BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/2005/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 4 năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
16/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ
CHÍNH SÁCH LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 170/2004/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2004 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 200/2004/NĐ-CP NGÀY 3 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ
PHÁT TRIỂN LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
Thi hành Nghị định số
170/2004/NĐ-CP ng�22
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc
doanh và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh; sau khi có ý kiến của các
Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động như
sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
a. Các nông trường quốc doanh
theo quy định tại Điều 1 và được sắp xếp lại theo quy định tại
Điều 4, Điều 5, Khoản 3 và Khoản 7 Điều 7 của Nghị định số
170/2004/NĐ-CP ng�22
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc
doanh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 170/2004/NĐ-CP);
b. Các lâm trường quốc doanh
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 và được sắp xếp lại theo quy
định tại Điều 4, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 và Khoản 2 Điều 9 của
Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp,
đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh (sau đây gọi tắt là Nghị định số
200/2004/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, nhân viên và lao động của
nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh (sau đây gọi chung là nông, lâm
trường) hiện có tại thời điểm sắp xếp lại theo quy định tại Khoản
1 Điều 8 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 10 của
Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, bao gồm:
a. Lao động không thuộc
đối tượng ký hợp đồng lao động (Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, thành
viên Hội đồng quản trị);
b. Lao động đang làm việc theo
các loại hợp đồng lao động, kể cả lao động được tuyển dụng vào làm việc tại khu
vực Nhà nước từ trước ngày 30 tháng 8 năm 1990 mà đến thời điểm sắp xếp nông,
lâm trường chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động. Đối tượng nói ở tiết b này
bao gồm cả lao động đang thực hiện hợp đồng khoán sử dụng đất với nông, lâm trường
theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 01/CP ngày 4
tháng 1 năm 1995 của Chính phủ ban hành bản Quy định về việc giao khoán đất sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong
các doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/CP);
c. Các đối tượng quy định ở tiết
a và b nói trên, tại thời điểm sắp xếp lại đang nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội
(ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), đang tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động, tạm nghỉ việc theo quyết định của giám đốc nông, lâm trường.
3. Thời điểm sắp xếp lại nông,
lâm trường là thời điểm có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thực
hiện sắp xếp lại.
II. CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM SẮP XẾP LẠI NÔNG, LÂM TRƯỜNG
Khi có quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về việc sắp xếp lại nông, lâm trường theo quy định của
Nghị định số 170/2004/NĐ-CP , Nghị định số 200/2004/NĐ-CP , Giám đốc nông, lâm
trường xây dựng phương án sử dụng lao động (trong phương án sắp xếp lại nông,
lâm trường), trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giải quyết chế độ
cho người lao động như sau:
1. Phương án sử dụng lao
động của nông, lâm trường theo Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số
170/2004/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số
200/2004/NĐ-CP:
a. Lập danh sách lao
động hiện có của nông, lâm trường bao gồm số lao động không thuộc đối tượng ký
hợp đồng lao động; lao động theo hợp đồng lao động (kể cả người nhận khoán đất)
theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này;
b. Tiến hành phân loại và lập
danh sách các đối tượng lao
động cụ thể như sau:
b1. Danh sách lao
động đủ điều kiện nghỉ hưu theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành;
b2. Danh sách lao
động chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm: hết hạn hợp đồng lao động tự nguyện
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật;
b3. Danh sách lao động sẽ chuyển
sang làm việc tại Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng hoạt động
theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu và đơn vị sự nghiệp có thu quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP;
b4. Danh sách lao
động sẽ tiếp tục làm việc ở các cơ sở thuộc diện bàn giao theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản
2 Điều 9 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP;
b5. Danh sách lao
động thuộc diện không bố trí được việclàm;
b6. Danh sách lao
động sẽ tiếp tục làm việc tại nông, lâm trường quốc doanh, bao gồm: số lao động
còn lại của nông, lâm trường kể cả lao động thuộc diện đào tạo lại để sử dụng.
Danh sách cụ thể theo
điểm từ b1 đến b6 do nông, lâm trường tự lập và tổng hợp vào mẫu số 2 kèm theo
Thông tư này.
Riêng đối với lao động theo quy
định tại điểm b5 được lập riêng cho 2 loại: danh sách lao động chưa được nông,
lâm trường giao khoán đất, rừng; danh sách lao động đã được nông, lâm trường
giao khoán đất, rừng theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng
4 năm 2002 của Chính phủ và Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm
2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ
sung) và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định nói trên.
2. Chính sách đối với người lao
động tại thời điểm thực hiện sắp xếp lại nông, lâm trường;
a. Đối với người lao động đủ điều
kiện nghỉ hưu theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b1 tiết b Khoản 1
phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường và cơ quan bảo hiểm xã hội
nơi nông, lâm trường đóng bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là cơ quan bảo hiểm
xã hội) có trách nhiệm thực hiện các thủ tục cần thiết và giảI quyết các quyền
lợi theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội;
b. Đối với người lao động chấm dứt
hợp đồng lao động quy định tại điểm b2 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này,
Giám đốc nông, lâm trường giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc và các chế độ
khác (nếu có) theo quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP
ngày 9/05/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ; thực hiện các thủ tục cần thiết để cơ quan bảo hiểm xã hội giải
quyết quyền lợi theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội;
c. Đối với người lao động sẽ tiếp
tục làm việc tại Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng, đơn vị sự
nghiệp có thu quy định tại điểm b3 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này,
Giám đốc lâm trường có trách nhiệm lập danh sách riêng và hồ sơ cá nhân để bàn
giao cho Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban Quản lý rừng đặc dụng, đơn vị sự nghiệp
có thu. Các đơn vị tiếp nhận tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao
động theo quy định hiện hành;
d. Đối với người lao động đang
làm việc ở các cơ sở của nông, lâm trường được bàn giao theo quy định tại điểm
b4 tiết b Khoản 1 phần II của Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường có trách
nhiệm lập danh sách và hồ sơ cá nhân để bàn giao cho đơn vị nhận bàn giao. Đơn
vị nhận bàn giao có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động mà nông,
lâm trường bàn giao đã ký kết với người lao động cho đến khi sửa đổi, bổ sung
hoặc ký kết hợp đồng lao động mới theo quy định của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP
ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;
đ. Đối với người lao động thuộc
diện không bố trí được việc làm quy định tại điểm b5 tiết b Khoản 1 phần II của
Thông tư này, Giám đốc nông, lâm trường có trách nhiệm giải quyết chính sách
theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung và Thông tư số
19/2004/TT-BLĐTBXH ;
e. Đối với người lao động ở các
cơ sở chế biến hoặc bộ phận của nông, lâm trường chuyển thành công ty cổ phần
theo quy định tại Khoản 7 Điều 7 của Nghị định số
170/2004/NĐ-CP, Khoản 6 Điều 4, Khoản 2 Điều 5 của Nghị định
số 200/2004/NĐ-CP thì được áp dụng các chính sách theo quy định tại Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công
ty Nhà nước thành công ty cổ phần và Thông tư số 13/2005/TT-BLĐTBXH ngày 25
tháng 02 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP nói trên;
g. Đối với người lao động của
nông, lâm trường thuộc diện giải thể theo quy định tại Khoản 4
Điều 4 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 5 Điều 4 của
Nghị định số 200/2004/NĐ-CP, Giám đốc nông, lâm trường thực hiện chính sách
lao động theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung
và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ;
h. Đối với lao
động không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động thì thực hiện theo quy định tại
Khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc nông, lâm trường có
trách nhiệm;
a. Phối hợp với Ban chấp hành
Công đoàn của nông, lâm trường phổ biến chính sách, chế độ đối với người lao động;
lấy ý kiến tham gia phương án sử dụng lao động tại thời điểm sắp xếp lại để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; công bố phương án sử dụng lao động đã được
phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của
pháp luật hiện hành;
b. Thực hiện đúng những quy định
hiện hành về chế độ hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đối với
số lao động được tiếp tục sử dụng, kể cả lao động được nông, lâm trường giao
khoán sử dụng đất;
c. Rà soát các nội dung cần thiết
về hợp đồng lao
động trong hợp đồng giao khoán đất để bổ sung, điều chỉnh theo đúng các quy định
hiện hành của pháp luật lao động và Nghị định số 01/CP;
d. Giải quyết dứt điểm nợ bảo hiểm
xã hội và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và kịp thời cho người lao
động thuộc diện được tiếp tục sử dụng của nông, lâm trường;
đ. Báo cáo kết quả thực hiện
phương án sử dụng lao
động cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội địa
phương.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ban đổi
mới và phát triển doanh nghiệp Nhà nước, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện những quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP , Nghị định số
200/2004/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động, tổng
hợp tình hình báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để nghiên cứu giải quyết.