Chương 1:
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG THI NÂNG NGẠCH
Điều 4.
Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ra
quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch. Hội đồng thi nâng ngạch chịu
trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tổ chức quản
lý và thực hiện công tác thi nâng ngạch công chức trong lĩnh vực được giao theo
đúng quy chế.
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi nâng ngạch:
1/ Hướng dẫn thể lệ, quy chế
thi, hồ sơ cần thiết cho người dự thi; nội dung thi, các tài liệu tham khảo cho
thí sinh...
2/ Tiếp nhận hồ sơ và lập danh
sách người tham gia thi nâng ngạch.
3/ Tổ chức việc ra đề thi, chọn
đề thi đảm bảo đúng nội dung hướng dẫn thi nâng ngạch và yêu cầu tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức cần nâng.
4/ Tổ chức việc coi thi, chấm
thi đảm bảo đúng quy chế, nghiêm túc, khách quan, công bằng, công khai và dân chủ.
5/ Lập danh sách kết quả thi,
công bố kết quả và thông báo điểm thi cho từng thí sinh dự thi.
6/ Báo cáo danh sách kết quả thi
nâng trình Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
7/ Tổ chức việc phúc tra kết quả
thi nếu thí sinh có khiếu nại.
Điều 6.
Thành phần Hội đồng thi nâng ngach gồm:
- Chủ tịch Hội đồng.
- Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Thư ký Hội đồng.
- Các uỷ viên.
Số thành viên của hội đồng thi
nâng ngạch là 5 hoặc 7 người.
Điều 7.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
nâng ngạch.
1/ Chủ tịch Hội đồng.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ việc
tổ chức, lãnh đạo kỳ thi đảm bảo đúng quy chế.
- Quyết định thành lập Ban giúp
việc Hội đồng như Ban chấm thi, Ban coi thi...
- Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng để thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của Hội đồng.
- Quyết định chọn đề thi và báo
cáo kết quả thi với cơ quan có thẩm quyền sau khi có ý kiến của tập thể Hội đồng.
2/ Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng điều
hành hoạt động của Hội đồng trong việc chuẩn bị và quá trình tổ chức thi nâng
ngạch.
- Chịu trách nhiệm công bố thể lệ
thi, giám sát việc ra đề thi; được sự uỷ nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi nâng
có thể thay mặt Chủ tịch Hội đồng chọn đề thi cho mỗi kỳ thi; theo dõi, kiểm
tra việc coi thi, chấm thi theo đúng quy chế.
3/ Thư ký Hội đồng thi:
- Tổ chức và chuẩn bị tài liệu để
bồi dưỡng, hướng dẫn cho thí sinh.
- Tập hợp các đề thi, đáp án để
trình Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định đề thi chính thức và dự bị.
- Chuẩn bị các văn bản của Hội đồng
thi nâng ngạch, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi.
- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của
thí sinh, biểu mẫu, giấy thi...
- Tổ chức việc thu nhận bài thi,
biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh; đánh mã phách, rọc phách và lập danh
sách kết quả thi... 4/ Các uỷ viên Hội đồng thi nâng: Do Chủ tịch Hội đồng thi
phân công trách nhiệm cụ thể để đảm bảo công việc của Hội đồng thi nâng thực hiện
nghiêm túc.
Chương 3:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BAN COI THI, BAN CHẤM THI
Điều 8.
Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi nâng quyết định
thành lập và cử các thành viên. Ban coi thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng
thi tổ chức cho giám thị và thí sinh thực hiện đúng quy chế, nguyên tắc của kỳ
thi đảm bảo nghiêm túc, an toàn.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban coi thi và các thành
viên:
1/ Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
coi thi:
- Tổ chức sắp xếp, phân công
giám thị tại các phòng thi, bảo vệ ngoài phòng thi đảm bảo cho kỳ thi thực hiện
nghiêm túc.
- Đảm bảo cho thí sinh có đầy đủ
điều kiện dự thi theo đúng quy định của Hội đồng thi nâng ngạch.
- Tổ chức thực hiện những quy định
về nguyên tắc, thủ tục coi thi như: hồ sơ thi, phòng thi, giấy thi, nộp bài
thi, biên bản...
- Đảm bảo tuyệt đối chính xác
trong việc phổ biến đề thi, giữ gìn an toàn các bài thi, đảm bảo thu, nộp bài
thi đúng quy trình, chính xác.
- Lập biên bản và xử lý những
trường hợp vi pham quy chế thi đối với người coi thi, người dự thi. Trường hợp
người coi thi hoặc người dự thi vi phạm nghiêm trọng trong khi thi có thể tạm
đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc đình chỉ thi của thí sinh và báo cáo
ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét và quyết định.
2/ Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi: có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc coi thi của Ban coi thi. Cụ thể:
- Nhận, bảo quản đề thi đảm bảo
chính xác, đúng quy trình.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể của
các thành viên trong ban coi thi. - Được quyền quyết định tạm đình chỉ giám thị
coi thi hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy vi phạm nghiêm trọng
quy chế thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định.
b) Phó ban coi thi:
- Giúp Trưởng ban coi thi tổ chức
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong Ban coi thi
theo sự phân công của Trưởng ban.
- Trưởng ban, Phó ban coi thi chịu
trách nhiệm tập thể về công tác tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc coi thi.
c) Giám thị (người coi thi)
trong phòng thi:
- Hướng dẫn thí sinh ngồi theo
đúng số báo danh phòng thi.
- Kiểm tra thẻ hoặc giấy chứng
minh thư của thí sinh.
- Phổ biến quy chế phòng thi cho
thí sinh.
- Phát giấy thi, ký tên vào giấy
thi theo đúng quy định.
- Nhận đọc, ghi chép đề thi (hoặc
phát đề thi) lên bảng chính xác, rõ ràng.
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong
phòng thi. Nếu thí sính vi phạm quy chế có quyền nhắc nhở, phê bình, cảnh cáo,
lập biên bản và đề nghị Hội đồng thi xử lý kỷ luật.
- Thu nhận bài thi chính xác của
thí sinh và nộp lại bài thi cho Ban coi thi theo đúng quy định.
d) Giám thị ngoài phòng thi:
- Giữ gìn trật tự, an toàn ngoài
phòng thi.
- Phát hiện những vi phạm của
thí sinh khi ra ngoài phòng thi và những người khác vi phạm quy chế thi; có quyền
nhắc nhở, phê bình, cảnh cáo và lập biên bản nếu có hành vi vi phạm nghiêm trọng
quy chế thi để báo cáo Ban coi thi, Hội đồng thi xem xét và giải quyết.
Điều 10.
Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi nâng ngạch quyết
định thành lập và cử các thành viên. Ban chấm thi (viết và vấn đáp) có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi nâng ngạch tổ chức chấm thi viết, chấm thi vấn
đáp (hoặc thực hành và vấn đáp) theo đúng quy chế đảm bảo nghiêm túc, công bằng
khách quan.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi và các thành
viên:
1- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
chấm thi:
- Phát hiện, xử lý những bài thi
của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp vi phạm và đề
nghị Hội đồng thi nâng xem xét giải quyết.
- Tổ chức việc nhận và giao bài
thi viết để giao cho thành viên chấm thi theo nguyên tắc: đầu giờ hàng ngày nhận
bài thi đã rọc phách từ thư ký Hội đồng thi, ký giao nhận theo quy định. Sau đó
giao bài thi cho từng người chấm. Hết ngày, Trưởng ban chấm thi tập hợp tình
hình, thu nhận bài thi từ người chấm, ghi kết quả chấm thi vào bảng ghi điểm và
nộp lại cho thư ký Hội đồng.
- Giữ gìn bí mật tuyết đối kết
quả chấm thi.
- Tổ chức bố trí người chấm thi
viết, thi vấn đáp đảm bảo mỗi phần thi (bài thi) phải có ít nhất 2 người chấm.
- Tổ chức ghi điểm về kết quả
bài thi viết, thi vấn đáp đảm bảo chính xác, bí mật và bàn giao cho Hội đồng
thi nâng.
- Tổ chức việc phúc tra bài thi
nếu có khiếu nại của thí sinh.
2/ Nhiệm vụ, quyền hạn của các
thành viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công
việc của Ban chấm thi (cả thi viết và thi vấn đáp).
- Tổ chức việc tiếp nhận, bảo vệ
toàn bộ bài thi.
- Phân công các thành viên chấm
thi theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
công việc của các thành viên chấm thi đảm bảo thực hiện đúng quy chế.
b) Thành viên chấm thi (giám khảo):
- Có trách nhiệm chấm bài thi
(viết hoặc vấn đáp) bảo đảm chính xác, khách quan, công bằng, đúng đáp án và biểu
điểm.
- Không được để lẫn, mất bài
thi.
- Phát hiện những dấu hiệu nghi
vấn trong bài làm của thí sinh thì phản ảnh kịp thời với trưởng ban chấm thi để
xem xét giải quyết.
- Người chấm thi thứ nhất của
bài thi viết ghi kết quả từng phần chấm ở tờ giấy riêng, không ghi vào bài thi.
Sau đó chuyển bài thi cho người chấm thi thứ hai. Cuối ngày châm hai người chấm
trao đổi thống nhất về điểm số (điểm cho theo thang điểm 10 bậc). Nếu điểm của
2 giám khảo chênh lệch nhau dưới 1 điểm thì cộng lại chia đôi. Nếu chênh lệch
nhau trên 1 điểm thì hai giám khảo trao đổi để thống nhất. Trường hợp 2 giám khảo
không thống nhất thì báo cáo với Trưởng ban chấm thi đề xem xét và giải quyết
(kể cả trường hợp thi vấn đáp).
- Người chấm thi phải giữ bí mật
kết quả chấm thi, không được ghi kết quả điểm số vào tài liệu riêng để mang về
nhà.
- Người chấm thi phải làm việc ở
nơi quy định, không đi lại làm ảnh hưởng đến việc chấm thi của người khác.
- Giám khảo hỏi thi vấn đáp cần
giữ thái độ hoà nhã để giúp thí sinh bình tĩnh suy nghĩ trả lời câu hỏi. Trong
khi hỏi, hai giám khảo hỏi thi đảm bảo đúng nội dung và thời gian quy định.
Chương 4:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI THÍ
SINH DỰ THI
Điều 12.
Những người tham gia dự thi nâng ngạch công chức (sau
đây gọi là thí sinh) phải làm đầy đủ, nghiêm túc những quy định sau:
1/ Thí sinh phải có mặt trước
phòng thi đúng giờ quy định. Khi được giám thị cho phép mới được vào phòng thi
và ngồi đúng chỗ theo số báo danh của mình.
2/ Thí sinh phải giữ trật tự,
yên lặng và không được hút thuốc lá trong phòng thi.
3/ Chỉ được mang vào phòng thi
bút viết, thước kẻ, tẩy. Tuyệt đối không được mang vào phòng thi các tài liệu
có liên quan đến nội dung thi và các vật dụng khác.
4/ Phải ghi đầy đủ các mục quy định
trong giấy thi; không được viết bài thi vào phần gạch chéo hoặc đã căn dặn trước
trong bài thi. Chỉ được viết một thứ mực, không được viết bằng mực đỏ, bút chì.
Các bài thi làm trên giấy khác đều không có giá trị.
5/ Phải xin chữ ký của giám thị
phòng thi vào giấy thi. Bài thi của thí sinh không có chữ ký giám thị phòng thi
là không hợp lệ.
6/ Trong thời gian làm bài, thí
sinh cần hỏi điều gì đối với giám thị phòng thì phải hỏi công khai. Nghiêm cấm
mọi hành động gian lận trong khi thi như: quay cóp, sử dụng tài liệu hoặc các
phương tiện thông tin có liên quan đến nội dung thi. Trường hợp ốm đau bất thường
phải báo cáo giám thị phòng thi biết để giải quyết.
7/ Sau một nửa thời gian làm bài
thí sinh mới được phép xin ra ngoài phòng thi và phải được sự đồng ý của giám
thị phòng thi. Thời gian ra ngoài không được quá 5 phút.
8/ Khi hết giờ thi, thí sinh phải
ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi. Khi nộp bài thí sinh phải giữ
trật tự, chấp hành đầy đủ hướng dẫn của giám thị phòng thi, phải ghi rõ số tờ
giấy thi đã nộp và ký vào danh sách. Trường hợp không làm được bài thí sinh
cũng phải nộp lại giấy thi. Không được nộp giấy nháp thay cho giấy bài thi.
Điều 13.
Những thí sinh có hành động vi phạm quy chế thi đều phải
lập biên bản và tuỳ theo mức độ nhẹ, nặng sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức
sau:
1- Cảnh cáo: áp dụng đối với thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
- Trao đổi, thảo luận với thí
sinh khác đã được giám thị nhắc nhở đến lần thứ 3 mà vẫn không chấp hành.
- Dấu tài liệu mang vào phòng
thi bị phát hiện đang sử dụng.
- Trao đổi giấy nháp cho nhau.
- Chép bài của người khác.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do
giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố. Thí sinh bị kỷ luật cảnh
cáo thi môn nào thì môn đó sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi môn đó.
2/ Đình chỉ thi: áp dụng đối với
thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
- Đã bị lập biên bản cảnh cáo
nhưng trong giờ thi môn đó vẫn cố tình vi phạm quy chế.
- Có hành động đe doạ, gây gổ với
giám thị phòng thi trong khi thi hoặc đối với thí sinh khác.
Hình thức đình chỉ thi do giám
thị phòng thi lập biên bản thu tang vật và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định. Thí sinh bị đình chỉ môn thi nào sẽ huỷ bỏ điểm thi của môn đó (bị không
điểm môn thi đó).
3/ Huỷ bỏ kết quả thi: áp dụng đối
với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
- Đánh tráo bài thi.
- Dùng vũ khí đe doạ trực tiếp
giám thị trong và ngoài phòng thi.
Điều 14.
Việc xử lý kỷ luật phải được công bố cho thí sinh biết.
Trường hợp thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì giám thị coi thi mời một
thí sinh đại diện cho phòng thi cùng ký vào biên bản làm chứng và báo cáo cho
Chủ tịch Hội đồng thi biết. Nếu thí sinh sai phạm nghiêm trọng, cố ý thì sẽ bị
truy tố trước pháp luật.
Chương 5:
QUY ĐỊNH NHỮNG CÔNG VIỆC
CỤ THỂ TRONG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI
Điều 15.
Trước ngày thi, Hội đồng thi phải tiến hành những công
việc chuẩn bị gồm:
1/ Họp Hội đồng thi để Chủ tịch Hội
đồng đọc quyết định thành lập các Ban và phân công cụ thể nhiệm vụ của các
thành viên; đồng thời xem xét công việc đã chuẩn bị như:
- Kiểm tra tính hợp pháp của
toàn bộ hồ sơ thi.
- Xem xét phòng thi, điều kiện đảm
bảo an toàn cho kỳ thi; xác nhận số lượng thí sinh mỗi phòng thi; danh sách thí
sinh theo phòng thi...
2/ Họp ban coi thi:
- Kiểm tra công việc đã chuẩn bị
và kế hoạch tiến hành kỳ thi. - Phổ biến quy chế và những quy định cụ thể của Hội
đồng thi.
3/ Một số công việc phải hoàn
thành trước ngày thi:
- Trước ngày thi 1 ngày các
phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách thí sinh trước phòng
thi.
- Tại nơi thông báo chung, phải
niêm yết văn bản: nội quy phòng thi, sơ đồ phòng thi, lịch thi từng ngày và những
thông tin cần thiết cho thí sinh.
Điều 16.
Trong ngày thi, Hội đồng thi tiến hành những công việc cụ
thể:
1/ Trước giờ thi, Trưởng ban coi
thi công bố việc bố trí giám thị cho phòng thi, giám thị ngoài phòng thi và
phương án bố trí luân chuyển người coi thi cho từng buổi.
Mỗi phòng thi có 2 giám thị (có
giám thị 1 và giám thị 2), 1 giám thị ngoài phòng thi. Nếu có nhiều phòng thi
liền nhau thì 2 phòng thi bố trí 1 giám thị ngoài phòng thi. Không bố trí giám
thị coi thi ở phòng thi có thân nhân tham gia thi.
2/ Tổ chức lễ khai mạc kỳ thi
khoảng 20 phút theo nội dung:
- Chủ tịch Hội đồng thi công bố
quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi vấn đáp (hoặc thực hành và vấn
đáp).
- Căn dặn, động viên khuyến
khích thí sinh tham gia thi.
- Giới thiệu bì đựng đề thi còn
nguyên vẹn niêm phong trước Ban coi thi, thí sinh và mời 2 người lên chứng kiến
bì đựng đề thi.
3/ Sau lễ khai mạc, giám thị số
1 phòng thi đến nhận đề thi, giám thị 2 và thí sinh trở về phòng thi.
Điều 17.
Tổ chức cho thí sinh vào phòng thi:
- Thí sinh ở phòng thi nào tập
trung trước cửa phòng thi đó.
- Giám thị phòng thi nhắc thí
sinh nộp tài liệu, không được mang theo người vào phòng thi.
- Gọi thí sinh vào phòng thi
theo thứ tự ghi trong danh sách, số báo danh và kiểm tra thẻ (hoặc chứng minh
thư) của thí sinh, yêu cầu thí sinh ngồi theo đúng số đánh trên bàn.
- Giám thị nhắc lại nội quy
phòng thi, phát giấy thi, giấy nháp và hướng dẫn thí sinh ghi vào giấy thi, sử
dụng giấy thi...
Điều 18.
Mở đề thi:
- Theo quy định thời gian mở đề
thi (hoặc có hiệu lệnh thống nhất) giám thị phòng thi mở đề thi.
- Trước khi mở đề thi, giám thị
thông báo cho thí sinh biết và chứng kiến đề thi được niêm phong. - Đọc và chép
đề ở phòng thi.
Trường hợp đề thi đã được Hội đồng
thi tổ chức in ấn để phát cho từng thí sinh thì giám thị phát cho từng người,
làm thủ tục ký nhận. Nếu số đề thi còn dư thì giám thị phải bảo quản và nộp lại
cho trưởng ban coi thi.
Trường hợp đề thi có 1 bản thì
giám thị 1 đọc trước 1 lần, sau đó đọc chậm cho thí sinh chép vào giấy thi;
giám thị 2 chép nguyên văn lên bảng. Thí sinh không được chép đề vào giấy nháp.
Sau khi đọc, chép xong đề thi, giám thị 2 đọc lại một lần nữa cho giám thị 1 và
thí sinh soát lại (đọc đề thi rõ ràng, chính xác).
Sau khi phát đề thi hoặc đọc và
chép xong, giám thị phòng thi công bố giờ làm bài, giờ thu bài và ghi rõ lên bảng.
Giám thị phòng thi ký tên vào giấy
thi và giấy nháp theo quy định.
Điều 19.
Về coi thi:
1/ Giám thị phòng thi và giám thị
ngoài phòng thi cần giữ thái độ hoà nhã, không gây căng thẳng với thí sinh, nhưng
phải nghiêm khắc với hiện tượng gian lận của thí sinh; hai giám thị phải có mặt
thường xuyên trong phòng thi (trường hợp cần ra ngoài thì thời gian ra ngoài
không quá 5 phút) Giám thị ngoài phòng thi không vào phòng thi.
2/ Trong thời gian thí sinh thi,
giám thị ngồi đúng vị trí quy định, không trao đổi riêng với thí sinh. Khi thí
sinh hỏi gì thì giám thị trả lời trước phòng thi, không giải thích riêng; không
được giải thích nội dung có liên quan đến bài thi. Cứ 30 phút, giám thị phòng
thi phải nhắc thời gian để thí sinh chủ động khi làm bài.
3/ Khi thí sinh xin phép ra
ngoài phòng thi, giám thị phòng thi chỉ giải quyết cho từng thí sinh một để
tránh tình trạng thí sinh trao đổi với nhau. Nếu thí sinh vi phạm quy chế thi
như: trao đổi, ném bài cho thí sinh khác, quay cóp, sử dụng tài liệu,... giám
thị phòng thi nhắc nhở, nếu nhắc đến lần thứ 3 mà thí sinh vẫn vi phạm thì giám
thị phòng thi lập biên bản theo mẫu quy định và cảnh cáo trước phòng thi. Hết
giờ thi, giám thị nộp biên bản và báo cáo với Trưởng ban coi thi để xem xét và
giải quyết.
4/ Đối với giám thị vi phạm kỷ
luật một cách cố ý như: đưa bài cho thí sinh, hướng dẫn thí sinh làm bài... nếu
bị phát hiện thì Trưởng ban coi thi có thể tạm đình chỉ việc coi thi và tuỳ
theo mức độ nhẹ, nặng sẽ chịu kỷ luật hành chính.
Điều 20.
Một số công việc thực hiện cuối giờ thi và sau buổi
thi:
1/ Thu bài thi:
- Thí sinh làm bài xong mà chưa
tới giờ thu bài thì phải ngồi yên lặng, xem lại bài làm của mình hoặc có thể nộp
bài trước và ra ngoài phòng thi.
- Khi có hiệu lệnh hết giờ làm
bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngừng làm bài, nhắc lại cho thí sinh kiểm tra số
ghi trên phách ...
- Giám thị 1 đọc thứ tự theo
danh sách phòng thi, đến tên thí sinh nào thì thí sinh đó mang bài nộp cho giám
thị thứ 2.
- Thí sinh nộp bài phải ký vào bảng
danh sách xác nhận số tờ giấy thi đã nộp.
2/ Kiểm tra số lượng bài thi:
- Sau khi thu bài, 2 giám thị
phòng thi cùng kiểm tra lại số lượng bài nộp với danh sách dự thi đảm bảo chính
xác, đầy đủ, kiểm tra xong cho thí sinh ra khỏi phòng thi.
- Hai giám thị ký vào biên bản
phòng thi và mang nộp cho trưởng ban coi thi.
3/ Nộp bài thi cho Ban coi thi:
hồ sơ nộp cho Trưởng ban coi thi gồm:
- Tập bài thi của thí sinh, đề
thi đã sử dụng, bảng ghi tên danh sách phòng thi có đủ chữ ký của thí sinh khi
nộp bài và chữ ký của 2 giám thị.
- Hồ sơ hiện vật kèm theo biên bản
vi phạm nội quy thi (nếu có).
- Khi giao, nhận hồ sơ bài thi,
Trưởng ban coi thi và giám thị phòng thi phải làm thủ tục ký nhận.
4/ Sau buổi thi cuối cùng Ban
coi thi phải thực hiện công việc:
- Thông qua biên bản đánh giá
tình hình thực hiện thi, kết quả, những kiến nghị...
- Hoàn thành hồ sơ để trao lại
cho thư ký Hội đồng thi. Hồ sơ gồm:
+ Toàn bô đề thi đã sử dụng và
chưa sử dụng.
+ Toàn bộ bài thi của thí sinh
theo từng phòng thi và biên bản kèm theo.
+ Biên bản, giấy tờ của Ban coi
thi.
Chương 6: