BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2014/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 08 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM
2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
VỀ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định
số 27/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động là người giúp việc gia
đình;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền
lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 27/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Bộ luật lao động về lao động là người giúp việc gia đình.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp
đồng lao động, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động,
vệ sinh lao động và trách nhiệm vật chất quy định tại Nghị định số
27/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật lao động về lao động là người giúp việc gia đình (sau
đây gọi là Nghị định số 27/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng quy định
tại Điều 2 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP.
Mục 2. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 3. Người ký kết hợp đồng lao động
1. Người ký kết hợp đồng lao động bên phía người sử
dụng lao động tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP
được quy định như sau:
a) Chủ hộ là người đại diện của hộ gia đình có thuê
mướn, sử dụng lao động là người giúp việc gia đình theo quy định của pháp luật;
b) Người được chủ hộ hoặc các chủ hộ cùng thuê mướn,
sử dụng lao động là người giúp việc gia đình ủy quyền bằng văn bản;
c) Người được các thành viên trong hộ gia đình hoặc
được các thành viên của các hộ gia đình cùng thuê mướn, sử dụng lao động là người
giúp việc gia đình ủy quyền bằng văn bản.
Văn bản ủy
quyền theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Chủ hộ và người được ủy quyền ký hợp đồng lao động
quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền ký kết hợp đồng lao động không được tiếp
tục ủy quyền cho người khác ký kết hợp đồng lao động.
2. Người ký kết hợp đồng lao động bên phía người
lao động quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP
được quy định như sau:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có
văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động. Người đại
diện theo pháp luật của người lao động là cha đẻ hoặc mẹ đẻ, cha nuôi hoặc mẹ
nuôi hoặc người giám hộ hợp pháp của người lao động.
Văn bản đồng ý của người đại diện theo pháp luật của
người lao động theo phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Ký kết hợp đồng lao động với người lao động không biết
chữ
Việc ký kết hợp đồng
lao động với người lao động không biết chữ quy định tại Khoản 1
Điều 5 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động đọc đầy đủ, rõ ràng toàn
bộ nội dung hợp đồng lao động để người lao động nghe và thống nhất nội dung trước
khi ký hợp đồng lao động.
2. Người lao động thực hiện ký hợp đồng lao động với
người sử dụng lao động bằng hình thức điểm chỉ.
3. Trường hợp
có người thứ ba không phải là thành viên của hộ gia đình thuê mướn, sử dụng lao
động là người giúp việc gia đình làm chứng thì trong hợp đồng lao động phải ghi
rõ họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, hộ khẩu thường trú, địa
chỉ liên lạc khi cần và chữ ký của người làm chứng.
Điều 5. Trách nhiệm thông báo sử
dụng lao động giúp việc gia đình của người sử dụng lao động
Trách nhiệm thông báo sử dụng lao động giúp việc
gia đình của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 4 Điều 5
Nghị định số 27/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng lao động, người sử dụng lao động gửi
thông báo bằng văn bản tới Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động làm việc về việc sử dụng lao động
giúp việc gia đình.
2. Văn bản thông báo sử dụng lao động giúp việc gia
đình theo phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Nội dung của hợp đồng
lao động
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động quy định tại
Điều 7 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định như sau:
1. Thông tin cá nhân của các bên ký hợp đồng lao động
a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số chứng
minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, địa chỉ nơi ở
hiện tại của người ký hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số chứng
minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, địa chỉ nơi ở
hiện tại của người lao động;
c) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số chứng
minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, quan hệ với người lao động, nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú, địa chỉ nơi ở hiện tại của người đại diện theo pháp luật của người
lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, địa chỉ liên lạc khi cần của người làm chứng (nếu
có);
e) Họ và tên, quan hệ với người lao động, địa chỉ liên
lạc của người báo tin khi cần thiết của người lao động.
2. Công việc và địa điểm làm việc
a) Công việc người lao động phải làm thường xuyên
hàng giờ, hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng;
b) Địa điểm làm việc: địa chỉ của hộ gia đình hoặc
các hộ gia đình nơi người lao động làm việc.
3. Thời hạn của hợp đồng lao động
a) Loại hợp đồng
lao động (không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng);
Trường hợp người ký hợp đồng lao động bên phía người
sử dụng lao động là người được các thành viên trong hộ gia đình hoặc được các
thành viên của các hộ gia đình cùng thuê mướn, sử dụng lao động là người giúp
việc gia đình ủy quyền thì thời hạn của hợp đồng không vượt quá thời hạn được ủy quyền.
b) Thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng: từ ngày,
tháng, năm;
c) Thời điểm kết thúc hợp đồng: đến ngày, tháng,
năm (đối với hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng).
4. Tiền lương
a) Tiền lương: số tiền ghi bằng tiền đồng Việt Nam
(bao gồm cả chi phí ăn, chỗ ở của người lao động sống tại gia đình người sử dụng
lao động nếu có), trong đó:
- Mức lương: số tiền trả cho người lao động được
tính theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo giờ và được ghi bằng tiền
đồng Việt Nam;
- Phụ cấp (nếu có): loại phụ cấp, điều kiện hưởng
phụ cấp, mức phụ cấp (ghi bằng tiền đồng Việt Nam);
- Các khoản bổ sung khác (nếu có): khoản, mức tương
ứng (ghi bằng tiền đồng Việt Nam), kỳ hạn trả (theo ngày hoặc theo tuần hoặc
theo tháng);
b) Điều kiện, thời gian điều chỉnh mức lương, phụ cấp,
trợ cấp và các khoản bổ sung khác (nếu có);
c) Hình thức trả lương: bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản;
Trường hợp chuyển khoản thì ghi rõ trách nhiệm của
người sử dụng lao động, người lao động trong mở tài khoản ngân hàng, trả phí
liên quan đến mở, duy trì tài khoản ngân hàng;
d) Thời hạn trả lương: ghi thời điểm trả lương cố định
trong ngày hoặc trong tuần hoặc trong tháng.
5. Tiền thưởng (nếu có)
a) Điều kiện hưởng tiền thưởng;
b) Mức thưởng (ghi bằng tiền đồng Việt Nam), kỳ hạn
trả thưởng (theo tuần hoặc theo tháng hoặc theo năm) và hình thức trả (bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản) cho người lao động.
6. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trường hợp người lao động không sống tại gia đình
người sử dụng lao động: ghi thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc công việc
trong ngày;
Trường hợp người lao động sống tại gia đình người sử
dụng lao động: ghi số giờ nghỉ trong một ngày, trong đó số giờ nghỉ liên tục;
thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc nghỉ liên tục.
b) Số ngày làm việc trong một tuần;
c) Ngày nghỉ hàng tuần: ghi ngày nghỉ cố định trong
tuần (theo lịch);
d) Số ngày nghỉ hàng năm (nếu có);
đ) Số ngày nghỉ không hưởng lương (nếu có).
7. Trang bị bảo hộ lao động: loại phương tiện, số
lượng, thời hạn cấp phương tiện bảo vệ cá nhân (theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng hoặc theo năm).
8. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
a) Bảo hiểm xã hội: Số tiền (ghi bằng tiền đồng Việt
Nạm) tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo tháng thuộc trách
nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
trả cho người lao động cùng với kỳ trả lương; hình thức trả (bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản cho người lao động);
b) Bảo hiểm y tế: số tiền (ghi bằng tiền đồng Việt
Nam) tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế bắt buộc theo tháng thuộc trách nhiệm
của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; kỳ hạn
trả (cùng với kỳ trả lương); hình thức trả (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho
người lao động);
c) Trách nhiệm tự lo bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
của người lao động.
9. Ăn và chỗ ở của người lao động
a) Chi phí ăn, ở của người lao động do người sử dụng
lao động đài thọ hoặc người lao động trả cho người sử dụng lao động: mức chi
phí ăn, chỗ ở ghi bằng tiền đồng Việt Nam; kỳ hạn trả (theo ngày hoặc tuần hoặc
tháng); hình thức trả (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người sử dụng lao động);
b) Người sử dụng lao động và người lao động có
trách nhiệm đảm bảo ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh.
10. Tiền tàu xe về nơi cư trú khi chấm dứt hợp đồng
lao động đúng thời hạn: số tiền (ghi bằng tiền đồng Việt Nam).
11. Hỗ trợ học nghề, học văn hóa (nếu có): thời
gian đi học (trong ngày hoặc trong tuần hoặc trong tháng); chi phí hỗ trợ (ghi
bằng tiền đồng Việt Nam), kỳ hỗ trợ (theo ngày, theo tuần hoặc theo tháng);
hình thức hỗ trợ (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) cho người lao động.
12. Trách nhiệm bồi thường của người lao động
a) Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị,
tài sản của người sử dụng lao động: ghi cụ thể loại dụng cụ, thiết bị, tài sản;
mức độ hư hỏng, mức độ thiệt hại tài sản; mức bồi thường; hình thức bồi thường;
thời hạn bồi thường;
b) Bồi thường khi người lao động làm mất dụng cụ,
thiết bị, tài sản khác của người sử dụng lao động: ghi cụ thể loại dụng cụ, thiết
bị, tài sản; mức bồi thường, hình thức bồi thường (bằng tiền mặt hoặc hiện vật
hoặc hình thức khác); thời hạn bồi thường.
13. Những hành vi nghiêm cấm
a) Hành vi nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
và các thành viên trong hộ gia đình, như: ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; phạt
tiền, cắt lương người lao động; giao việc cho người lao động không theo hợp đồng
lao động; giữ bản chính giấy tờ tùy thân
của người lao động; tiết lộ thông tin cá nhân ảnh hưởng xấu đến người lao động;
tự ý lục soát, sử dụng đồ dùng cá nhân của người lao động và các hành vi khác
do hai bên thỏa thuận;
b) Hành vi nghiêm cấm đối với người lao động, như:
trộm cắp; đánh bạc; cố ý gây thương tích cho thành viên trong hộ gia đình hoặc
người lao động khác làm cùng; sử dụng các chất gây nghiện; mại dâm; ngược đãi,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục các thành viên trong hộ và người
nhà các thành viên trong hộ; tự ý đưa khách, bạn bè, người nhà vào nhà hoặc nghỉ
lại nhà của người sử dụng lao động; tự ý lục soát, sử dụng đồ dùng của các
thành viên trong hộ; tiết lộ thông tin cá nhân các thành viên trong hộ hoặc của
hộ gia đình và các hành vi khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 7. Thử việc
Nội dung thử việc tại Điều 8 Nghị định
số 27/2014/NĐ-CP quy định như sau:
1. Thời gian thử việc (nếu có) không quá 06 ngày
làm việc.
2. Hai bên chỉ được thỏa thuận về việc làm thử đối
với công việc thường xuyên phải làm khi ký hợp đồng lao động.
3. Ngay sau khi kết thúc thời gian thử việc, hai
bên thỏa thuận nội dung ghi trong hợp đồng lao động và ký hợp đồng lao động.
4. Tiền lương trong thời gian thử việc quy định như
sau:
a) Trường hợp hai bên đã thỏa thuận được mức tiền
lương đối với công việc sẽ làm thì mức tiền lương trong thời gian thử việc ít
nhất bằng 85% mức tiền lương đã thỏa thuận;
b) Trường hợp hai bên chưa thỏa thuận được mức tiền
lương đối với công việc sẽ làm thì mức tiền lương trong thời gian thử việc ít
nhất bằng 85% mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định áp dụng đối với địa
bàn nơi người lao động làm việc;
c) Tiền lương theo ngày để tính trả cho người lao động
trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận được xác định theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
5. Trường hợp hai bên thỏa thuận
ký hợp đồng thử việc thì nội dung hợp đồng thử việc theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 10, Khoản
11, Khoản 13, Khoản 16 và Khoản 17 Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Báo trước khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động
Trường hợp báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động tại khoản 1, 2 Điều 11 và khoản 1, 2 Điều 12 Nghị định
số 27/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Người lao động phải báo trước cho người sử dụng
lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động.
2. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động được tính theo ngày (đủ 24 tiếng) tính từ thời điểm báo trước.
3. Hình thức báo trước bằng lời nói, điện thoại hoặc
bằng văn bản.
Điều 9. Nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
1. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 11 Nghị định
số 27/2014/NĐ-CP:
a) Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường
cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
b) Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì
phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền
lương của người lao động trong những ngày không báo trước;
c) Phải hoàn trả chi phí hỗ trợ học nghề, học văn
hóa (nếu có) cho người sử dụng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
khác.
2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều
12 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP:
a) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp
đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động;
b) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục
làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại điểm a khoản này người sử
dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
c) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận
lại người lao động thì ngoài khoản bồi thường quy định tại điểm a khoản này và
trợ cấp thôi việc (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 10
Thông tư này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất
phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động;
d) Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương
của người lao động trong những ngày không báo trước;
đ) Trả tiền tàu xe đi đường khi người lao động về
nơi cư trú.
3. Tiền lương tháng làm căn cứ tính bồi thường và
tính trả cho những ngày người lao động không làm việc hoặc cho những ngày không
báo trước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
4. Tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo ngày để
chi trả cho những ngày người lao động không được làm việc quy định tại điểm a
Khoản 2 Điều này được xác định trên cơ sở số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo tháng thuộc phần trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật do hai bên xác định và ghi trong hợp đồng lao động chia cho số ngày
làm việc bình thường trong tháng mà hai bên xác định nhưng tối đa không quá 26
ngày trong tháng.
Điều 10. Trách nhiệm của người
sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên
trong hợp đồng lao động tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
27/1014/NĐ-CP quy định như sau:
a) Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của
người lao động tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Tiền lương cho những ngày nghỉ hàng năm mà người
lao động chưa nghỉ (nếu có);
c) Chi phí ăn, chỗ ở của người lao động (nếu có);
d) Tiền hỗ trợ học văn hóa, học nghề (nếu có);
đ) Tiền tàu xe đi đường khi người lao động về nơi cư
trú, trừ trường hợp người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn
và hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Các khoản đã thỏa
thuận khác trong hợp đồng lao động (nếu có).
2. Trợ cấp thôi việc cho người lao động tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 27/1014/NĐ-CP quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ
cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở
lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp ½ tháng tiền lương;
b) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là
tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động,
bao gồm: thời gian thử việc, thời gian làm việc tại hộ gia đình; thời gian được
người sử dụng lao động bố trí cho người lao động học văn hóa, học nghề; thời gian nghỉ việc do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động; thời gian nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên
lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của
Bộ luật lao động; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người
lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc, bị tạm giữ, tạm giam
nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận
không phạm tội; thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng
lao động đồng ý;
c) Trường hợp người lao động đã làm việc liên tục
cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động trước đó mà chưa được
người sử dụng lao động tính trả trợ cấp thôi việc thì thời gian làm việc thực tế
cho người sử dụng lao động là tổng thời gian (cộng dồn) mà người lao động đã
làm việc cho người sử dụng lao động theo các hợp đồng lao động;
d) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được
tính theo năm, trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được
tính bằng ½ năm, từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc;
đ) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là mức tiền
lương bình quân ghi trong hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi chấm
dứt hợp đồng lao động.
e) Người lao động có thời gian làm việc trước ngày
01 tháng 5 năm 2013 thì thời gian từ khi bắt đầu làm việc đến trước ngày 01 tháng 5 năm 2013 được tính trả trợ cấp
thôi việc theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng
lao động đã ký trước đó (nếu có).
Điều 11. Trách nhiệm thông báo
chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Trách nhiệm thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của
người sử dụng lao động tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số
27/2014/NĐ-CP quy định như sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động, người sử dụng lao động thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người
lao động làm việc về việc chấm dứt hợp đồng lao động với lao động giúp việc gia
đình.
2. Văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với
người lao động theo phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 3. TIỀN LƯƠNG
Điều 12. Tiền Iương
1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
2. Tiền lương (bao gồm mức lương, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác) do hai bên thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng lao động theo quy định
tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
3. Mức lương (bao gồm cả chi phí ăn, ở của người
lao động sống cùng gia đình người sử dụng lao động nếu có) không được thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định áp dụng đối với địa bàn nơi người
lao động làm việc.
Điều 13. Hình thức trả lương,
thời hạn trả lương
Hình thức trả lương và thời hạn trả lương quy định
tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định như
sau:
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động
theo thời gian (theo tháng, tuần, ngày, giờ) do hai bên thỏa thuận, gồm:
a) Trả lương theo tháng là tiền lương được trả cho
một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng
lao động;
b) Trả lương theo tuần là tiền lương được trả cho một
tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia
cho 52 tuần;
c) Trả lương theo ngày là tiền lương được trả cho một
ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc
bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà hai bên xác định nhưng tối
đa không quá 26 ngày;
d) Trả lương theo giờ là tiền lương được trả cho một
giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình
thường trong ngày mà hai bên xác định và ghi trong hợp đồng lao động.
2. Thời hạn trả lương
Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận thời hạn, thời điểm trả lương cố định
trong ngày, trong tuần hoặc trong tháng và ghi trong hợp đồng lao động. Người
lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần, tháng thì được trả lương sau giờ,
ngày, tuần, tháng làm việc hoặc trả gộp do hai bên thỏa thuận.
Điều 14. Tiền lương làm thêm
giờ
Trả tiền lương làm thêm giờ quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP được quy định như
sau:
1. Người lao động làm việc ngoài thời gian ghi
trong hợp đồng lao động vào ngày thường
được trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương tính theo giờ làm việc.
2. Người lao động làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần
được trả lương ít nhất bằng 200% tiền lương tính theo ngày làm việc.
3. Người lao động làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết,
ngày nghỉ có hưởng lương được trả lương ít nhất bằng 300% tiền lương tính theo
ngày làm việc, chưa kể tiền lương của ngày
lễ, tết có hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động
hưởng lương theo giờ, theo ngày, theo tuần.
4. Người lao động làm việc ngoài thời gian ghi
trong hợp đồng lao động vào ban đêm thì ngoài tiền lương được trả theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20%
tiền lương tính theo giờ của ngày làm việc bình thường hoặc tiền lương của ngày
nghỉ hàng tuần hoặc của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
Tiền lương tính theo giờ, theo ngày làm việc được
xác định theo điểm c và điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
Điều 15. Khấu trừ tiền lương
Mức tiền lương hằng tháng được dùng làm căn cứ khấu
trừ tiền lương của người lao động quy định tại Điều 17 Nghị định
số 27/2014/NĐ-CP là mức tiền lương (bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác) tính theo tháng ghi trong hợp đồng lao động.
Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng lao động
tính theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ thì người sử dụng lao động và người lao
động thống nhất quy đổi mức tiền lương theo tháng làm căn cứ thỏa thuận mức khấu trừ tiền lương của người
lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
Mục 4. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 16. Thời giờ làm việc của
người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi
Thời giờ làm việc của người lao động từ đủ 15 tuổi
đến dưới 18 tuổi không được quá 8 giờ trong một ngày và 40 giờ trong một tuần.
Điều 17. Nghỉ hàng tuần
Trường hợp không thể bố trí người lao động nghỉ
hàng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động
được nghỉ bình quân ít nhất 04 ngày trong 01 tháng và người sử dụng lao động phải
trả lương làm thêm giờ cho người lao động theo quy định tại khoản
2 Điều 14 Thông tư này.
Điều 18. Tiền lương tính trả
cho ngày nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết
1. Tiền lương làm căn cứ tính trả cho ngày nghỉ
hàng năm quy định tại khoản 1 và cho những ngày nghỉ lễ, tết
quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP là
tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người
lao động nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ tết chia cho số ngày làm việc bình thường
trong tháng do hai bên thỏa thuận ghi
trong hợp đồng lao động, nhân với số ngày
nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ tết của người lao động.
2. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được ứng trước
một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương cho những ngày nghỉ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Người lao động do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
vì lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm
theo quy định thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương những ngày
người lao động chưa nghỉ. Tiền lương làm căn cứ tính trả cho những ngày người
lao động chưa nghỉ là tiền lương tháng ghi trên hợp đồng lao động bình quân 6
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trước khi tính trả cho người
lao động, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của
pháp luật mà hai bên xác định nhưng tối đa không quá 26 ngày, nhân với số ngày
người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết. Trường hợp người lao động có thời
gian làm việc dưới 06 tháng tiền lương làm căn cứ tính trả cho những ngày người
lao động chưa nghỉ là tiền lương bình quân ghi trong hợp đồng lao động của toàn
bộ thời gian làm việc.
Mục 5. AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH
LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 19. Khám sức khỏe của người
lao động
Khám sức khỏe của người lao động quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải bố trí để người lao
động khám sức khỏe định kỳ ít nhất một năm một lần.
2. Trường hợp cần thiết người sử dụng lao động yêu
cầu người lao động thực hiện khám sức khỏe tại cơ sở y tế do người sử dụng lao
động chỉ định.
3. Chi phí khám sức khỏe định kỳ và khám sức khỏe theo yêu cầu của người sử dụng lao động
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này do người sử dụng lao động chi trả, trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 20. Trách nhiệm của người
sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người
lao động bị tai nạn lao động quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị
định số 27/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Sơ cứu và tìm mọi biện pháp đưa người lao động đến
cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.
2. Chăm sóc chu đáo và tạo mọi điều kiện cần thiết
để người lao động được điều trị ổn định thương tật.
3. Thông báo ngay và thường xuyên cho người thân của
người lao động biết về tình trạng sức khỏe
của người lao động bị tai nạn lao động.
4. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những
chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động
tham gia bảo hiểm y tế hoặc một phần chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến
khi điều trị ổn định thương tật theo thỏa thuận
với người lao động chưa tham gia bảo hiểm y tế.
5. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người
lao động trong thời gian điều trị.
6. Bồi thường cho người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên khi tai nạn lao động không do lỗi của người lao động
với mức bồi thường như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được
cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng
lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên hoặc cho thân
nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
7. Trợ cấp cho người lao động một khoản tiền ít nhất
bằng 40% mức quy định tại Khoản 6 Điều này khi tai nạn lao động do lỗi của người
lao động.
8. Khai báo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm
quyền để điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Bồi thường thiệt hại
Trách nhiệm bồi thường của người lao động quy định
tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP thực hiện
như sau:
1. Trường hợp người lao động do sơ suất gây thiệt hại
cho người sử dụng lao động với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng
do Chính phủ quy định áp dụng đối với địa bàn nơi người lao động làm việc thì
người lao động phải bồi thường nhiều nhất
là 03 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động bằng hình thức khấu trừ tiền
lương hàng tháng.
Mức khấu trừ do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 30% mức tiền lương hằng tháng đối với
người lao động không sống tại gia đình người sử dụng lao động; không quá 60% mức
tiền lương còn lại sau khi trừ chi phí ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu
có) đối với người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động.
2. Trường hợp, người lao động không phải do sơ suất
hoặc gây thiệt hại với giá trị trên 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ
quy định áp dụng đối với địa bàn nơi người lao động làm việc thì người sử dụng
lao động căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế, hoàn cảnh thực tế gia đình,
nhân thân và tài sản của người lao động để xem xét, quyết định mức bồi thường,
thời hạn bồi thường và phương thức bồi thường thiệt hại. Trường hợp người lao động
không đồng ý với quyết định của người sử dụng lao động thì có quyền yêu cầu Tòa
án giải quyết.
3. Việc bồi thường thiệt hại của người lao động quy
định tại Khoản 2 Điều này phải làm thành văn bản cam kết bồi thường, trường hợp
người lao động không biết chữ thì việc lập văn bản cam kết bồi thường được thực hiện
như việc ký hợp đồng lao động với người không biết chữ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. Văn bản cam kết
bồi thường được lập thành 02 bản, mỗi bên
giữ một bản. Văn bản cam kết bồi thường theo phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch
họa, dịch bệnh hoặc nguyên nhân khách quan không thể lường trước được và không
thể khắc phục được dù người lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép thì không phải bồi thường,
Mục 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 10 năm 2014.
2. Những nội dung không quy định tại Thông tư này
thì thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn liên
quan khác.
3. Hợp đồng lao động đang có hiệu lực thi hành đã
giao kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì căn cứ vào các quy định
tại Nghị định số 27/2014/NĐ-CP và Thông tư này người sử dụng lao động và người
lao động thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp
đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động mới và thông báo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người
lao động làm việc theo quy định tại Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện các quy định
về lao động giúp việc gia đình đến người lao động và các hộ gia đình có thuê mướn
sử dụng lao động giúp việc gia đình;
b) Phân công cán bộ theo dõi, quản lý việc sử dụng
lao động là người giúp việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý;
c) Lập Sổ quản lý lao động giúp việc gia đình với
các nội dung chủ yếu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; tiếp
nhận, quản lý thông báo sử dụng lao động giúp việc gia đình, thông báo chấm dứt
hợp đồng lao động với lao động giúp việc gia đình của người sử dụng lao động
trên địa bàn thuộc quyền quản lý;
d) Kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về lao động
của người lao động giúp việc gia đình và hộ gia đình có sử dụng lao động giúp
việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý;
đ) Định kỳ 06 tháng một lần, tổng hợp, báo cáo tình
hình sử dụng lao động giúp việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý với Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh theo phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện theo dõi, quản lý lao động là người giúp việc
gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý đồng thời báo cáo với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện:
a) Tổ chức hướng dẫn thực hiện quản lý lao động
giúp việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý;
b) Tuyên truyền, phổ biến các quy định về lao động
giúp việc gia đình đến người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn
thuộc quyền quản lý;
c) Định kỳ 06 tháng một lần,
tổng hợp, báo cáo tình hình sử dụng lao động giúp việc gia đình trên địa bàn
thuộc quyền quản lý với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp theo phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đề nghị các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương và địa phương tham gia quản lý, giám sát tình
hình thực hiện các quy định về lao động giúp việc gia đình trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để bổ sung, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở Tài chính tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VP, LĐTL, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
PHỤ LỤC I
Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ỦY QUYỀN
- Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành.
………, ngày ………. tháng …… năm ……….., chúng tôi gồm:
I. Bên ủy quyền:
Họ và tên: …………..………………… Nam/ Nữ: …………… Quốc tịch:
..............
Hộ khẩu thường trú:
.............................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: ……………… Ngày cấp: …………………. Nơi cấp:
...........
Điện thoại: ............................................................................................................
II. Bên được ủy quyền:
Họ và tên: ………………………………… Nam/ Nữ: …………. Quốc tịch:
.............
Hộ khẩu thường trú:
...............................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu: ……………………… Ngày cấp: ……………. Nơi cấp:
..........
Điện thoại:
..............................................................................................................
III. Nội dung ủy quyền: Ký hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc
gia đình.
IV. Thời hạn ủy quyền: ……………….. kể từ ngày
ký giấy ủy quyền này.
V. Cam kết:
- Bên được ủy quyền không được ủy quyền cho người
khác thực hiện nội dung đã được ủy quyền trên đây.
- Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.
- Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên
được ủy quyền do hai bên tự giải quyết.
Giấy ủy quyền này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ
01 bản.
BÊN ỦY QUYỀN
(Ký, họ tên)
|
BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, họ tên)
|
PHỤ LỤC II
Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY CAM KẾT
Tôi tên: ……………………………………………………… Nam/ Nữ:
..........................
Số CMND/ hộ chiếu: …………. ngày cấp …………….. nơi cấp
................................
Hộ khẩu thường trú:
..................................................................................................
Địa chỉ liên lạc:
...........................................................................................................
Tôi là: .........(1)…………………. của
…………………..(2)..........................................
....................................................................................................................................
…… đồng ý để ………….……(3)........... ký hợp đồng lao
động với ông/ bà …………
(4)................................................................................................................................
|
………., ngày ….
tháng …. năm ….
Người cam kết
(Ký, họ tên)
|
Ghi chú:
(1): ghi quan hệ của người cam kết với người lao động (là cha đẻ hoặc mẹ đẻ hoặc
cha nuôi hoặc mẹ nuôi hoặc người giám hộ).
(2): ghi họ lên người lao động; số CMND hoặc số hộ
chiếu, ngày cấp, nơi cấp.
(3): ghi họ tên người lao động.
(4): ghi họ tên người sử dụng lao động; số CMND hoặc
số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp.
PHỤ LỤC III
Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân xã/phường/ thị trấn: ……………………………………………
Tôi tên: ………………………………, Nam/Nữ: …………… Quốc tịch:...................
Số CMND/ hộ chiếu: …………………. ngày cấp…………………, nơi cấp
.............
Thường trú tại:
........................................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại:
..............................................................................................
Thông báo với Ủy ban
nhân dân (xã/ phường/ thị trấn)
………………………………………… về việc sử dụng lao động giúp việc gia đình như sau:
Người lao động:
Họ tên:
.....................................................................................................................
Sinh ngày: ………………………………………………., giới tính:
.............................
Số CMND/hộ chiếu: …………………………… ngày cấp, ……………., nơi
cấp........
Hộ khẩu thường trú:
.................................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại:
...............................................................................................
Người đại diện theo pháp luật của người lao động (nếu có):
Họ
tên:......................................................................................................................
Số CMND/hộ chiếu: ……………………………, ngày cấp,…………….., nơi cấp......
Hộ khẩu thường trú:
.................................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại:
...............................................................................................
Địa điểm làm việc:.....................................................................................................
Công việc chính theo hợp đồng lao động:
...............................................................
..................................................................................................................................
Loại hợp đồng
lao động:
..........................................................................................
Thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng: từ ngày ………
tháng ……… năm............
Thời điểm kết
thúc hợp đồng: ngày ……… tháng ……… năm................................
Chỗ ở của người lao động trong thời gian thực hiện
hợp đồng (sống hoặc không sống tại gia đình người sử dụng lao động)
|
………………., ngày ….
tháng …. năm ….
Người thông báo
(Ký, họ tên)
|
PHỤ LỤC IV
Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân xã/phường/ thị trấn: ……………………………………..
Tôi tên:
.....................................................................................................................
Số CMND/ hộ chiếu: ……………………., ngày cấp ………………, nơi
cấp ............
Thường trú tại:
.........................................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại:
...............................................................................................
Thông báo với Ủy ban
nhân dân xã/ phường/ thị trấn về việc chấm dứt hợp
đồng lao động giúp việc gia đình với ông/ bà
………………………….(1).....................................
...................................................................
từ ngày ……… tháng …….. năm ……..
Lý do chấm dứt hợp đồng:
……………………(2).......................................................
|
……….., ngày ….
tháng …. năm …
Người thông báo
(Ký, họ tên)
|
Ghi chú:
(1): ghi họ tên người lao động; số CMND hoặc số hộ
chiếu, ngày cấp, nơi cấp.
(2): ghi lý do chấm dứt hợp đồng: do hết hạn hợp đồng
hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp
đồng hoặc người lao động chết hoặc người sử dụng lao động chết hoặc người lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp
đồng.
PHỤ LỤC V
Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
CAM KẾT BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Tôi tên: ....................................................................................................................
Số CMND/ hộ chiếu: …………………………, ngày cấp
……..........., nơi cấp .........
Thường trú tại:
........................................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại:
..............................................................................................
Người đại diện theo pháp luật:
Họ tên:
.....................................................................................................................
Số CMND/hộ chiếu: ……………………………, ngày cấp,……………, nơi
cấp ......
Thường trú tại:
........................................................................................................
Địa chỉ nơi ở hiện tại:
..............................................................................................
Tôi cam kết bồi thường thiệt hại cho ông/ bà
…………………..(1)...........................
..................................................................................................................................
- Lý do bồi thường:
..................................................................................................
- Mức bồi thường:
………………………(2)...............................................................
- Thời hạn bồi thường:
……………………………(3).................................................
- Phương thức bồi thường:
……………………………(4)..........................................
|
……………, ngày …..
tháng …. năm ….
Người cam kết
(Ký, họ tên)
|
Ghi chú:
- (1): ghi họ tên người sử dụng lao động; số CMND
hoặc số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; hộ khẩu thường trú.
- (2): ghi số tiền bằng tiền Việt Nam đồng.
- (3): ghi thời gian thực hiện bồi thường từ ngày,
tháng, năm đến ngày, tháng, năm.
- (4): ghi phương thức bồi thường: bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật hoặc bằng hình thức khác.
PHỤ LỤC VI
Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
SỔ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Trang bìa:
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN,
HUYỆN, THỊ XÃ …………………………
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ/ PHƯỜNG/ TH| TRẤN ………………………
___________________________
SỔ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
___________________________
|
Trang 1,…….., n
STT
|
Người sử dụng lao
động
|
Người lao động
|
Loại hợp đồng lao
động
|
Thời điểm bắt đầu
làm việc
|
Địa điểm làm việc
|
Công việc chính
theo HĐLĐ
|
Chỗ ở của NLĐ
|
Thời điểm chấm dứt
HĐLĐ
|
Lý do chấm dứt
HĐLĐ
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1): ghi họ tên; giới tính; quốc tịch; số CMND hoặc
số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; hộ khẩu thường trú; địa chỉ nơi ở hiện tại của
người sử dụng lao động.
(2): ghi họ tên; giới tính; số CMND hoặc số hộ chiếu,
ngày cấp, nơi cấp; hộ khẩu thường trú; địa chỉ nơi ở hiện tại của người lao động
và người đại diện theo pháp luật (nếu có).
(3): ghi loại hợp đồng lao động: không xác định thời
hạn hoặc xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
(4): ghi ngày, tháng, năm bắt đầu làm việc.
(5): ghi địa chỉ hộ gia đình nơi người lao động làm
việc.
(6): ghi các công việc chính người lao động phải
làm theo hợp đồng lao động.
(7): ghi chỗ ở của người lao động trong thời gian
thực hiện hợp đồng lao động: sống tại gia đình người sử dụng lao động hoặc
không sống tại gia định người sử dụng lao động.
(8): ghi ngày, tháng, năm chấm dứt hợp đồng lao động.
(9): ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động: do hết hạn
hợp đồng hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng hoặc hai bên thỏa thuận chấm
dứt hợp đồng hoặc người lao động chết hoặc người sử dụng lao động chết người
lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng.
PHỤ LỤC VII
Ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Số lượng
|
1
|
Số hộ sử dụng lao động giúp việc gia đình
|
|
2
|
Số lao động giúp việc gia đình
Trong đó, chia theo:
|
|
a) Giới tính
|
Nam
|
|
Nữ
|
|
b) Độ tuổi
|
Từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi
|
|
Từ 18 tuổi trở lên
|
|
c) Tình trạng chỗ ở
|
Ở cùng gia đình người sử dụng lao động
|
|
Không ở cùng gia đình người sử dụng lao động
|
|
d) Loại hợp đồng lao động
|
Không xác định thời hạn
|
|
Xác định thời hạn
|
|
Thời hạn dưới 12 tháng
|
|
e) Công việc chính theo hợp đồng
|
Nội trợ
|
|
Quản gia
|
|
Chăm sóc trẻ em
|
|
Chăm sóc người già
|
|
Chăm sóc người bệnh
|
|
Lái xe
|
|
Làm vườn
|
|
Các công việc khác
|
|
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
|
TM. Ủy ban nhân
dân …………….
Người duyệt
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Báo cáo 6 tháng tính đến ngày 30 tháng 6,
báo cáo năm tính đến ngày 31 tháng 12.