BAN
TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
151-TCCP/TC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 8 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 151-TCCP/TC NGÀY 4
THÁNG 8 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA BAN QUẢN LÝ
KHU CÔNG NGHIỆP,KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO.
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994
của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ.
Căn cứ Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành quy chế khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Căn cứ Chỉ thị số 264/TTg ngày 24/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 về quy chế
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
hướng dẫn thực hiện công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao như sau:
I. VỀ THÀNH
LẬP CÁC BAN QUẢN LÝ:
1. Nguyên tắc chung:
a. ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) chỉ có các khu công nghiệp (hoặc
chỉ có các khu chế xuất) quy định tại Điều 2.- Quy chế khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của
Chính phủ (sau đây trong Thông tư này gọi tắt là là Quy chế 36/CP) được Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập một Ban quản lý để trực tiếp quản lý các khu
công nghiệp (hoặc các khu chế xuất) trên địa bàn; có tên gọi thống nhất là ban
quản lý các khu công nghiệp (hoặc Ban quản lý các khu chế xuất) kèm theo tên địa
danh hành chính tỉnh.
b. ở các tỉnh có các khu công
nghiệp và các khu chế xuất quy định tại Điều 2 Quy chế 36/CP được Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập một Ban quản lý chung để trực tiếp quản lý tất cả
các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn, có tên gọi thống nhất là Ban
quản lý các khu công nghiệp và chế xuất kèm theo tên địa danh hành chính tỉnh.
c. Trường hợp cá biệt Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập một Ban quản lý riêng để quản lý một khu công
nghiệp.
Các Ban quản lý quy định tại khoản
a, b, c mục 1 phần I được gọi chung trong Thông tư này là Ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh.
d. ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất (nếu có) quy định tại Điều 2 Quy chế 36/CP có phạm vi hoạt động trên địa
bàn liên tỉnh, được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập một Ban quản lý để
trực tiếp quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất; có tên gọi thống nhất là
Ban quản lý khu công nghiệp (hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất)
kèm theo tên địa danh địa phương nơi xây dựng khu công nghiệp (hoặc kèm theo địa
danh hành chính liên tỉnh).
e. ở mỗi khu công nghệ cao quy định
tại Điều 2 Quy chế 36/CP được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập một Ban
quản lý để trực tiếp quản lý khu công nghệ cao, có tên gọi thống nhất là Ban quản
lý khu công nghệ cao kèm theo tên địa danh địa phương nơi xây dựng khu công nghệ
cao.
2. Hồ sơ và thủ tục đề nghị
thành lập Ban quản lý:
Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có khu
công nghiệp, khu chế xuất lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Ban quản lý quy định tại khoản a, b, c mục 1 phần I.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban quản lý khu công nghệ cao.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất
hoạt động trên địa bàn liên tỉnh.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ
gồm có:
- Tờ trình Thủ tướng Chính phủ.
- Đề án thành lập Ban quản lý.
- Các văn bản phê duyệt của
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch và thành lập các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Văn bản đề nghị Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của Ban quản lý theo quy định tại Điều
28 Quy chế 36/CP (theo hướng dẫn tại phần III của Thông tư này).
Hồ sơ lập thành 3 bộ gửi: Thủ tướng
Chính phủ, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ mỗi nơi 1 bộ. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì và phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
II. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ:
Ban Quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh, khu công nghệ cao là cơ quan trực tiếp quản lý
các khu công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghệ cao. Ban quản lý có Trưởng ban
phụ trách, một số Phó Trưởng ban, một số uỷ viên và bộ máy giúp việc; được sử dụng
con dấu hình quốc huy và là đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước. Các khoản thu
ngân sách trên địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải nộp
vào ngân sách Nhà nước. Các khoản chi theo chế độ cho hoạt động của ban Quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do ngân sách Nhà nước đài thọ.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
Ban quản lý:
Ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh hoặc ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 27 Quy chế 36/CP.
Đối với Ban quản lý khu công nghệ
cao ngoài việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn quy định tại Điều 27 Quy chế 36/CP
còn được bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn đề phù hợp với tính chất hoạt
động và yêu cầu quản lý của khu công nghệ cao, do Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ
phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Ban quản lý các khu công
nghiệp Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Tổ chức bộ máy của các Ban quản
lý:
a. Quy định về việc tổ chức các
phòng:
Việc tổ chức số lượng phòng trực
thuộc Ban quản lý phải tuân thủ các quy định sau:
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ của Ban, mà nhiệm vụ của các phòng không chồng chéo lẫn nhau; thuận lợi
cho Ban trong điều hành công việc.
- Khối lượng công việc của mỗi phòng
phải đủ để bố trí ít nhất 4 biên chế làm việc thường xuyên. Phòng có biên chế từ
4-5 người được bố trí 1 Trưởng phòng; phòng có biến chế từ 6 người trở lên được
bố trí Trưởng phòng và một Phó phòng.
- Số lượng phòng phù hợp với sự
phát triển về quy mô và khối lượng công việc của Ban quản lý ở từng thời kỳ;
không nhất thiết các Ban quản lý đều có số lượng phòng giống nhau.
b. Mô hình chung về bộ máy của
Ban quản lý
1. Văn phòng
2. Phòng quản lý quy hoạch và
môi trường
3. Phòng quản lý đầu tư
4. Phòng quản lý lao động.
5. Phòng quản lý doanh nghiệp.
6. Phòng xuất nhập khẩu
7. Đại diện Ban quản lý tại các
khu công nghiệp.
Căn cứ vào các quy định tổ chức
phòng tại khoản a, mục 2 phần II và mô hình chung nói trên, từng Ban quản lý
xây dựng mô hình bộ máy cụ thể của Ban mình cho phù hợp với điều kiện thực tế
nhưng tối đa số phòng không quá số lượng của mô hình chung và có thể gộp một số
phòng thành 1 phòng chung giúp Trưởng ban quản lý một số lĩnh vực. Bộ máy của
Ban quản lý khu công nghệ cao được vận dụng mô hình trên và tuỳ theo nhiệm vụ cụ
thể của Ban quản lý, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ có hướng dẫn điều chỉnh riêng.
Bộ máy của Ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của
Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Bộ máy của Ban Quản lý Khu công
nghiệp trên địa bàn liên tỉnh do Trưởng ban quản lý quyết định, sau khi có sự
thoả thuận của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ bằng văn bản.
Bộ máy của Ban quản lý khu công nghệ
cao do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quyết định theo đề nghị của
Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao.
3. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Ban quản lý:
Việc thành lập Trung tâm dịch vụ
việc làm trực thuộc Ban quản lý do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo Điều 17
Quy chế 36/CP và theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; trường hợp
khu công nghiệp nằm trên địa bàn liên tỉnh thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi Ban
quản lý khu công nghiệp liên tỉnh đặt trụ sở chính quyết định.
Các tổ chức sự nghiệp thuộc Ban
quản lý khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt
Nam và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
4. Tổ chức các cơ quan chuyên ngành đặt tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao:
Tuỳ theo tính chất và khối lượng
công việc từng thời kỳ của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao; Ban quản lý đề nghị các cơ quan chuyên ngành thương mại, tài chính, Hải
quan, công an... cử đại diện có thẩm quyền làm uỷ viên kiêm nhiệm của Ban hoặc
đặt cơ quan đại diện để giải quyết trực tiếp công việc cho từng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Việc tổ chức và cơ chế hoạt động,
biên chế, kinh phí hoạt động của các cơ quan đại diện này do các cơ quan chuyên
ngành cấp trên quy định và bố trí.
III. CÔNG TÁC
CÁN BỘ:
1. Quy trình và thủ tục bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo Ban quản lý và các đơn vị trực thuộc Ban quản lý:
a. Bổ nhiệm Trưởng ban, Phó trưởng
quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh:
Uỷ ban nhân dân tỉnh làm văn bản
đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban (kèm theo sơ yếu lý lịch của
người được đề nghị bổ nhiệm, có dán ảnh cỡ 4 x 6).
Trưởng ban quản lý các khu công
nghiệp Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Việc bổ nhiệm
Phó Trưởng ban và các Uỷ viên ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh do Chủ tịch
Uỷ ban nhân tỉnh quyết định theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh, sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng, Trưởng
ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
b. Bổ nhiệm Trưởng ban, các Phó
Trưởng ban, các Uỷ viên ban quản lý khu công nghệ cao:
Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường làm văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban, các
Phó Trưởng ban, các Uỷ viên Ban quản lý khu công nghệ cao (kèm theo sơ yếu lý lịch
của những người được đề nghị bổ nhiệm, có dán ảnh cỡ 4 x6).
Trưởng ban quản lý các khu công
nghiệp Việt Nam cho ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường và gửi Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c. Bổ nhiệm Trưởng ban các Phó
Trưởng ban, các Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh:
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ thẩm định và làm văn bản trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng
ban, các Phó Trưởng ban, các uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh theo
đề nghị của Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam.
d. Bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo
các tổ chức trực thuộc Ban quản lý.
Thẩm quyền bổ nhiệm chức danh
lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Ban quản lý do Trưởng ban quản lý quyết định,
trừ các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ban quản lý khu công nghệ cao có quy định
riêng.
2. Thẩm quyền
quyết định cho công chức, viên chức của Ban quản lý đi học tập, nghiên cứu,
tham quan công tác ở nước ngoài:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh đi học tập, nghiên cứu, tham quan, công tác ở nước ngoài theo đề nghị của
Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh, đồng thời Ban quản lý báo cáo
cho Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Trưởng ban quản lý các
khu công nghiệp Việt Nam biết.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường quyết định cử Trưởng ban, Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu
công nghệ cao đi học tập nghiên cứu, tham quan, công tác ở nước ngoài theo đề
nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao, đồng thời Ban quản lý báo cáo
cho Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Trưởng ban quản lý các
khu công nghiệp Việt Nam biết.
- Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ quyết định cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Uỷ viên Ban quản
lý khu công nghiệp liên tỉnh đi học tập nghiên cứu, tham quan, công tác nước
ngoài theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh, đồng thời
Ban quản lý báo cáo cho Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam biết.
- Trưởng ban quản lý các khu
công nghiệp cấp tỉnh, Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao, Trưởng ban quản lý
khu công nghiệp liên tỉnh quyết định cử công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý của mình đi học tập nghiên cứu, tham quan, công tác ở nước ngoài (trừ các đối
tượng đã nói ở trên) và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
IV. CÔNG TÁC
BIÊN CHẾ TIỀN LƯƠNG:
Công chức, viên chức làm việc
trong các Ban quản lý quy định tại phần I Thông tư này thuộc phạm vi đối tượng
thực hiện Thông tư liên Bộ số 31/TT-LB ngày 6/2/1995 của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ quản lý thống
nhất về biên chế và tiền lương thuộc khu vực ngân sách Nhà nước cấp. Một số quy
định cụ thể:
1. Biên chế - quỹ
tiền lương:
- Hàng năm Ban quản lý xây dựng
kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương theo hướng dẫn tại Công văn số 268/TCCP-BCTL
ngày 12/6/1997 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ gửi Bộ Tài chính, Ban quản lý
khu công nghiệp Việt Nam, Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ, sau khi xem xét, Bộ
trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ thông báo số lượng biên chế - quỹ
tiền lương hàng năm cho Ban quản lý.
- Công chức tuyển mới vào biên
chế phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn của ngạch công chức được bổ nhiệm và thực hiện
chế độ thi tuyển dụng quy định tại Thông tư số 32/TCCP-BCTL ngày 20/1/1996 của
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ.
2. Chế độ và tiền lương thực hiện
theo nguyên tắc:
a. Làm việc gì hưởng lương của
việc ấy. Nâng bậc lương hàng năm thực hiện theo Thông tư số 45/TCCP-BCTL ngày
11/3/1996 của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ về hướng dẫn chế độ nâng lương thường
xuyên hàng năm đối với cán bộ khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể.
b. Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Ban quản lý, Trưởng, Phó phòng trực thuộc Ban quản lý được áp dụng như Tổng cục
loại II.
c. Việc thi nâng ngạch công chức,
viên chức thực hiện quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 376/TCCP-BCTL ngày
30/10/1996 của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ.
d. Thẩm quyền quyết định lương
công chức, viên chức thực hiện theo Công văn số 498/CB-TCCP ngày 19/10/1993 của
Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ. Cụ thể như sau:
- Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức
- cán bộ Chính phủ quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh công chức,
viên chức ngạch chuyên viên cao cấp trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban quản lý
khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh và khu công nghệ cao; Quyết
định nâng bậc lương đối với Trưởng ban quản lý theo đề nghị của Ban quản lý và
ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với khu công nghiệp cấp tỉnh); ý
kiến của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (đối với khu công nghệ
cao); quyết định nâng bậc lương các Phó trưởng ban và Uỷ viên Ban quản lý khu
công nghiệp liên tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp liên
tỉnh.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định nâng bậc lương đối với các Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
(trừ Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý thuộc ngạch chuyên viên cấp cao và
tương đương).
- Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường quyết định nâng bậc lương đối với các Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban
quản lý khu công nghệ cao theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao
(trừ Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý thuộc ngạch chuyên viên cấp cao và
tương đương)
- Trưởng ban quản lý khu công
nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh và khu công nghệ cao được quyết định
nâng lương đối với các chức danh chuyên viên, chuyên viên chính và các chức
danh công chức, viên chức khác theo quy định của Nhà nước.
V. VỀ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:
Ban quản lý các khu công nghiệp
Việt Nam là đầu mối tổ chức và quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
và công chức của các Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên
tỉnh và khu công nghệ cao. Bao gồm các nội dung:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn trong và ngoài nước chung cho cán bộ,
công chức trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của từng Ban quản
lý; gửi về Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ trước ngày 30/6 hàng năm để tổng hợp
và xây dưng kế hoạch ngân sách trình Chính phủ phê duyệt.
2. Phối hợp với các Ban quản lý
cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng do các cơ quan quản lý Bộ, ngành
Trung ương và địa phương mở theo kế hoạch chỉ tiêu chiêu sinh được phân bổ; tổ
chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức của các Ban quản lý theo kế hoạch được duyệt và theo hệ
thống tiêu chuẩn của từng ngạch công chức, từng chức danh cán bộ quản lý và hệ
thống tín chỉ đã được Nhà nước ban hành. Hàng năm đảm bảo ít nhất có 20% cán bộ,
công chức hành chính được đi đào tạo bồi dưỡng.
3. Định kỳ 6 tháng báo cáo tổng
hợp kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về Ban Tổ chức - cán bộ Chính
phủ.
4. Ban quản lý các khu công nghiệp
Việt Nam hàng năm được phân bổ chỉ tiêu, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng dành cho
cán bộ, công chức các Ban quản lý như trên và chịu trách nhiệm trước Ban Tổ chức
- cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính về việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề gì vướng mắc các Ban quản lý phản ánh kịp thời về Ban Tổ chức - Cán bộ
chính phủ để nghiên cứu bổ sung sửa đổi.