BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 16/2012/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN, XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC; QUY CHẾ THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC VÀ NỘI QUY KỲ THI TUYỂN, THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Quy
chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức,
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi tuyển,
xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2013.
2. Bãi bỏ các quy định áp dụng đối với
viên chức tại các văn bản sau:
a) Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
b) Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05
tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Nội quy kỳ thi tuyển,
thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống
tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Sở Nội vụ
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng,
các Thứ trưởng, các Vụ, Cục, Viện và các tổ chức thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử Bộ Nội
vụ;
- Lưu: VT, CCVC(10).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
NỘI QUY
KỲ
THI TUYỂN, THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm
2012 của Bộ Nội vụ)
Điều 1. Quy định
đối với thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, lịch sự.
2. Xuất trình giấy tờ tùy thân (chứng
minh nhân dân hoặc giấy phép lái xe, hộ chiếu, thẻ Đảng viên) để giám thị đối
chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để
giấy tờ tùy thân lên mặt bàn để các giám thị và các thành viên Hội đồng thi kiểm
tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết,
thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, máy tính bảng, máy quay phim và các phương tiện thông tin khác;
các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi
cho phép).
5. Chỉ được sử dụng
loại giấy thi được phát để làm bài thi. Phải ghi đầy đủ
các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của
02 giám thị, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị là không hợp lệ.
6. Chỉ được sử dụng giấy nháp do giám
thị ký.
7. Bài thi chỉ được viết bằng một loại
mực có màu xanh, màu đen hoặc màu tím.
8. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang
phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ
quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
9. Giữ trật tự và không được hút thuốc
trong phòng thi.
10. Không được trao đổi với người
khác dưới mọi hình thức trong thời gian thi.
11. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi
công khai giám thị phòng thi.
12. Trường hợp cần viết lại thì gạch
chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định
khác).
13. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau
hơn một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi.
Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với
môn thi có thời gian dưới 60 phút.
14. Trong thời gian không được ra
ngoài phòng thi theo quy định tại Khoản 13 Điều này, nếu thí sinh đau, ốm bất
thường thì phải báo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay
cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
15. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám
thị phòng thi ngay khi giám thị tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ
số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được
bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
Điều 2. Xử lý
vi phạm đối với thí sinh
1. Hình thức khiển trách: Được áp dụng
đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
a) Ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
b) Trao đổi với người khác đã bị nhắc
nhở 01 (một lần) nhưng vẫn không chấp hành;
c) Mang tài liệu vào phòng thi nhưng
chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng
thi).
Hình thức khiển trách do giám thị
phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển
trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.
2. Hình thức cảnh cáo: Được áp dụng đối
với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
a) Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục
vi phạm nội quy phòng thi;
b) Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
c) Trao đổi giấy nháp, bài thi cho
nhau;
d) Chép bài của người khác;
đ) Sử dụng điện thoại di động, máy
ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, máy tính bảng, máy quay phim và các phương tiện
thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
Hình thức cảnh cáo do giám thị phòng
thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị
cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi
của bài thi đó.
3. Hình thức đình chỉ thi: Được áp dụng
đối với thí sinh đã bị lập biên bản xử lý ở hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố
tình vi phạm nội quy thi;
Hình thức đình chỉ thi do Trưởng ban
coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi
môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
4. Hủy bỏ kết quả
thi: Được áp dụng đối với thí sinh bị phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc
đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội
quy đến mức cảnh cáo.
5. Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật
6. Các trường hợp thí sinh vi phạm nội
quy thi phải lập biên bản thì giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm phải ký
vào biên bản. Trường hợp thí sinh vi phạm không chịu ký vào biên bản thì mời
thí sinh bên cạnh chứng kiến và cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và
công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng
ban coi thi.
7. Thí sinh có quyền tố giác những
người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban coi thi hoặc thành
viên Hội đồng thi.
Điều 3. Quy định
đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng
giờ quy định. Trang phục gọn gàng, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc,
không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh trong phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất
kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý vi
phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Giám thị phòng thi, giám thị hành
lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này, tùy theo mức độ vi phạm,
Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ
giám thị.
2. Trường hợp giám thị phòng thi có
các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào
phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp vi
phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật đối với viên chức hoặc bị truy tố theo quy định của
pháp luật./.
QUY CHẾ
THI THĂNG HẠNG CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ Nội vụ)
Chương 1.
HỘI ĐỒNG THI
THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC VÀ CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 1. Hội đồng
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Hội đồng thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ
quan, đơn vị theo phân công, phân cấp quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số
29/2012/NĐ-CP) quyết định thành lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và
tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
thi thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 31 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP.
3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu,
tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng
thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ
cho từng thành viên Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập ban đề thi,
ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ các đề thi theo quy định; bảo đảm bí mật đề thi
theo chế độ tài liệu mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền theo quy định phân công, phân cấp tổ chức thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức tại Điều 30 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP xem xét, quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Các Ủy viên của
Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ
thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi
thăng hạng, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi thăng
hạng theo quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách để đánh và rọc
phách; nhận bài thi đã được rọc phách và đánh số phách; bàn giao cho Trưởng ban
chấm thi để tổ chức chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi theo quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng thi.
Điều 3. Ban đề
thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
đề thi:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức
thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
4. Tiêu chuẩn
thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi phải là công chức; viên chức; nhà quản lý; nhà khoa học; giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người
dự thi; những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 4. Ban coi
thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
coi thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo
quy chế và nội quy của kỳ thi;
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm
vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành
lang cho từng môn thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám
thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định hoặc đình chỉ thi đối với
thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế
của kỳ thi;
đ) Tổ chức thu bài thi của thí sinh
và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng
ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một
số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị
phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công từ 2 đến
3 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu
trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1).
Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị
phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
b) Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân hoặc giấy phép lái xe, hộ chiếu, thẻ
Đảng viên) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng
theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
c) Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh
các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
d) Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho
thí sinh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
e) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét,
quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
g) Thu bài thi đúng thời gian quy định;
kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, đảm bảo đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký
biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị
hành lang:
a) Giữ gìn trật
tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình,
cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ
thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự,
an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét,
giải quyết;
c) Không được vào phòng thi.
6. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là
công chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên, viên chức ở chức danh
nghề nghiệp hạng III trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi; những người là anh, chị,
em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của người dự thi và những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 5. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
phách:
a) Giúp Hội đồng
thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện
việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo quy định của kỳ thi;
b) Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban phách:
a) Đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban
phách;
b) Bảo đảm bí mật số phách.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên, viên chức ở
chức danh nghề nghiệp hạng III trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi; những người
là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của người dự
thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 6. Ban chấm
thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
chấm thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện
việc chấm thi theo quy định;
b) Phân công các thành viên Ban chấm
thi bảo đảm nguyên tắc bài thi viết, thi trắc nghiệm, thi vấn đáp phải có ít nhất
02 thành viên chấm thi;
c) Tổ chức trao đổi để thống nhất đáp
án, thang điểm chi tiết trước khi chấm thi;
d) Nhận và phân chia bài thi của thi
sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
đ) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi;
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật
kết quả điểm thi;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban chấm thi:
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng
đáp án và thang điểm;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi phải là công chức ở ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên,
viên chức ở chức danh nghề nghiệp hạng II trở lên, nhà quản lý, nhà khoa học,
giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi; những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi không được tham gia Ban coi thi và Ban phách.
Chương 2.
TỔ CHỨC KỲ THI THĂNG HẠNG
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Điều 7. Công tác
chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội
đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa
điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều
kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng
thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị
trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn
thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn
bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức thi, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí
sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi
và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng thi, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và
chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 8. Khai mạc
kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ
chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập
Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập
Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch
thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 9. Tổ chức
các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần
thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình
thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi
60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi
theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng
một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết
cho các giám thị đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút
kinh nghiệm.
Điều 10. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức
thi viết, thi trắc nghiệm: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí
sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 mét. Trước
giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi
và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với môn thi vấn đáp: Phòng thi
được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm câu hỏi và
bàn để hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn thi thực hành: Phòng
thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành
trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn bị
máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để thi thực hành.
Điều 11. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban
đề thi tổ chức việc ra đề thi và trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa chọn
đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của hạng chức danh nghề nghiệp viên chức dự thi, kết cấu đề
thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang
điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản
theo chế độ tài liệu mật; việc giao nhận, mở đề thi phải lập biên bản theo quy
định.
3. Đối với môn thi viết: Phải chuẩn bị
ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với môn thi trắc nghiệm: Phải
chuẩn bị ít nhất 02 (hai) đề thi chính thức và 02 (hai) đề thi dự phòng. Đề thi
được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi liền kề nhau không được
sử dụng đề thi giống nhau.
5. Đối với môn thi vấn đáp hoặc thực
hành: Phải chuẩn bị ít nhất 30 (ba mươi) đề thi, được nhân bản để thí sinh bốc
thăm.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước
giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ
tài liệu mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí
sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 12. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Giấy làm bài thi: Đối với môn thi
viết và thi trắc nghiệm, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, do Hội
đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
2. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh tại phòng thi kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản
xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên
bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo
Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát
hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang)
thì giám thị phòng thi (giám thị 1) thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập
biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có
quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với môn thi viết: Thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát
cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại
hết đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng
trong phòng thi.
2. Đối với môn thi trắc nghiệm: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho
thí sinh. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng
trong phòng thi.
3. Đối với môn thi vấn đáp: Thời gian
chuẩn bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với môn thi thực hành: Thời
gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 15. Thu bài
thi và bàn giao bài thi
1. Đối với môn thi viết và thi trắc
nghiệm:
a) Thu bài thi: Khi hết thời gian làm
bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của
bài thi của từng thí sinh, yêu cầu thí sinh và các giám thị phòng thi ký vào
danh sách nộp bài thi;
b) Bàn giao bài thi:
Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết
cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng
ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi. Việc giao, nhận bài thi phải có biên bản
xác nhận đối với từng môn thi.
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ
được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của
thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với môn thi vấn đáp, thi thực
hành:
Kết quả chấm thi
phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi
và giao cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm
phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 16. Chấm
thi
1. Trưởng ban chấm thi quản lý việc
chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh
ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội
dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để
chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng
thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài
có nhiều chữ khác nhau hoặc bài có đánh dấu.
2. Mỗi bài thi được
02 thành viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau
từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình
quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi viết và thi trắc
nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh
lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên
Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi vấn đáp hoặc thi
thực hành, các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi hết thúc phần
thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng
ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và chữ vào phần dành để
ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì
phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa.
Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định
tại Điểm a và Điểm b, Khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký
tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết
định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và
ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban
chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu mật.
Điều 17. Ghép
phách và tổng hợp kết quả thi
1. Chấm thi xong mới được tổ chức
ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết quả thi để xem xét,
công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 18. Giám
sát kỳ thi
1. Việc giám sát kỳ thi được thực hiện
theo quyết định của người đứng đầu cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về viên chức.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người
dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc
của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép
phách và nơi tổ chức chấm thi;
4. Giám sát kỳ thi được quyền vào
phòng thi và nơi chấm thi trong thời gian thi và chấm thi;
có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị
hành lang và thành viên Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy thi. Khi
phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì giám sát kỳ thi có quyền lập
biên bản về sai phạm của thành viên Hội đồng thi, thí sinh, thành viên Ban coi
thi và thành viên Ban chấm thi.
Điều 19. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem
xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu
nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày có thông báo điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
kết quả bài thi đến Hội đồng thi.
3. Chỉ xem xét,
giải quyết đơn đề nghị phúc khảo được gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện
đến Hội đồng thi.
4. Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức
chấm phúc khảo và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.
Không phúc khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời gian quy định
tại Khoản 2 Điều này (tính theo ngày gửi đơn theo dấu bưu điện trên phong bì
đơn nếu đơn được gửi theo đường bưu điện).
5. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với môn thi vấn đáp hoặc thực hành.
6. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm
thi. Ban phúc khảo thực hiện việc chấm phúc khảo bài thi theo quy định tại Điều
16 Quy chế này. Trường hợp kết quả phúc khảo chênh lệch so với điểm bài thi trước
trên 10% so với điểm tối đa, Chủ tịch Hội đồng thi phải tổ chức đối thoại trực
tiếp giữa cán bộ chấm thi đợt đầu với cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản) để
xem xét, quyết định kết quả phúc khảo.
5. Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp
vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức xem xét, công nhận kết quả thi và thông báo cho người có đơn đề nghị
phúc khảo.
Điều 20. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các
văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, văn bản của
Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự
thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi,
biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản
bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết
định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, kết luận giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ thi, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền
tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức để lưu trữ, quản lý tài
liệu về kỳ thi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp
quản lý hồ sơ viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi, phách và các tài liệu hướng
dẫn ôn tập đối với kỳ thi do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi lưu trữ trong thời
hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi./.
QUY CHẾ
THI
TUYỂN, XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ)
Chương 1.
THI TUYỂN VIÊN
CHỨC
MỤC 1. HỘI ĐỒNG
THI TUYỂN VIÊN CHỨC
Điều 1. Hội đồng
thi tuyển viên chức
1. Hội đồng thi tuyển viên chức (sau
đây viết tắt là Hội đồng thi) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức quyết định thành lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ
thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
thi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức.
3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu,
tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trong các hoạt
động của Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập ban đề thi,
ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi
theo chế độ tài liệu mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định
công nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi: giúp Chủ
tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm
vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của
Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các
hoạt động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản
lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo quy định;
đ) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng
ban phách và nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách; bàn giao bài thi đã rọc
phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi theo quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng thi.
MỤC 2. CÁC BỘ PHẬN
GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
Điều 3. Ban đề
thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
đề thi:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức
thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc
ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi theo quy định.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi, những người
là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự
thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề
thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều 4. Ban coi
thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
coi thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi
theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
b) Bố trí phòng thi; phân công nhiệm
vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành
lang cho từng môn thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo đúng
quy định;
d) Tạm đình chỉ việc
coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, đình
chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy
chế của kỳ thi;
đ) Tổ chức thu bài thi của thí sinh
và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một
số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị
phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công từ 2 đến
3 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
b) Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân hoặc giấy phép lái xe, hộ chiếu, thẻ
Đảng viên) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng
theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
c) Ký vào giấy làm bài thi và giấy
nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh
các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
d) Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi
hoặc phát đề thi cho thí sinh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội
quy, quy chế của kỳ thi;
e) Xử lý các trường
hợp vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét,
quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
g) Thu bài thi theo
đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên,
số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa
phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị
hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình,
cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ
thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng
ban coi thi xem xét, giải quyết;
c) Không được vào phòng thi.
6. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là
công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên, viên chức ở chức danh nghề
nghiệp hạng III trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi, những người là cha, mẹ,
anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những
người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định
kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 5. Ban
phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
phách:
a) Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
b) Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
theo đúng quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban phách:
a) Đánh số phách và rọc phách các bài
thi theo phân công của Trưởng ban phách;
b) Bảo đảm bí mật số phách.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên, viên chức ở
chức danh nghề nghiệp hạng III trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi, những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ
hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý
kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 6. Ban chấm
thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
chấm thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện
việc chấm thi theo đúng quy định;
b) Phân công các thành viên Ban chấm
thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết hoặc thi thực hành phải có ít nhất 02
thành viên chấm thi;
c) Tổ chức trao đổi để thống nhất đáp
án, thang điểm chi tiết trước khi chấm thi;
d) Nhận và phân chia bài thi của thí
sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm
thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
đ) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi;
e) Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ bí mật kết
quả điểm thi;
g) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, giải quyết trong trường hợp các thành viên chấm thi chênh lệch nhau trên
10% so với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban chấm thi:
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng
đáp án và thang điểm;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các
bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
4. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm
thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi phải là công chức từ ngạch chuyên viên chính trở lên, viên chức ở chức
danh nghề nghiệp hạng II trở lên, nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm
thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi, những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban
chấm thi không được tham gia Ban coi thi và Ban phách.
MỤC 3. TỔ CHỨC KỲ
THI TUYỂN
Điều 7. Công
tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội
đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa
điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho
các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng
thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo
phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời
gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thì phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức thi, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí
sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu
biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản
tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng thi, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của
các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 8. Khai mạc
kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ
chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định
thành lập Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến
kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 9. Tổ chức
các cuộc họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi
thi tổ chức họp Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần
thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi
60 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám
thị trong phòng thi theo nguyên tắc không lặp
lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến
những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối với
môn thi.
3. Trường hợp cần
thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút
kinh nghiệm.
Điều 10. Cách
bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi viết, thi trắc nghiệm: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí
sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01 mét. Trước giờ thi 30 phút,
giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh
vào phòng thi.
2. Đối với môn thi thực hành: Phòng
thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành
trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn bị
máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống
để thi thực hành.
Điều 11. Đề
thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban
đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi và trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa
chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của hạng viên chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
kết cấu đề thi phải bảo đảm chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và
thang điểm chi tiết. Đề thi phải được
đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc
giao nhận, mở đề thi phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với môn thi viết: Phải chuẩn bị
ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với môn thi trắc nghiệm: Phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự
phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh liền kề nhau
không được sử dụng đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi (thi viết,
thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo
đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong
và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải
được cách ly cho đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 12. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Giấy làm bài thi: Đối với môn thi
viết và thi trắc nghiệm, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu
quy định, do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
2. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 13. Xác
nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
thí sinh tại phòng thi kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản
xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị
mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng
thời thông báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải
quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề
thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang,
nhầm trang) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) thông báo ngay cho Trưởng ban
coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới
có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 14. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với môn thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong
đề thi lên bảng và đọc lại hết đề thi; trường hợp đề thi được
nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho
thí sinh và đọc lại hết đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời
gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với môn
thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính
sau 05 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Giám thị phòng thi ghi thời
gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với môn thi thực hành: Thời
gian làm bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 15. Thu
bài thi và bàn giao bài thi
1. Đối với môn thi viết và thi trắc
nghiệm:
a) Thu bài thi: Khi hết thời gian làm
bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài
và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng
thí sinh, yêu cầu thí sinh và các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài
thi;
b) Bàn giao bài thi:
c) Giám thị từng phòng thi bàn giao
toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và
các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn
giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Việc giao, nhận bài
thi phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ
được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của
thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với môn
thi thực hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp
vào bảng kết quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của
thành viên chấm thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 16. Chấm
thi
1. Trưởng ban chấm thi quản lý việc
chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh
ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được
Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là
bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị. Không
chấm bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều loại chữ khác nhau, bài có đánh dấu để
nhận biết.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm
thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống
so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm
tối đa thì thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi viết và thi trắc
nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm
thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả
lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi thực hành thì các
thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi đối với
thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu
có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm
đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
theo quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 2, Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi
phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng
môn thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp,
nộp cho Trưởng ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu mật.
Điều 17. Ghép
phách và tổng hợp kết quả thi
1. Chấm thi xong mới được tổ chức
ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép
phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức về kết quả thi để xem xét,
quyết định.
Điều 18. Giám
sát kỳ thi
1. Việc giám sát kỳ thi được thực hiện
theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người
dự thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc
của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, nơi tổ
chức chấm thi và nơi tổ chức ghép phách, lên điểm;
4. Giám sát kỳ thi được quyền vào
phòng thi, nơi chấm thi trong thời gian thi và chấm thi; có quyền nhắc nhở thí
sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang và thành viên Ban chấm thi thực hiện
đúng quy chế và nội quy thi. Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản
thì giám sát kỳ thi có quyền lập biên bản về sai phạm của thành viên Hội đồng
thi, thí sinh, thành viên Ban coi thi và thành viên Ban chấm thi.
5. Giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ
phải đeo thẻ và tuân thủ nội quy, quy chế kỳ thi.
Điều 19. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày Hội đồng công bố công khai và gửi kết quả thi tuyển đến người dự tuyển
theo địa chỉ ghi trên bì thư khi nộp hồ sơ dự tuyển, người dự tuyển có quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển.
2. Chỉ xem xét, giải quyết việc phúc
khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo được gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo.
4. Không phúc khảo đối với đơn đề nghị
phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này (tính từ ngày gửi
đơn theo dấu bưu điện trên phong bì nếu đơn được gửi theo đường bưu điện).
5. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với môn thi thực hành.
6. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi. Ban phúc khảo thực hiện việc chấm phúc khảo
bài thi theo quy định tại Điều 16 Quy chế này. Trường hợp kết quả phúc khảo
chênh lệch so với điểm bài thi trước trên 10% so với điểm
tối đa, Chủ tịch Hội đồng thi phải tổ chức đối thoại trực
tiếp giữa cán bộ chấm thi đợt đầu và cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản) để
xem xét, quyết định kết quả phúc khảo.
7. Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp
vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả kỳ thi và thông
báo cho người có đơn đề nghị phúc khảo.
Điều 20. Lưu
trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các
văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức, văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi,
danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định
tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi,
biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả
thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, kết luận giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ thi, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu
trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan, tổ chức được
phân cấp quản lý hồ sơ viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi, phách và các tài liệu hướng
dẫn ôn tập đối với kỳ thi do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Chương 2.
XÉT TUYỂN VIÊN
CHỨC
Điều 21. Hội đồng
xét tuyển viên chức
1. Hội đồng xét tuyển viên chức (sau
đây viết tắt là Hội đồng xét tuyển) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức quyết định thành lập. Hội đồng xét tuyển hoạt động
theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
xét tuyển thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức.
3. Hội đồng xét tuyển được sử dụng
con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 22. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc xét tuyển đúng
quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập ban kiểm tra,
sát hạch; ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn
hoặc thực hành theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn hoặc thực hành
theo chế độ tài liệu mật.
đ) Tổ chức việc phỏng vấn hoặc thực
hành và tổng hợp kết quả xét tuyển theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định công nhận kết quả
xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ xét tuyển,
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
3. Các Ủy viên của
Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để
bảo đảm các hoạt động của Hội đồng xét tuyển thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển,
quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển
với Hội đồng xét tuyển.
Điều 23. Ban kiểm
tra, sát hạch
1. Ban kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
kiểm tra, sát hạch:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
xây dựng đề phỏng vấn hoặc thực hành và tổ chức thực hiện việc phỏng vấn hoặc
thực hành người dự tuyển theo đúng quy định;
b) Tổ chức bố trí
người phỏng vấn hoặc thực hành bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn hoặc
thực hành phải có ít nhất 02 thành viên chấm điểm phỏng vấn hoặc thực hành;
c) Tổng hợp kết quả phỏng vấn hoặc thực
hành và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn hoặc thực hành cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm
phỏng vấn hoặc thực hành;
d) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
quyết định kết quả phỏng vấn hoặc thực hành của thí sinh trong trường hợp các
thành viên chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với cùng một
bài thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn
hoặc thực hành theo phân công của Trưởng ban kiểm tra sát hạch;
b) Thực hiện phỏng vấn hoặc thực
hành, chấm điểm các thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn hoặc
thực hành;
c) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong
quá trình tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành với Trưởng ban
kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm
tra, sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban
kiểm tra, sát hạch phải là công chức từ ngạch chuyên viên chính trở lên, viên
chức ở chức danh nghề nghiệp hạng II trở lên, nhà quản lý,
nhà khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học;
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra, sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự
thi, những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự xét tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 24. Tổ chức
xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn hoặc
thực hành ít nhất 15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh
dự phỏng vấn hoặc thực hành, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập
(nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành cho các thí sinh có đủ điều
kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn hoặc
thực hành 01 ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo
danh và theo phòng tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành, sơ đồ vị trí các phòng, nội
quy xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành;
c) Trước ngày tổ
chức xét tuyển ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
xét tuyển phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét tuyển: Chuẩn bị các
mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét tuyển: danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn
hoặc thực hành; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng
vấn hoặc thực hành; mẫu biên bản giao, nhận đề, mẫu biên bản mở đề, mẫu biên bản
để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn hoặc
thực hành và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm
quy chế xét tuyển; chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm
tra, sát hạch, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch in đầy đủ họ
tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
2. Tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển tổ chức
chọn đề phỏng vấn hoặc thực hành, bảo đảm đề phòng vấn mỗi vị trí cần tuyển phải
có số dư ít nhất là 02 đề so với số thí sinh dự tuyển của vị trí việc làm cần
tuyển, được nhân bản để thí sinh bốc thăm;
b) Nội dung đề phỏng vấn hoặc thực
hành phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần
tuyển; kết cấu đề phỏng vấn hoặc thực hành phải bảo đảm tính chính xác, khoa học.
Mỗi đề phỏng vấn hoặc thực hành phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng
vấn hoặc thực hành phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo
chế độ tài liệu mật; việc giao nhận, mở đề phỏng vấn hoặc thực hành đều phải lập
biên bản theo quy định;
c) Khi chấm điểm phỏng vấn hoặc thực
hành, các thành viên chấm độc lập. Nếu điểm của 02 thành
viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình
quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì các
thành viên chấm phỏng vấn hoặc thực hành trao đổi để thống nhất, nếu không thống
nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra, sát hạch để báo cáo Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển quyết định;
d) Kết quả chấm
phỏng vấn hoặc thực hành phải được tổng hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các
thành viên chấm phỏng vấn hoặc thực hành và bàn giao cho Trưởng ban kiểm tra, sát hạch.
3. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn hoặc thực
hành, Trưởng ban kiểm tra, sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn hoặc thực hành của
các thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở điểm
học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành
để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo
cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định công nhận kết quả xét tuyển.
4. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn hoặc
thực hành quy định tại Điểm d, Khoản 2 và Điểm a, Khoản 3 Điều này phải có
biên bản xác nhận.
Điều 25. Giám
sát kỳ xét tuyển
1. Việc giám sát kỳ xét tuyển được thực
hiện theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nội dung giám sát gồm: việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của
người dự xét tuyển; về thực hiện quy chế và nội dung tổ chức kỳ xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: tại nơi làm việc của Hội đồng xét tuyển, tại nơi tổ chức vấn đáp;
4. Khi phát hiện có sai phạm đến mức
phải lập biên bản thì giám sát viên có quyền lập biên bản về sai phạm của thành
viên Hội đồng xét tuyển, thành viên Ban kiểm tra, sát hạch
và thí sinh.
5. Giám sát kỳ xét tuyển khi làm nhiệm
vụ phải đeo thẻ và tuân thủ nội quy, quy chế kỳ thi.
Điều 26. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày Hội đồng công bố công khai và gửi kết quả xét tuyển đến người dự tuyển
theo địa chỉ ghi trên bì thư khi nộp hồ sơ dự tuyển, người dự tuyển có quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển.
2. Chỉ xem xét, giải quyết việc phúc
khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tổ chức chấm
phúc khảo trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo.
4. Không phúc khảo
đối với đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều
này (tính từ ngày gửi đơn theo dấu bưu điện trên phong bì đem nếu đơn được gửi
theo đường bưu điện).
5. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với nội dung phỏng vấn hoặc thực hành.
6. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết
định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào
Ban kiểm tra, sát hạch. Ban phúc khảo chỉ xem xét lại việc tính điểm học tập,
điểm tốt nghiệp để làm cơ sở tổng hợp kết quả xét tuyển của
thí sinh.
7. Kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp
vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả kỳ xét tuyển và
thông báo cho người có đơn đề nghị phúc khảo.
Điều 27. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức, văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp
Hội đồng xét tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, các biên bản bàn giao đề
phỏng vấn hoặc thực hành, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề phỏng vấn
hoặc thực hành, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển, đề phỏng
vấn hoặc thực hành gốc, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn hoặc thực hành, kết quả
xét tuyển, quyết định công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, kết luận
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ xét tuyển, Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển
chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ xét tuyển quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho đơn vị được phân cấp
quản lý hồ sơ viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét tuyển./.