BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/2020/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 11 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NÂNG BẬC TRÌNH ĐỘ KỸ
NĂNG NGHỀ; CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ, ĐIỀU KIỆN MIỄN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ
KỸ NĂNG NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 83/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định bậc trình độ kỹ năng nghề, điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 19/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính
phủ quy định chế độ tiền lương của công nhân quốc phòng và chế độ phụ cấp thâm
niên đối với viên chức quốc phòng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ
thuật,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư quy định nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá nâng bậc trình độ
kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện miễn kiểm tra đánh giá
trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phân loại khung
bậc trình độ, nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra trình độ kỹ năng nghề; cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện kiểm tra, miễn kiểm tra, tạm hoãn kiểm tra và
chọn nghề kiểm tra trình độ kỹ năng nghề; công tác bảo đảm, chế độ báo cáo, lưu
trữ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với công nhân
quốc phòng thuộc biên chế của Quân đội nhân dân; cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Kỹ năng nghề là khả năng vận dụng những
kiến thức chuyên môn nghề vào thực tế công việc tại các vị trí công tác được sắp
xếp theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề là giấy chứng
nhận một công nhân quốc phòng có đủ năng lực, trình độ thực hiện các công việc
đạt yêu cầu ở một bậc trình độ kỹ năng của một nghề.
3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật (còn gọi
là trình độ kỹ năng nghề) là kiến thức chuyên môn khoa học, kỹ thuật thu nhận
được thông qua học tập, tìm hiểu và được công nhận bằng văn bằng chứng chỉ phù
hợp của cấp có thẩm quyền công nhận.
4. Bậc trình độ kỹ năng nghề là thứ hạng
đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật, được xếp thứ tự từ thấp đến cao, xác định
mức độ về kiến thức, kỹ năng chuyên môn kỹ thuật đối với mỗi nghề.
5. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề là
khung phân loại các bậc trình độ kỹ năng nghề dựa trên sự mô tả theo các tiêu
chí về: tính chất, mức độ công việc phải thực hiện; phạm vi, tình huống, mức độ
linh hoạt, sáng tạo và sự phối hợp, trách nhiệm trong thực hiện công việc.
6. Đánh giá năng lực, trình độ chuyên
môn kỹ thuật là kiểm tra trình độ lý thuyết chuyên môn và năng lực thực hành (gọi
là kiểm tra trình độ kỹ năng nghề), được thực hiện qua kiểm tra lý thuyết và kiểm
tra thực hành.
7. Kiểm tra lý thuyết là việc kiểm tra;
đánh giá trình độ kiến thức chuyên môn đối với lý thuyết cơ sở ngành, lý thuyết
chuyên môn nghề và các nội dung liên quan. Kiểm tra thực hành là việc kiểm tra,
đánh giá kiến thức chuyên môn kỹ thuật được áp dụng vào thực tế công việc đang
thực hiện đúng chuyên môn.
8. Cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề
là cơ quan, đơn vị bảo đảm điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề và được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ kiểm tra bậc
trình độ kỹ năng nghề.
9. Người kiểm tra trình độ kỹ năng nghề
là người có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ kiểm tra lý thuyết hoặc kiểm tra thực hành đối với công
nhân quốc phòng tại một bậc trình độ kỹ năng nghề nhất định.
10. Tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật là
yêu cầu đạt được về lý thuyết chuyên môn và kỹ năng thực hành theo từng bậc
trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân Quốc phòng.
Chương II
PHÂN
LOẠI KHUNG BẬC TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ; NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC
KIỂM TRA
Mục 1. PHÂN LOẠI KHUNG
BẬC TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 4. Khung bậc trình
độ kỹ năng nghề
1. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề của
công nhân quốc phòng được quy định theo tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề của
các chuyên ngành được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.
2. Đối với các ngành nghề trong lĩnh vực
tương ứng với ngành, nghề dân dụng thực hiện theo tiêu chuẩn khung bậc trình độ
kỹ năng nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 5. Phân loại khung
bậc trình độ kỹ năng nghề
1. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 7
bậc, gồm:
a) Bậc thấp: Từ bậc 1/7 đến bậc 4/7;
b) Bậc cao: Từ bậc 5/7 đến bậc 7/7.
2. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 6
bậc, gồm:
a) Bậc thấp: Từ bậc 1/6 đến bậc 4/6;
b) Bậc cao: Bậc 5/6 và bậc 6/6.
3. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 5
bậc, gồm:
a) Bậc thấp: Từ bậc 1/5 đến bậc 4/5;
b) Bậc cao: Bậc 5/5.
4. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 4
bậc, gồm:
a) Bậc thấp: Từ bậc 1/4 đến bậc 3/4;
b) Bậc cao: Bậc 4/4.
5. Đối với những nghề có khung bậc từ 2
đến 3 bậc trình độ kỹ năng nghề, không phân định bậc thấp hoặc bậc cao.
Mục 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TRA
Điều 6. Nội dung kiểm
tra
1. Kiểm tra lý thuyết:
a) Lý thuyết cơ sở ngành;
b) Lý thuyết chuyên môn nghề (lý thuyết
chuyên ngành);
c) Lý thuyết nghiệp vụ ngành: Nội dung điều
lệ, chế độ, quy định của chuyên ngành có liên quan đến kỹ năng nghề và an toàn,
vệ sinh lao động.
Đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao,
thực hiện kiểm tra lý thuyết theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và
kiểm tra nội dung quản lý, kinh nghiệm sản xuất, sửa chữa hoặc sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sửa chữa, sản xuất, bảo dưỡng
trang bị kỹ thuật.
2. Kiểm tra thực hành:
a) Chế tạo hoặc gia công sản phẩm;
b) Sử dụng, điều khiển trang bị kỹ thuật;
c) Sử dụng các phương tiện đo, phương tiện
kiểm tra và kỹ năng thực hiện;
d) Bảo quản, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, sửa
chữa trang bị kỹ thuật;
đ) Tác phong làm việc, kỹ năng sử dụng
các thiết bị, trang thiết bị công nghệ và an toàn, vệ sinh lao động.
Đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao,
căn cứ yêu cầu cụ thể của từng nghề, kiểm tra thông qua việc sản xuất, chế thử
theo đề tài nghiên cứu, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Điều 7. Phương pháp kiểm
tra
1. Kiểm tra lý thuyết, lựa chọn một
trong những hình thức sau:
a) Trắc nghiệm;
b) Tự luận (viết trên giấy);
c) Vấn đáp (hỏi, đáp trực tiếp).
2. Kiểm tra thực hành, lựa chọn một
trong những hình thức sau:
a) Thao tác trên phương tiện, thiết bị,
công cụ;
b) Tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải
quyết các tình huống;
c) Thao tác trên phương tiện, thiết bị,
công cụ kết hợp tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống.
Điều 8. Phương pháp chấm
điểm
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt
đáp án và thang điểm chuẩn của nội dung kiểm tra (gồm lý thuyết và thực hành).
2. Giám khảo căn cứ vào đáp án và thang
điểm chuẩn của từng nội dung kiểm tra để chấm điểm.
3. Một bài kiểm tra lý thuyết hoặc thực
hành phải có ít nhất 02 (hai) giám khảo chấm điểm độc lập. Điểm của bài kiểm
tra (lý thuyết hoặc thực hành) là trung bình cộng điểm chấm của các giám khảo,
lấy kết quả đến hai chữ số ở phần thập phân.
4. Điểm kiểm tra tính theo thang điểm
10, là kết quả trung bình cộng của bài kiểm tra lý thuyết và bài kiểm tra thực
hành, lấy đến hai chữ số ở phần thập phân, được tính như sau:
Trong đó:
a) Đkt: Điểm kiểm tra (kết quả
chung);
b) Đlt: Điểm kiểm tra lý thuyết;
c) Đth: Điểm kiểm tra thực
hành.
5. Công nhân quốc phòng là người dân tộc
thiểu số hoặc quân nhân các đơn vị đóng quân trên địa bàn thuộc vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có thời gian công tác từ 12 tháng trở lên, được
ưu tiên cộng 01 (một) điểm vào bài kiểm tra lý thuyết và 01 (một) điểm vào bài
kiểm tra thực hành.
6. Đối với một số ngành, nghề kỹ thuật
không áp dụng thang điểm 10, thực hiện theo quy định của các chuyên ngành kỹ
thuật, nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề của công
nhân quốc phòng.
Điều 9. Đánh giá kết quả
1. Trường hợp áp dụng thang điểm 10:
a) Loại giỏi: Từ 8,0 điểm đến 10 điểm;
b) Loại khá: Từ 6,5 điểm đến dưới 8,0 điểm;
c) Loại trung bình (gọi là đạt yêu cầu):
Từ 5,0 điểm đến dưới 6,5 điểm;
d) Không đạt: Dưới 5,0 điểm.
2. Trường hợp không áp dụng thang điểm
10, Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề quyết định lựa chọn một trong những
phương pháp sau để công nhận kết quả:
a) Quy đổi kết quả điểm kiểm tra lý thuyết
hoặc kết quả điểm kiểm tra thực hành về thang điểm 10 để phân loại đánh giá
theo khoản 1 Điều này;
b) Áp dụng đánh giá kết quả theo quy định
chấm điểm của một số ngành, nghề dân dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
3. Trường hợp kết quả đạt từ 4 điểm đến
dưới 5 điểm bài kiểm tra lý thuyết, nhưng bài kiểm tra thực hành đạt 7,5 điểm
trở lên thì được xét và công nhận đạt yêu cầu.
Điều 10. Công nhận kết
quả
Căn cứ vào đánh giá kết quả kiểm tra được
quy định tại Điều 9 Thông tư này. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả cho nhân viên kỹ thuật có kết
quả đạt yêu cầu trở lên và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
bậc mới.
Điều 11. Kiểm tra, giám
sát
1. Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật chỉ đạo
kiểm tra, giám sát công tác huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với
công nhân quốc phòng của các cơ sở được giao nhiệm vụ kiểm tra đánh giá trình độ
kỹ năng nghề.
2. Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác huấn luyện, kiểm tra đánh giá trình độ
kỹ năng nghề đối với công nhân Quốc phòng của các cơ sở sản xuất thuộc Tổng cục
Công nghiệp Quốc phòng.
3. Thủ trưởng chuyên ngành kỹ thuật, thủ
trưởng quân khu, quân đoàn và tương đương, chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát
quá trình huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc
phòng của các cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề thuộc quyền quản lý.
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp kiểm tra lý thuyết hoặc kiểm
tra thực hành, nếu người tham dự kiểm tra vi phạm quy chế, thì Ban giám khảo lập
biên bản và đề nghị Hội đồng kiểm tra xử lý theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình ôn luyện,
kiểm tra lý thuyết hoặc kiểm tra thực hành, nếu người tham dự kiểm tra cố ý gây
hư hỏng phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm,
nguyên vật liệu, vật tư thì bị xử lý theo quy chế kiểm tra và chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân được
giao nhiệm vụ tổ chức kiểm tra để lộ nội dung kiểm tra hoặc chấm điểm kiểm tra
không chính xác, làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thì bị xử lý kỷ luật theo
quy định của Quân đội.
4. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân được
giao nhiệm vụ phúc tra bài kiểm tra lý thuyết hoặc kiểm tra thực hành, nếu thực
hiện không chính xác, không đúng quy định hoặc kết quả bị sai lệch thì cá nhân,
tổ chức bị xử lý kỷ luật theo quy định của Quân đội.
Mục 3. TỔ CHỨC KIỂM TRA
Điều 13. Thời gian kiểm
tra, thời hạn kiểm tra và đăng ký kiểm tra trình độ kỹ năng nghề
1. Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề được tổ
chức định kỳ 01 (một) năm 01 (một) lần tại các cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề, hoàn thành việc kiểm tra trước thời điểm các đơn vị đánh giá, phân loại
nhân viên kỹ thuật. Thời hạn kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các ngành, nghề dân dụng,
công nhân quốc phòng được đăng ký tham dự kiểm tra tại các cơ sở kiểm tra trình
độ kỹ năng nghề trong quân đội hoặc tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia.
3. Cơ quan kỹ thuật phối hợp cơ quan,
đơn vị liên quan rà soát, lập danh sách công nhân Quốc phòng đến kỳ kiểm tra bậc
trình độ kỹ năng nghề để tổ chức huấn luyện và báo cáo cấp có thẩm quyền tổ chức
kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề theo quy định.
Điều 14. Quy trình tổ
chức kiểm tra
1. Thành lập Hội đồng, Ban giám khảo kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề.
2. Lập kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện
để tổ chức kiểm tra.
3. Tổ chức kiểm tra theo bậc trình độ kỹ
năng của từng nghề.
4. Công nhận kết quả.
5. Cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc mới
cho công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra trình độ kỹ năng nghề có kết quả đạt
yêu cầu trở lên.
Điều 15. Phân cấp tổ chức
kiểm tra
1. Tổng cục Kỹ thuật chủ trì, chỉ đạo tổ
chức huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc cao các ngành, nghề dân dụng
đối với công nhân Quốc phòng trong toàn quân.
2. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng chủ
trì, chỉ đạo tổ chức huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với công
nhân quốc phòng các cơ sở sản xuất thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
3. Các quân khu, quân đoàn và các đơn vị
tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, chủ trì, chỉ đạo tổ chức huấn luyện, kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề bậc thấp đối với công nhân quốc phòng thuộc quyền.
4. Các chuyên ngành kỹ thuật
a) Chủ trì, chỉ đạo tổ chức huấn luyện,
kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc cao của chuyên ngành kỹ thuật đối với công
nhân Quốc phòng trong toàn quân;
b) Chủ trì, chỉ đạo tổ chức huấn luyện,
kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc thấp đối với công nhân quốc phòng làm việc
trong các ngành, nghề thuộc các chuyên ngành kỹ thuật khác của các đơn vị trực
thuộc.
Điều 16. Thành lập Hội
đồng kiểm tra
1. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch,
các ủy viên và ủy viên thư ký
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng:
a) Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật quyết định
thành lập Hội đồng kiểm tra bậc cao khu vực;
b) Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề của các cơ sở
sản xuất thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng;
c) Tư lệnh quân khu, quân đoàn và tương
đương quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề của quân
khu, quân đoàn và tương đương;
d) Tư lệnh quân chủng, binh chủng và Thủ
trưởng cục chuyên ngành quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề chuyên ngành kỹ thuật.
Điều 17. Nhiệm vụ của Hội
đồng kiểm tra
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra.
2. Xét và phê duyệt danh sách công nhân
quốc phòng tham dự kiểm tra.
3. Phê duyệt đề kiểm tra, đáp án và
thang điểm kiểm tra.
4. Ban hành nội quy, quy chế kiểm tra.
5. Quyết định thành lập ban giám khảo.
6. Tổ chức huấn luyện; khai mạc, bế mạc,
đánh giá kết quả kiểm tra.
7. Phê duyệt và công nhận kết quả của
công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra.
8. Báo cáo kết quả kiểm tra bậc trình độ
kỹ năng nghề và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc mới.
9. Thông báo kết quả về cơ quan, đơn vị
có công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra.
Điều 18. Nhiệm vụ của
Ban giám khảo
1. Biên soạn đề kiểm tra, đáp án, thang
điểm kiểm tra thông qua hội đồng kiểm tra và trình chủ tịch hội đồng phê duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan,
chuẩn bị địa điểm, trang bị kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ, vật tư kỹ thuật,
phụ tùng, dụng cụ phục vụ kiểm tra.
3. Thực hiện kiểm tra theo quy chế của Hội
đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
4. Chấm điểm và tổng hợp kết quả kỳ kiểm
tra.
Điều 19. Nhiệm vụ của ủy
viên thư ký
1. Giúp hội đồng xây dựng kế hoạch kiểm
tra, nội quy, quy chế kiểm tra của hội đồng.
2. Chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan
của các kỳ họp hội đồng.
3. Tổng hợp kết quả kiểm tra, thông qua
hội đồng và báo cáo cấp trên theo quy định.
Điều 20. Phúc tra bài
kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận
được thông báo kết quả kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, người tham dự kiểm tra
được quyên nộp đơn đề nghị Hội đồng phúc tra bài kiểm tra.
2. Khi nhận được đơn đề nghị của người dự
kiểm tra trình độ kỹ năng nghề theo quy định, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thành
lập Hội đồng phúc tra và tổ chức phúc tra theo quy chế; thông báo kết quả phúc
tra đến cơ quan, đơn vị và người đề nghị phúc tra.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN KIỂM TRA; MIỄN KIỂM TRA, TẠM HOÃN KIỂM TRA VÀ CHỌN NGHỀ KIỂM TRA; TRÁCH
NHIỆM KIỂM TRA VÀ CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ
Mục 1. ĐIỀU KIỆN KIỂM
TRA
Điều 21. Điều kiện của
cơ sở kiểm tra
1. Bảo đảm nhân lực:
Đối với một bậc trình độ kỹ năng của mỗi
nghề, có ít nhất 01 (một) người đạt tiêu chuẩn được quy định tại khoản
2 Điều 22 Thông tư này mới được tổ chức kiểm tra trình độ kỹ năng nghề;
trong đó, phải có người đang làm việc tại cơ sở được giao nhiệm vụ kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề.
2. Bảo đảm cơ sở vật chất:
a) Phòng huấn luyện chuyên môn kỹ thuật,
nhà xưởng và mặt bằng đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ thực
hành và phương tiện đo, phương tiện kiểm tra theo danh mục kiểm tra trình độ kỹ
năng cho từng nghề, bảo đảm tương ứng với số lượng công nhân Quốc phòng tham dự
đánh giá ở một bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề trong cùng một thời điểm.
Điều 22. Điều kiện của
người được giao nhiệm vụ kiểm tra
1. Căn cứ vào số lượng công nhân quốc
phòng của một kỳ kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề và điều kiện được quy định
tại khoản 2, 3 Điều này. Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề quyết định số
lượng, danh sách người được giao nhiệm vụ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
2. Điều kiện chung:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng được một trong các điều kiện
cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Điều kiện cụ thể:
a) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 1,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 trở
lên của nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề.
b) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 2,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 trở
lên của nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
c) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 3,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 của
nghề tương ứng và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề
kể từ khi có chứng chỉ đó;
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 6 hoặc bậc
7 của nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 04 (bốn) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề.
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
d) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 4,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 trở
lên của nghề tương ứng và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục
trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 6 hoặc bậc
7 của nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 04 (bốn) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề.
đ) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 5,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 6 của
nghề tương ứng và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề;
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 7 của
nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
e) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 6,
phải đáp ứng một trong các điều sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 7 của
nghề tương ứng và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề
kể từ khi có chứng chỉ đó;
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
g) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 7,
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 7 của
nghề tương ứng và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong
nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng
với ngành, nghề và có ít nhất 08 (tám) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
Điều 23. Điều kiện của
công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra
1. Phải đủ các điều kiện được quy định tại
các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này tương ứng với từng bậc trình độ kỹ thuật
nghề và phải kiểm tra đánh giá bậc trình độ kỹ năng nghề, kết quả kiểm tra phải
đạt yêu cầu.
2. Công nhân quốc phòng có nhu cầu đều
được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc
1 của một nghề.
Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của 1 nghề, công nhân quốc phòng phải
có chứng chỉ sơ cấp hoặc bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm
tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 2 của một nghề, công nhân quốc
phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc
chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và
có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Học xong chương trình trung cấp,
trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề kiểm tra.
4. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 3 của một nghề, công nhân Quốc
phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với
nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc
chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và
có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Học xong chương trình cao đẳng, cao đẳng
nghề tương ứng với nghề kiểm tra.
5. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 4 của một nghề, công nhân Quốc
phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3 hoặc
bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề kiểm tra và có thời
gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với
nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc
chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và
có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Học xong chương trình đại học tương ứng
với nghề kiểm tra.
6. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 5 của một nghề, công nhân quốc
phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 hoặc
bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc
liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3 hoặc
bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề kiểm tra và có thời
gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với
nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc
chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và
có và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 6 của một nghề, công nhân Quốc
phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 tương
ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 hoặc
bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc
liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3 hoặc
bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề kiểm tra và có thời
gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với
nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc
chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và
có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 7 của một nghề, công nhân quốc
phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 6 tương
ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 tương
ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 hoặc
bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc
liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3 hoặc
bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề kiểm tra và có thời
gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với
nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc
chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và
có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN MIỄN
KIỂM TRA, TẠM HOÃN KIỂM TRA VÀ CHỌN NGHỀ KIỂM TRA
Điều 24. Điều kiện miễn
kiểm tra
1. Công nhân quốc phòng tham gia hội thi
tay nghề thế giới, hội thi tay nghề ASEAN hoặc hội thi tay nghề Quốc gia đạt
huy chương thì được bảo lưu kết quả, được xét, nâng 01 bậc trình độ kỹ năng nghề
và được cấp chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc mới kế tiếp với bậc trình độ kỹ
năng nghề đang giữ.
2. Công nhân quốc phòng được xét miễn kiểm
tra và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc mới khi đến thời hạn kiểm tra bậc trình độ
kỹ năng nghề trong các trường hợp sau:
a) Tham gia hội thi (hội thao) kỹ thuật
cấp toàn quân đạt loại giỏi hoặc tham gia hội thi (hội thao) kỹ thuật cấp quân
chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn và tương đương đạt giải ba trở lên;
b) Đối với thời hạn giữ bậc trình độ kỹ
năng nghề đến 02 (hai) năm, phải có ít nhất 01 (một) năm được tặng thưởng danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc (kể từ kỳ kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước);
c) Đối với thời hạn giữ bậc trình độ kỹ
năng nghề từ 03 (ba) năm đến 04 (bốn) năm, phải có ít nhất 02 năm liên tục được
tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc
(kể từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước);
d) Đối với thời hạn giữ bậc trình độ kỹ
năng nghề từ 05 (năm) năm trở lên, phải có ít nhất 03 năm liên tục được tặng
thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc (kể
từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước).
3. Trường hợp miễn kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề, phải được Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề xét và thẩm định
trước khi đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Mỗi lần đạt danh hiệu
chỉ được ưu tiên xét một lần, không xét miễn kiểm tra 2 lần liên tiếp đối với
trường hợp là Chiến sĩ thi đua.
4. Trường hợp công nhân quốc phòng đang
hưởng bậc lương thấp hơn bậc trình độ kỹ năng nghề đang giữ tương ứng tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, đến niên
hạn và đủ điều kiện nâng lương được Hội đồng tiền lương đơn vị xét nâng lương
theo quy định mà không phải kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
5. Trường hợp công nhân quốc phòng đang
hưởng bậc lương cao hơn bậc trình độ kỹ năng nghề, phải kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề tương ứng bậc lương đang giữ. Thời gian được xét để tham dự kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề quy định như sau:
a) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề 24 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 12
tháng trở lên;
b) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề 36 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 24
tháng trở lên;
c) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề 48 tháng đến 60 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng
nghề từ 36 tháng trở lên;
d) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề 72 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 48
tháng trở lên.
6. Đối với lái xe ô tô thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên, nếu được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bảo đảm số Km an
toàn hoạt động trong thời hạn đến kỳ kiểm tra, chỉ tiến hành kiểm tra lý thuyết.
7. Đối với nhân viên làm nhiệm vụ thủ
kho, bảo quản tại các cơ sở kỹ thuật, chỉ thực hiện kiểm tra lý thuyết.
Điều 25. Điều kiện tạm
hoãn kiểm tra
1. Công nhân quốc phòng đến thời hạn kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề, nhưng do yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị phải
đi công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, ở nước ngoài; tham gia
diễn tập do Bộ Quốc phòng hoặc quân chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn và
tương đương tổ chức vào kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, hoặc các trường hợp
đặc biệt khác thì được đề nghị xét tạm hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, phải
được sự cho phép và có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (cấp trung đoàn và tương
đương trở lên) báo cáo Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định.
2. Công nhân quốc phòng được xét tạm
hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, được cấp có thẩm quyền xét nâng lương theo
thời hạn quy định, phải tham gia vào kỳ kiểm tra ngay lần kế tiếp.
Điều 26. Điều kiện chọn
nghề kiểm tra
Công nhân quốc phòng không làm đúng nghề
theo tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề hiện giữ hoặc làm nhiều nghề trong
cùng ngành được chọn nghề thạo nhất để kiểm tra, nhưng phải có thời gian giữ bậc
của nghề chọn tham dự kiểm tra được thực hiện theo quy định tại điểm
a, b, c, d khoản 5 Điều 24 Thông tư này.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM KIỂM
TRA VÀ CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 27. Trách nhiệm của
Tổng cục Kỹ thuật
1. Chủ trì tổ chức chỉ đạo công tác huấn
luyện và kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng toàn quân.
2. Thẩm định nội dung tiêu chuẩn bậc
trình độ kỹ năng các ngành, nghề đối với công nhân Quốc phòng do các chuyên
ngành xây dựng trước khi trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, ban hành.
3. Chỉ đạo chuyên ngành kỹ thuật xây dựng
và ban hành chương trình, nội dung huấn luyện lý thuyết chuyên môn, rèn luyện kỹ
năng thực hành cho công nhân quốc phòng các ngành, nghề.
Điều 28. Trách nhiệm chỉ
huy các cấp
1. Chỉ huy, chỉ đạo và tổ chức kiểm tra
cơ quan, đơn vị thuộc quyền về huấn luyện và kiểm tra trình độ kỹ năng nghề cho
công nhân quốc phòng.
2. Quyết định thành lập Hội đồng kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề theo phân cấp.
3. Chỉ đạo bảo đảm công tác huấn luyện,
kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề.
Điều 29. Trách nhiệm của
chuyên ngành kỹ thuật
1. Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề cho công nhân quốc phòng thuộc chuyên ngành đúng quy định.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị huấn luyện
lý thuyết chuyên môn, rèn luyện kỹ năng thực hành cho công nhân quốc phòng thuộc
chuyên ngành.
3. Bảo đảm công tác huấn luyện, kiểm tra
bậc trình độ kỹ năng nghề.
Điều 30. Trách nhiệm của
cơ quan kỹ thuật các cấp
Giúp Thủ trưởng đơn vị tổ chức huấn luyện
lý thuyết chuyên môn, rèn luyện kỹ năng thực hành, kiểm tra bậc trình độ kỹ
năng nghề cho công nhân Quốc phòng đúng quy định.
Điều 31. Chứng chỉ kỹ
năng nghề
Tổng cục Kỹ thuật ban hành thống nhất mẫu
chứng chỉ kỹ năng nghề theo Phụ lục 02 ban hành kèm
theo Thông tư này trong toàn quân.
Điều 32. Điều kiện cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề
Công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra bậc
trình độ kỹ năng nghề đạt yêu cầu trở lên, được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề công nhận kết quả theo quy định tại Điều
10 Thông tư này và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc
mới.
Điều 33. Thẩm quyền cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề
1. Tổng cục Kỹ thuật cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề bậc cao đối với công nhân quốc phòng các ngành, nghề dân dụng.
2. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề cho công nhân quốc phòng thuộc quyền đối với các ngành,
nghề dân dụng và các ngành, nghề chuyên ngành thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng quản lý.
3. Quân khu, quân đoàn và tương đương cấp
chứng chỉ bậc kỹ năng nghề bậc thấp đối với công nhân quốc phòng các đơn vị thuộc
quyền.
4. Các chuyên ngành kỹ thuật cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề bậc cao đối với công nhân quốc phòng các ngành, nghề đặc thù của
chuyên ngành kỹ thuật trong toàn quân và chứng chỉ kỹ năng nghề bậc thấp đối với
các ngành, nghề khác đối với công nhân Quốc phòng các đơn vị thuộc quyền.
Điều 34. Cấp, cấp đổi,
cấp lại và thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề
1. Công nhân quốc phòng đủ điều kiện quy
định tại Điều 32 Thông tư này được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề của Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra bậc trình độ kỹ năng nghề, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều
33 Thông tư này có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và thực hiện cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề.
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề được cấp đổi
khi thông tin trên chứng chỉ bị sai hoặc bị hư hỏng, rách, nát; được cấp lại
trong trường hợp bị mất:
a) Người đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại chứng
chỉ kỹ năng nghề có trách nhiệm làm đơn đề nghị và gửi đến Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
lập danh sách và gửi đến cấp có thẩm quyền được quy định tại Điều
33 Thông tư này cấp đối hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề;
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được danh sách của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị cấp đổi,
cấp lại, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 33 Thông tư này,
có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và thực hiện cấp đổi, cấp lại chứng chỉ kỹ
năng nghề.
3. Trường hợp không cấp hoặc chưa cấp
thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chứng chỉ kỹ năng nghề bị thu hồi và
hủy bỏ khi Hội đồng kiểm tra phát hiện người được cấp chứng chỉ, giả mạo nội
dung kê khai đăng ký tham dự kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề.
Chương IV
CÔNG
TÁC BẢO ĐẢM, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 35. Kinh phí bảo đảm
Kinh phí bảo đảm cho Hội đồng kiểm tra bậc
trình độ kỹ năng nghề của cấp nào do cấp đó bảo đảm từ nguồn ngân sách bảo đảm kỹ
thuật thường xuyên cho nhiệm vụ huấn luyện kỹ thuật hằng năm được Bộ Quốc phòng
giao và được sử dụng từ nguồn thu do kết hợp việc kiểm tra trình độ kỹ năng nghề
với nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, chế tạo sản phẩm mới hoặc các khoản thu hợp
pháp khác.
Điều 36. Nội dung bảo đảm
1. Bảo đảm trang bị kỹ thuật, thiết bị
công nghệ, phần mềm và vật tư kỹ thuật phục vụ kiểm tra lý thuyết và thực hành.
2. Chi phí công tác tổ chức kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề (khai mạc, bế mạc, văn phòng phẩm).
3. Chi phí hoạt động của Hội đồng kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề; biên soạn đề kiểm tra, đáp án; giám khảo chấm bài.
4. Chi phí mua phôi phẩm và một số vật
tư bảo đảm khác.
Điều 37. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo kế hoạch tổ chức kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề theo quy định đối với từng cấp.
2. Báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 38. Chế độ lưu trữ
Hồ sơ, tài liệu liên quan kỳ kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng nghề được lưu trữ theo quy định hiện
hành.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số
41/2017/TT-BQP ngày 27 tháng 02 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra đánh
giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện miễn
kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc
phòng đảm nhiệm vị trí việc làm của công nhân Quốc phòng, thực hiện kiểm tra,
đánh giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện
miễn kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề như đối với của công nhân quốc
phòng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 40. Trách nhiệm
thi hành
Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Các đ/c lãnh đạo Bộ Quốc phòng13;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tổng Tham mưu, TCCT;
- Các tổng cục: HC, KT, CNQP; TCII;
- Các đầu mối trực thuộc BQP70;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/BTP;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Lưu: VT, NCTH. U96.
|
KT. BỘ TRƯỞN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Bế Xuân Trường
|