BỘ
NỘI VỤ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
130/2005/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
54/2005/NĐ-CP VỀ CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC, CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Căn cứ Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính
phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công
chức, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn cụ thể các trường hợp được
hưởng chế độ thôi việc, thời gian làm việc và cách tính trợ cấp thôi việc; trường
hợp phải bồi thường chi phí đào tạo, trường hợp không phải bồi thường chi phí
đào tạo, thời gian yêu cầu phục vụ và cách tính chi phí bồi thường đối với cán
bộ, công chức quy định tại Nghị định số 54/2005/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, ché độ bồi thường
chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 54/2005/NĐ-CP).
2. Đối tượng điều chỉnh
2.1. Những người được quy định tại điểm
c và điểm e khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị sau:
2.1.1. Các tổ chức thuộc Văn phòng Quốc hội thực
hiện chức năng, nhiệm vụ giúp việc Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2.1.2. Các tổ chức giúp việc Chủ nhiệm Văn phòng
Chủ tịch nước trong việc phục vụ Chủ tịch nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2.1.3. Các tổ chức giúp Bộ trưởng, Người đứng đầu
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2.1.4. Các tổ chức giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
2.1.5. Các tổ chức giúp Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2.1.6. Cơ quan đại diện Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
2.1.7. Đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân.
2.2. Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện
Kiểm sát nhân dân.
2.3. Những người được tuyển dụng, giao giữ một
chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
2.4. Những người quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP biệt phái sang làm việc tại các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Những người nêu tại điểm 2.1, 2.2, 2.3 và điểm
2.4 mục 2 Phần I của Thông tư này sau đây gọi chung là công chức.
2.5. Những người được quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được thành lập
đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có con dấu, có tư cách pháp nhân và
có tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước (sau đây ogị chung là viên chức).
2.6. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch nhân viên phcụ vụ không thuộc đối tượng thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
II. CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC
1. Trường hợp được hưởng
chế độ thôi việc
1.1. Công chức, viên chức được hưởng chế độ thôi
việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP.
1.2. Viên chức đang thuộc một trong các trường hợp
chưa được cho thôi việc quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số
54/2005/NĐ-CP nhưng vẫn có nguyện vọng xin thôi việc thì phải làm đơn tự
nguyện xin thôi việc để cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét giải quyết chế độ
thôi việc.
2. Thời gian làm việc được
tính trợ cấp thôi việc
2.1. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi
việc đối với công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
9 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP, đối với viên chức được tuyển dụng trước ngày
01 tháng 7 năm 2003 thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 9 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc đối
với viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP.
Trường hợp viên chức được tuyển dụng mà trước đó
đã thực hiện ký hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan, đơn vị sự
nghiệp nhà nước thì thời gian ký hợp đồng lao động được tính để hưởng trợ cấp
thôi việc.
3. Cách tính trợ cấp thôi việc
3.1. Tháng lương hiện hưởng và các khoản phụ cấp
hiện hưởng do nhà nước quy định tại Điều 8 Nghị định số
54/2005/NĐ-CP bao gồm:
3.1.1. Mức lương theo ngạch, bậc: là tiền lương
đang hưởng theo ngạch, bậc được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang.
3.1.2. Các khoản phụ cấp được tính bao gồm: Phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số
chênh lệch bảo lưu.
3.2. Trợ cấp thôi việc được tính như sau: lấy tổng
thời gian quy định tại Điều 9 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP
nhân với 1/2 (một phần hai) tháng lương và các khoản phụ cấp hiện hưởng (nếu
có) tại thời điểm công chức, viên chức có quyết định thôi việc.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A có quyết
định tuyển dụng từ tháng 5/1995 đến tháng 4/2005 ông A tự nguyện xin thôi việc
được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý và có quyết định cho thôi việc. Như vậy
ông A có thời gian công tác và đóng bảo hiểm xã hội 10 năm. Ông A đang giữ ngạch
chuyên viên (mã số 01.003), hệ số lương 3.00, hưởng phụ cấp phó phòng 0,4. Tổng
số tiền trợ cấp thôi việc ông A nhận được là:
Tổng số tiền trợ cấp
|
= 10 năm
|
x 1/2 {(3,00 + 0,4) x
350.000đ}
|
= 5.950.000 đồng
|
III. CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG CHI
PHÍ ĐÀO TẠO
1. Trường hợp công chức,
viên chức phải bồi thường chi phí đào tạo
1.1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo
trong nước và nước ngoài có thời gian từ 3 (ba) tháng tập trung trở lên mà chưa
hết thời gian yêu cầu phục vụ quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị
định số 54/2005/NĐ-CP mà tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm
việc.
1.2. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo đã
làm thủ tục nhập học và được cơ quan, đơn vị cấp kinh phí đào tạo mà tự ý bỏ việc
hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
2. Trường hợp công chức,
viên chức không phải bồi thường chi phí đào tạo
2.1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo
trong nước và nước ngoài có thời gian từ 3 (ba) tháng tập trung trở lên mà đã
làm việc đủ thời gian yêu cầu phục vụ quy định tại khoản 2 Điều
13 của nghị định số 54/2005/NĐ-CP tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng làm việc.
2.2. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo
nhưng chưa làm thủ tục nhập học và cơ quan, đơn vị chưa cấp kinh phí đào tạo hoặc
đã làm thủ tục nhập học nhưng cơ quan, đơn vị chưa cấp kinh phí đào tạo thì
không phải bồi thường chi phí đào tạo của khóa học đó.
3. Thời gian yêu cầu phục
vụ và cách tính chi phí bồi thường
3.1. Thời gian yêu cầu phục vụ sau khi đã hoàn
thành khóa đào tạo được tính gấp 3 (ba) lần so với thời gian của khóa đào tạo.
3.2. Công chức, viên chức đang trong thời gian
được cử đi đào tạo mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc ngay
thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo của khóa học đó.
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị B công tác
tại đơn vị sự nghiệp P, được đơn vị cử đi học cao học có thời gian đào tạo 2
(hai) năm. Sau khi hoàn thành lớp đào tạo bà B phải làm việc tại đơn vị P 6
(sáu) năm tiếp theo thì khi bà B thôi việc sẽ không phải bồi thường chi phí đào
tạo.
Trường hợp bà B mới làm việc được 2 (hai) năm
sau khi hoàn thành khóa đào tạo cao học mà chi phí của khóa học là 15 (mười
lăm) triệu đồng (bao gồm cả chi phí đi lại) thì chi phí đào tạo bà B phải bồi
thường là:
(2 năm x 3) - 2
năm
6 năm
|
x 15 triệu đồng
|
= 10 triệu đồng
|
Trường hợp bà B sau khi hoàn thành khóa đào tạo
trên mà thôi việc ngay hoặc đang học mà bỏ việc thì bà B phải bồi thường 15 triệu
đồng.
3.3. Công chức, viên chức được cử đi nhiều khóa
đào tạo không liên tục hoặc trong cùng một thời gian được cử đi nhiều khóa mà
trong thời gian đào tạo của một khóa học tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp
đồng làm việc ngay hoặc khi về cơ quan, đơn vị tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt
hợp đồng làm việc thì thời gian để tính chi phí phải bồi thường là tổng cộng thời
gian của toàn bộ các khóa học đó so với tổng thời gian làm việc tại cơ quan,
đơn vị kể từ khi trở về làm việc sau khóa đầu tiên.
Ví dụ 3: Ông Trần D công tác tại
cơ quan M, được đơn vị cử đi học cao học có thời gian đào tạo 2 (hai) năm, chi
phí đào tạo (bao gồm cả chi phí đi lại) là 15 triệu đồng. Sau khi hoàn thành lớp
đào tạo trên ông D về làm việc tại cơ quan M 3 (ba) năm tiếp theo. Sau 3 năm
làm việc tại cơ quan ông D lại được cơ quan cử đi học nghiên cứu sinh có thời
gian đào tạo là 3 năm, chi phí đào tạo (bao gồm cả chi phí đi lại) là 10 triệu
đồng. Trong thời gian học lớp cao cấp lý luận chính trị ông D tự ý bỏ việc. Do
vậy chi phí đào tạo ông D phải bồi thường là:
[(2 năm x 3n +
2n) x 3] - (3n + 4n)
21 năm
|
x (15 triệu đ + 20 tr. đ + 10 tr. đ)
|
= 30 triệu đồng
|
Ví dụ 4: Bà Nguyễn Thị H công tác
tại đơn vị X, được đơn vị cử đi học đại học có thời gian đào tạo 4 (bốn) năm,
chi phí đào tạo (bao gồm cả chi phí đi lại) là 20 triệu đồng. Đồng thời với thời
gian này bà H được cử đi học khóa ngoại ngữ trình độ B có thời gian đào tạo 6
tháng (học sau giờ làm việc), chi phí đào tạo (bao gồm cả chi phí đi lại) là 2
triệu đồng. Sau khi hoàn thành lớp đào tạo ngoại ngữ trình độ B và tốt nghiệp đại
học, bà H về đơn vị X làm việc 2 năm thì đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
Do vậy chi phí đào tạo bà H phải bồi thường là:
[(4 năm + 0,5
năm) x 3] - 2 năm
13,5 năm
|
x (20 triệu đ + 2 triệu đ
|
= 18,74 triệu đồng
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Thông tư này thay thế thông tư số 28/1999/TT-BTCCBCP ngày 31 tháng 7 năm 1999 của
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 96/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của
Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phản ảnh kịp thời về Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Nội vụ;
- Học viện HCQG;
- Cục Văn thư lưu trữ nhà nước;
- Công báo;
- Lưu: VT, CCVC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Quang Trung
|