mức phụ cấp đi đường quy định dưới
đây được phân theo loại phương tiện sử dụng, đoạn đường tối thiểu phải đạt được
để hưởng phụ cấp và vùng (địa điểm) đến công tác:
Loại
phương tiện sử dụng (kể cả quốc doanh, công tư hợp doanh và tư nhân)
|
Đoạn
đường tối thiểu phải đạt để được hưởng phụ cấp đi đường
|
Mức
phụ cấp cho 100 km
|
|
Đi
một lượt trong ngày
|
Cả
đi về trong ngày
|
Vùng
đồng bằng, trung du
|
Vùng
miền núi, hải đảo xa
|
|
|
|
|
|
a) Đi bộ
|
8
km
|
12
km
|
25đ
|
30đ
|
b) Đi ngựa (chỉ áp dụng ở vùng
núi cao)
|
16
|
24
|
|
20đ
|
c) Đi xe đạp (kể cả xe đạp
lôi), thuyền, ghe, xuồng gắn máy
|
20
|
30
|
15đ
|
20đ
|
d) Đi mô tô, xe máy,ca nô tàu
thuỷ đi sông và ven biển
|
35
|
55
|
9đ
|
12đ
|
đ) Ô-tô công cộng (kể cả xe
lam), tàu hoả
|
45
|
70
|
5đ
|
7đ
|
e) Ô-tô cơ quan, hay xe cơ
quan thuê
|
70
|
100
|
3đ
|
5đ
|
Đi công tác bằng máy bay không
được thanh toán phụ cấp đi đường vì đã được bồi dưỡng ăn trong tiền vé.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố,
đặc khu trực thuộc trung ương quy định cụ thể vùng miền núi và hải đảo ở từng địa
phương được áp dụng mức phụ cấp đi đường nói trên.
2. Cách tính phụ cấp đi đường.
a) Cán bộ, công nhân viên chức
đi công tác được thanh toán tiền tàu xe theo phương tiện nào thì được hưởng phụ
cấp đi đường theo phương tiện đó.
b) Khi sử dụng một loại phương
tiện trên suốt chặng đường đi công tác từ nơi đi đến nơi đến thì lấy mức phụ cấp
cho 1 kilômét loại phương tiện đã xử dụng nhân (X) với một số kilômét đã đi, nếu
đạt hoặc vượt số kilômét tối thiểu.
Nếu cùng một chuyến đi công tác
sử dụng nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau thì được thanh toán phụ cấp đi
đường theo các phương tiện vận tải thực tế đã sử dụng trên mỗi đoạn đường. Trường
hợp có những đạon đường chưa đạt tới số kilômét tối thiểu của phương tiện vận tải
đã sử dụng, thì cũng được cộng chung các đoạn đường đó để tính phụ cấp đi đường
theo từng loại phương tiện vận tải đã sử dụng.
Ví dụ: Cán bộ A đi công tác ở
vùng đồng bằng, phải sử dụng ba loại phương tiện vận tải trên chặng đường dài 165
ki lô mét:
- Đi xe đạp
|
15 km (chưa đạt số ki lô mét tối
thiểu).
|
- Đi tàu hoả
|
100 km (đạt số ki lô mét tối
thiểu)
|
- Đi ô tô cơ quan
|
50 km (chưa đạt số ki lô mét tối
thiểu)
|
Cán bộ A được thanh toán tiền phụ
cấp đi đường như sau:
Đi xe đạp
|
15 km x 0,15 đ/km = 2,25 đ
|
Đi tàu hoả
|
100 km x 0,05 đ/km = 5,00 đ
|
Đi ô tô cơ quan
|
50 km x 0,03 đ/km = 1,50 đ
|
Tổng số tiền được thanh toán
là:
|
8,75 đ
|
|
|
|
c) Nếu đi công tác từ vùng đồng
bằng, trung du tới vùng miền núi, hải đảo thì lượt đi tính mức phụ cấp đi đường
quy định cho vùng đồng bằng, trung du; lượt về tính phụ cấp đi đường quy định
cho vùng miền núi, hải đảo. Trường hợp đi công tác từ vùng miền núi, hải đảo tới
vùng đồng bằng, trung du thì lượt đi tính mức phụ cấp đi đường quy định cho
vùng miền núi, hải đảo; lượt về tính mức phụ cấp đi đường quy định cho vùng đồng
bằng, trung du.
d) Công nhân lái xe của cơ quan,
lái xe đi công tác từng chuyến được hưởng phụ cấp đi đường gấp đôi người đi
công tác bằng ô tô cơ quan.
đ) Trường hợp trong một ngày, vừa
có thời gian đi đường, vừa có thời gian lưu lại làm việc ở nhiều nơi đến công
tác, thì được cộng các đoạn đường đã đi trong ngày thì được cộng các đoạn đường
dã đi trong ngày (nếu đạt số km tối thiểu quy định ở mục II) để tính phụ cấp đi
đường.
MỤC III . PHỤ CẤP
LƯU TRÚ
1. Ngoài tiền tàu xe, phụ cấp đi
đường, cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác còn được hưởng phụ cấp lưu trú.
Phụ cấp lưu trú là khoản bù đắp
thêm chi phí về bữa ăn hàng ngày cho cán bộ, công nhân viên chức được cơ quan,
xí nghiệp cử đi công tác từng chuyến xa cơ quan, xa nơi thường trú và do nhu cầu
công tác phải lưu lại nơi đến công tác.
Phụ cấp lưu trú được tính từ
ngày cán bộ, công nhân, viên chức rời cơ quan, xí nghiệp đến nơi công tác cho đến
lúc trở về, gồm những ngày đi trên đường, những ngày lưu lại nơi công tác, những
ngày chờ mua vé tàu xe trở về, những ngày phải dừng lại dọc đường vì lý do
khách quan, như gặp tai nạn bất ngờ, bão, lụt... được chính quyền hoặc công an
địa phương, nơi xẩy ra sự việc xác nhận.
2. Khoảng cách từ nơi đi đến nơi
đến lưu lại công tác phải đạt số km tối thiểu quy định ở phần dưới mới được hưởng
phụ cấp lưu trú.
3. Căn cứ vào vi phạm và khoảng
cách đi công tác, mức phụ cấp lưu trú quy định như sau:
Trường hợp đặc biệt, khoảng cách
tối thiểu để được hưởng phụ cấp lưu trú không đạt (không phân biệt đi công tác
trong huyện, trong tỉnh hay ngoài tỉnh) nhưng do nhu cầu công tác đặc biệt phải
ở lại, được hưởng phụ cấp lưu trú 6 đồng/ngày (bằng mức lưu trú trong phạm vi
huyện; nơi cơ quan đóng trụ sở).
4. Thời gian được hưởng phụ cấp
lưu trú trong mỗi đợt công tác
Để nâng cao hiệu suất của chuyến
đi công tác, đề cao trách nhiệm của cơ quan, xí nghiệp trong việc sử dụng lao động
và quản lý chặt chẽ khoản chi về công tác phí, ngoài những ngày đi đường, những
ngày chờ mua vé tàu xe, trở về và những ngày phải dừng lại dọc đường vì lý do
khách quan nói ở điểm 1, mục III, thời gian lưu lại làm việc ở đơn vị đến công
tác, được hưởng phụ cấp lưu trú quy định như sau:
a) Lưu trú trong phạm vi huyện
15 ngày.
b) Lưu trú trong phạm vi tỉnh 30
ngày.
c) Lưu trú ngoài phạm vi tỉnh 45
ngày.
Phạm
vi lưu trú
|
Khoảng
cách tối thiểu để được hưởng phụ cấp lưu trú
|
Mức
phụ cấp cho một ngày
|
|
Vùng
đồng bằng, trung du
|
Vùng
miền núi, hải đảo
|
|
|
|
|
|
a) Lưu trú trong phạm vi huyện,
nơi cơ quan đóng trụ sở
|
20
km
|
15
km
|
6
đ
|
-Lưu trú trong phạm vi huyện,
địa dư rộng, khoảng cách xa
|
50
|
40
|
12
đ
|
b) Lưu trú trong phạm vi tỉnh,
nơi cơ quan đóng trụ sở
|
20
|
15
|
12
đ
|
- Lưu trú trong phạm vi tỉnh,
địa dư rộng khoảng cách xa
|
100
|
80
|
20
đ
|
c) Lưu trú ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố,đặc khu, nơi cơ quan đóng trụ sở
|
20
|
15
|
20
đ
|
Đi công tác từ các tỉnh phía Bắc
vào các tỉnh phía Nam hoặc từ các tỉnh phía Nam ra các tỉnh phía Bắc, thời gian
được hưởng phụ cấp lưu trú là 60 ngày.
Trong trường hợp đi công tác
ngoài phạm vi tỉnh do yêu cầu công tác phải kéo dài, vượt quá thời gian lưu trú
quy định nói trên (nhưng cũng không được vượt quá 3 tháng) cán bộ, công nhân,
viên chức phải viết thư hoặc điện về xin phép nói rõ lý do phải kéo dài thời
gian công tác. Sau sau đợt công tác trở về phải xin thủ trưởng cơ quan Bộ, Uỷ
ban Nhà nước, Tổng cục trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố đặc khu trực thuộc trung ương xác nhận vào giấy công tác để làm chứng
từ thanh toán phụ cấp lưu trú của những ngày lưu trú vượt quá ngày quy định nói
trên.
5. Các trường hợp sau đây không
được hưởng trợ cấp lưu trú.
a) Những ngày điều trị tại bệnh
viện, bệnh xá, nghỉ dưỡng sức, nghỉ mát tại các nhà nghỉ.
b) Những ngày học ở các trường,
lớp đào tạo tập trung, dài hạn trên đại học, đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, sơ học, đào tạo công nhân.
c) những trường hợp được giao
nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.
d) Những đối tượng đã được hưởng
phụ cấp lưu động thường xuyên do Bộ Lao động quy định.
MỤC IV. PHỤ CẤP
TIỀN TRỌ.
Trong thời gian đi công tác, cán
bộ, công nhân, viên chức phải nghỉ ở nhà trọ, nhà khách, khách sạn theo đúng hạng
phòng, giường tiêu chuẩn do ngành Nội thương quy định và thực tế phải chi tiền
trọ (có vé trọ làm chứng từ) thì được thanh toán tiền trọ.
B. CHẾ ĐỘ PHỤ
CẤP KHOÁN TIỀN TÀU XE ĐI ĐƯỜNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG DÙNG PHƯƠNG TIỆN CỦA MÌNH ĐI
CÔNG TÁC THƯỜNG XUYÊN TRONG MỘT KHU VỰC.
Cán bộ, công nhân, viên chức được
cơ quan xí nghiệp phân công đi công tác lưu động thường xuyên từ 16 ngày trở
lên trong một tháng ở một khu vực nhất định bằng phương tiện vận chuyển riêng
(xe đạp, xe máy, thuyền, xuồng...) được hưởng phụ cấp khoán hàng tháng (gọi tắt
là phụ cấp khoán tháng) quy định tại điểm 2 dưới đây.
1. Đối tượng đi công tác thường
xuyên được hưởng phụ cấp khoán tháng.
- Cán bộ huyện, quận (ngoại
thành) được phân công phụ trách xã, thường xuyên xuống xã công tác.
- Nhân viên quản lý thị trường
thường xuyên công tác lưu động.
- Cảnh sát giao thông.
- Cán bộ thu quốc doanh và
chuyên quản tài chính xí nghiệp; cán bộ quản lý các đơn vị dự toán.
- Nhân viên kiểm soát, thu thuế
lưu động.
- Đội kiểm soát chống lậu.
- Nhân viên tiếp liệu, nhân viên
lưu động của công trường, nhân viên các công ty xây lắp thường xuyên công tác
lưu động.
- Nhân viên thu mua lưu động của
các ngành; nhân viên tiếp phẩm các nhà ăn tập thể.
- Giao thông viên cơ quan; nhân
viên thu tiền nhà, điện, nước; nhân viên quản lý các cơ sở sản xuất gia công;
nhân viên thu nợ; nhân viên thu tiền thuê loa truyền thanh.
- Phóng viên lưu động của các cơ
quan thông tấn, báo chí.
- Nhân viên kiểm tra rừng.
- Cán bộ thanh tra các ngành,
các cấp thường xuyên công tác lưu động; giám định viên hàng hoá của công ty bảo
hiểm Việt Nam, của Cục hải quan.
- Cán bộ kiểm ra các vụ án của
Viện kiểm soát, Toà án và Bộ nội vụ.
2. Mức phụ cấp khoán hàng tháng
quy định như sau.
Số
kilômét trung bình phải đạt hàng tháng để được hưởng phụ cấp khoán
|
Mức
tiền khoán 1 tháng
|
|
Đi
trong thành phố, thị xã, thị trấn
|
Vùng
trung du, đồng bằng
|
Miền
núi, hải đảo, vùng sâu
|
Dưới 150 kilômét
|
không
khoán
|
không
khoán
|
không
khoán
|
Từ 151 đến 250 kilômét
|
26đ
|
30đ
|
33đ
|
Từ 251 đến 350 kilômét
|
50đ
|
57đ
|
65đ
|
Từ 351 đến 500 kilômét
|
74đ
|
84đ
|
94đ
|
Từ 501 km trở lên (áp dụng cho
trường hợp công tác lưu động hầu như cả tháng)
|
80đ
|
90đ
|
100đ
|
Trong phạm vi mức khoán nói trên
các Bộ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể chia
nhỏ mức khoán cho phù hợp với tình hình cụ thể của ngành mình và địa phương
mình.
Trường hợp, thường xuyên phải
đèo, thồ hàng hoá vật tư theo yêu cầu của cơ quan, xí nghiệp thì mức phụ cấp
khoán tháng nói trên được tăng thêm:
- 30% nếu thường xuyên đèo, thồ
nặng từ 15 đến 30 kilôgam.
- 40% nếu thường xuyên thồ nặng
trên 30kilôgam trở lên.
Nếu chỉ đèo, thồ hàng bất thường
từng chuyến thì không hưởng phụ cấp thêm.
3. Thủ trưởng các cơ quan, xí
nghệp căn cứ vào quy định nói trên, xác định số cán bộ, công nhân, viên chức
thuộc đối tượng đi công tác lưu động thường xuyên của cơ quan, xí nghiệp mình
và ấn định mức phụ cấp khoán tháng theo số kilômét đạt trung bình hàng tháng của
từng người (lấy bình quân 1 tháng sau khi đã theo dõi số kilômét đi được trong
thời gian 3 tháng) không kể những chuyến đi công tác bất thường ra ngoài khu vực
công tác lưu động thường xuyên (đã được hưởng công tác phí khi đi công tác từng
chuyến).
4. Cách thanh toán phụ cấp khoán
tháng.
- Khoản phụ cấp tháng được thanh
toán sau mỗi tháng. Những tháng không đi công tác lưu động thường xuyên (đi học,
nghỉ ốm, thai sản, đi công tác ra ngoài khu vực lưu động thường xuyên, v.v....)
thì không được hưởng phụ cấp khoán tháng.
- Cán bộ, công nhân, viên chức
thuộc đối tượng đi công tác lưu động thường xuyên và đã được hưởng phụ cấp
khoán tháng nếu trong tháng có mua vé tàu, xe đi công tác lưu động thường xuyên
thì phải tự lo lấy, không được thanh toán công tác phí theo từng chuyến như đã
quy định ở trên.
- Trường hợp cán bộ, công nhân,
viên chức không có phương tiện vận chuyển riêng, phải sử dụng phương tiện công
cộng để đi lưu động thường xuyên thì được thanh toán tiền vé tàu xe theo giá
quy định của nhà nước và không được hưởng phụ cấp khoán tháng.
Chế độ phụ cấp khoán đi công tác
lưu động thường xuyên trên đây không áp dụng cho trường hợp đi từ nơi ở đến trụ
sở cơ quan làm việc .
Phần 3:
LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ
QUYẾT TOÁN KHOẢN CHI VỀ CÔNG TÁC PHÍ.
1. Dự toán chi về công tác phí
do đơn vị lập, căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ quan, trên tinh thần hết sức
tiết kiệm, đúng chế độ quy định và trong phạm vi kinh phí hàng năm được duyệt.
2. Thủ trưởng các ngành, các cấp,
các đơn vị cơ sở có trách nhiệm quản lý chặt chẽ khoản chi về công tác phí theo
đúng những quy định trong thông tư này. Cán bộ, công nhân, viên chức đi công
tác phải được thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp duyệt nội dung và thời gian hoàn
thành công tác, bảo đảm chuyến đi mang lại hiệu quả thiết thực.
Từng đơn vị theo dõi việc thanh
toán tiền công tác phí, đặc biệt cần rút ra kinh nghiệm việc khoán tháng để có
biện pháp quản lý chặt chẽ, bảo đảm chi đúng chế độ.
Cơ quan tài chính, cơ quan tài vụ
kế toán của các cấp, các ngành có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp mình và thủ
trưởng ngành mình hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chế độ công
tác phí quy định trong thông tư này.
3. Các cơ quan hành chính, sự
nghiệp quyết toán khoản chi về công tác phí vào mục X "công tác phí"
(theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành). Đối với các đơn vị sản xuất, kinh
doanh, khoản chi này được hạch toán vào giá thành và phí lưu thông.
Cán bộ làm công tác thanh toán
tiền công tác phí và các kế toán trưởng có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan.
Xí nghiệp xem xét, kiểm tra đầy đủ các chứng từ (giấy đi đường, vé tàu xe, thời
gian lưu trú, v.v...) trước khi thanh toán tiền công tác phí. những chứng từ
không hợp lệ, không đúng chế độ quy định, thì không được thanh toán tiền công
tác phí.
4. Để giúp cán bộ, công nhân,
viên chức bớt khó khăn khi đi công tác xa nhà, xa cơ quan và dể tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện chế độ công tác phí mới, Bộ tài chính đề nghị:
a) Ngành giao thông vận tải cần
tổ chức tốt việc đi lại cho cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác, tạo điều
kiện dễ dàng cho người đi công tác được sử dụng các phương tiện vận tải công cộng,
tổ chức cho cán bộ công nhân, viên chức khi đi công tác có thể mua vé tàu xe được
thuận lợi và đúng giá quy định.
b) Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương giao trách nhiệm cho các ngành có
liên quan tổ chức, duy trì và phát triển mạng lưới phục vụ việc ăn, ở cho cán bộ,
công nhân, viên chức đến công tác ở địa phương mình.
c) Cán bộ, công nhân, viên chức
đến công tác ở cơ quan, xí nghiệp được phục vụ ăn uống ở nhà khách của cơ quan,
xí nghiệp phải sử dụng tiền phụ cấp lưu trú và tiền ăn hàng ngày của mình để
thanh toán.
d) Ngành nội thương cần mở rộng
mạng lưới khách sạn nội địa để đón cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác chỗ
ăn, ở được thuận tiện, bảo đảm an toàn và đỡ tốn kém.
Chế độ công tác phí quy định
trong thông tư này được áp dụng thống nhất cho tất cả cơ quan hành chính, sự
nghiệp; các đơn vị sản xuất, kinh doanh; các cơ quan đảng và đoàn thể quần
chúng được Nhà nước trợ cấp về tài chính từ cấp huyện trở lên và có hiệu lực
thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1983. Các trường hợp đi công tác trước ngày 1
tháng 1 năm 1983 mà chưa thanh toán tiền công tác phí thì thanh toán theo chế độ
cũ.
Thông tư này thay thế các thông
tư số 5-TC/HCVX ngày 28-1-1980; số 28-TC/HCVX ngày 29-12-1980; số 17-TC/HCVX
ngày 10-7-1981 và thông tư số 12-TC/HCVX ngày 8-4-1981 của Bộ tài chính.
Những quy định của các cơ quan,
xí nghiệp về công tác phí trái với thông tư này đều phải huỷ bỏ. Các cơ quan,
xí nghiệp nào không cháp hành đúng chế độ công tác phí quy định trong thông tư
này thì thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp đó phải chịu trách nhiệm vật chất về chấp
hành sai chế độ Tài chính Nhà nước.
Các cơ quan Tài chính các cấp;
các cơ quan tài vụ ngành, tài vụ cơ quan và đơn vị cơ sở có quyền từ chối cấp
phát và xuất toán những khoản chi về công tác phí trái với những quy định trong
thông tư này.