BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2022/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 8
năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC BIÊN TẬP
VIÊN, PHÓNG VIÊN, BIÊN DỊCH VIÊN VÀ ĐẠO DIỄN TRUYỀN HÌNH THUỘC CHUYÊN NGÀNH
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016 và Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức biên tập
viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông
tin và truyền thông,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức biên tập
viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông
tin và truyền thông.
2. Thông tư này áp dụng đối
với viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình
thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông tại các đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Mã số các chức danh nghề nghiệp
1. Chức danh biên tập
viên
a) Biên tập viên hạng I
|
Mã số: V.11.01.01;
|
b) Biên tập viên hạng
II
|
Mã số: V.11.01.02;
|
c) Biên tập viên hạng
III
|
Mã số: V.11.01.03.
|
2. Chức danh phóng viên
a) Phóng viên hạng I
|
Mã số: V.11.02.04;
|
b) Phóng viên hạng II
|
Mã số: V.11.02.05;
|
c) Phóng viên hạng III
|
Mã số: V.11.02.06.
|
3. Chức danh biên dịch
viên
a) Biên dịch viên hạng
I
|
Mã số: V.11.03.07;
|
b) Biên dịch viên hạng
II
|
Mã số: V.11.03.08;
|
c) Biên dịch viên hạng
III
|
Mã số: V.11.03.09.
|
4. Chức danh đạo diễn
truyền hình
a) Đạo diễn truyền hình
hạng I
|
Mã số: V.11.04.10;
|
b) Đạo diễn truyền hình
hạng II
|
Mã số: V.11.04.11;
|
c) Đạo diễn truyền hình
hạng III
|
Mã số: V.11.04.12.
|
Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
ngành và địa phương về thông tin và truyền thông.
2. Trung thực, khách
quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng
và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
3. Trau dồi đạo đức, giữ
gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm
vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi
cái mới, tự nâng cao trình độ; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ
kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu khoa học để phát triển
nghề nghiệp và nâng cao trình độ.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Mục 1. CHỨC DANH BIÊN TẬP VIÊN
Điều 4. Biên tập viên hạng I - Mã số:
V.11.01.01
1. Nhiệm vụ của biên tập
viên lĩnh vực báo chí
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch
bản, tác phẩm theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Chủ trì tổ chức, tuyển
chọn, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu
trách nhiệm về nội dung các bản thảo thuộc lĩnh vực được phân công;
c) Tổ chức viết tin, bài,
lời nói đầu, lời tựa, bài phê bình, giới thiệu chuyên mục do mình phụ trách;
d) Thuyết minh về chủ đề
tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình
dàn dựng, sản xuất;
đ) Tổ chức viết nội dung
tuyên truyền, quảng bá những tác phẩm thuộc lĩnh vực mình phụ trách; tổ chức điều
tra, nghiên cứu dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê bình về
nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc lĩnh vực được phân công, đề
xuất biện pháp xử lý;
e) Chủ trì tổng kết
chuyên môn, nghiệp vụ biên tập; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng
dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.
2. Nhiệm vụ của biên tập
viên lĩnh vực xuất bản
a) Xây dựng chiến lược, kế
hoạch khai thác, tổ chức đề tài bản thảo theo định hướng của nhà xuất bản (ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn);
b) Xây dựng đề tài, bản
thảo trọng tâm, trọng điểm theo chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản; chịu
trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công;
c) Chỉ đạo việc phối hợp
giữa biên tập viên các bộ phận mĩ thuật, chế bản để đưa bản thảo đi in có nội
dung, minh họa, thiết kế, chế bản đáp ứng yêu cầu cao về chất lượng xuất bản phẩm;
d) Chủ trì tổng kết
chuyên môn, nghiệp vụ biên tập - xuất bản; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ
chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.
3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
am hiểu tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành; am hiểu các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công
nghệ và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập;
c) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên ngành báo chí, xuất bản. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác
ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí,
xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng,
trung cấp ngành báo chí, xuất bản;
b) Có bằng tốt nghiệp cao
cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có
giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị
do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc
có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).
5.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên biên tập viên hạng I
a) Có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ
72 tháng). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ
12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham
gia biên tập ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành hoặc tương
đương trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì hoặc tham gia
ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ,
cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm
thu.
Điều 5. Biên tập viên hạng II - Mã số:
V.11.01.02
1. Nhiệm vụ của biên tập
viên lĩnh vực báo chí
a) Khai thác, chủ trì tổ
chức khai thác các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm
văn học theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Nhận xét, tuyển chọn,
biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách
nhiệm về nội dung bản thảo;
c) Viết và tổ chức viết
tin, bài, lời nói đầu, lời tựa, bài phê bình, giới thiệu chuyên Mục do mình phụ
trách;
d) Thuyết minh về chủ đề
tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình
dàn dựng, sản xuất;
đ) Viết nội dung tuyên
truyền, quảng bá, tập hợp, phân tích ý kiến, dư luận của người xem, người đọc,
người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc
lĩnh vực được phân công, đề xuất biện pháp xử lý;
e) Tổng kết chuyên môn
nghiệp vụ; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho
biên tập viên hạng thấp hơn.
2.
Nhiệm vụ của biên tập viên lĩnh vực xuất bản
a) Xây dựng chiến lược, kế
hoạch khai thác, tổ chức đề tài bản thảo theo định hướng của nhà xuất bản (ngắn
hạn, trung hạn);
b) Lựa chọn, khai thác đề
tài và biên tập nội dung xuất bản phẩm đạt chất lượng; chịu trách nhiệm về nội
dung bản thảo được phân công;
c) Xây dựng và triển khai
kế hoạch bản thảo, đảm bảo chất lượng nội dung xuất bản phẩm;
d) Tham gia tổ chức biên
tập bản thảo theo nhóm (bao gồm cả biên tập nội dung, kỹ - mỹ thuật);
đ) Tham gia tổng kết
chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp
vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.
3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
những thành tựu mới, các sự kiện quan trọng của đời sống chính trị, kinh tế, xã
hội;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành; am hiểu các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công
nghệ và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập;
c) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên ngành báo chí, xuất bản. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác
ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí,
xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng,
trung cấp ngành báo chí, xuất bản;
b) Có bằng tốt nghiệp
trung cấp lý luận chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị
tương đương trung cấp lý luận chính trị trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp
trước ngày 09/7/2021;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc
có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).
5.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên biên tập viên hạng II
a) Có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp biên tập viên hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (đủ
108 tháng, không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương
đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập
viên hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét
thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp biên tập viên hạng III hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham
gia biên tập ít nhất 01 (một) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành, cấp tỉnh
hoặc tương đương trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc tham gia viết
chuyên đề trong ít nhất 01 (một) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học
chuyên ngành từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm
thu.
Điều 6. Biên tập viên hạng III - Mã số:
V.11.01.03
1. Nhiệm vụ của biên tập
viên lĩnh vực báo chí
a) Khai thác, tổ chức các
nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm văn học theo định
hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Nhận xét, biên tập nhằm
nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội
dung bản thảo;
c) Chọn, viết tin, bài, lời
nói đầu, giới thiệu chuyên Mục do mình phụ trách;
d) Thuyết minh về chủ đề
tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình
dàn dựng, sản xuất;
đ) Chuẩn bị nội dung
tuyên truyền, quảng bá, quảng cáo, tập hợp, phân tích ý kiến, dư luận của người
xem, người đọc, người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm,
bài viết do mình biên tập.
2.
Nhiệm vụ của biên tập viên lĩnh vực xuất bản
a) Lựa chọn, khai thác đề
tài và biên tập nội dung bản thảo xuất bản phẩm đảm bảo chất lượng;
b) Thực hiện việc biên tập
theo kế hoạch bản thảo, chịu trách nhiệm về nội dung bản thảo được phân công
biên tập;
c) Đề xuất, giới thiệu
tác giả, cộng tác viên để thực hiện kế hoạch xuất bản hằng năm;
d) Viết bài giới thiệu nội
dung cuốn sách biên tập, tham gia hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị cho
cuốn sách biên tập; bước đầu biết phân tích thị trường sách thuộc lĩnh vực
chuyên môn của mình;
đ) Tham gia tổ chức biên
tập bản thảo theo nhóm (bao gồm cả biên tập nội dung kỹ - mỹ thuật).
3.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
những thành tựu mới, các sự kiện quan trọng của đời sống chính trị, kinh tế, xã
hội;
b) Có hiểu biết các vấn đề
về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công nghệ và vận dụng có hiệu quả vào
việc biên tập;
c) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên ngành báo chí, xuất bản. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác
ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí,
xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng,
trung cấp ngành báo chí, xuất bản;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc
có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).
Mục 2. CHỨC DANH PHÓNG VIÊN
Điều 7. Phóng viên hạng I - Mã số: V.11.02.04
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch,
kịch bản các tác phẩm báo chí;
b) Tổ chức chỉ đạo và thực
hiện viết, chụp ảnh, quay phim các thể loại báo chí có nội dung tổng hợp, chủ đề
lớn thuộc nhiều lĩnh vực có độ phức tạp cao;
c) Viết bình luận, xã luận
về các vấn đề trong nước và thế giới có tính phức tạp, chuyên sâu;
d) Chủ trì tổng kết
chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn
nghiệp vụ cho phóng viên hạng thấp hơn.
2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu đường lối, chủ
trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
các vấn đề đối nội và đối ngoại; về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong
nước và thế giới;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về báo
chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
c) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên ngành báo chí. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo
chí thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí do cơ sở đào tạo có thẩm
quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí;
b) Có bằng tốt nghiệp cao
cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có
giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị
do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phóng viên.
4.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên phóng viên hạng I
a) Có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp phóng viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72
tháng). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12
tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp phóng viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì thực hiện ít nhất
02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành hoặc tương đương trở lên hoặc
giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai)
đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc
tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu
Điều 8. Phóng viên hạng II - Mã số:
V.11.02.05
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch, đề
cương, phát hiện nêu chủ đề tin bài theo phân công;
b) Tổ chức thực hiện và
viết, chụp ảnh, quay phim tin, bài đạt chất lượng khá và chịu trách nhiệm cá
nhân về tác phẩm báo chí của mình;
c) Phát hiện và đề xuất
được các vấn đề để xây dựng kế hoạch biên tập;
d) Viết bài bình luận có
nội dung phức tạp;
đ) Tham gia biên soạn
chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho phóng viên hạng thấp
hơn;
e) Tham gia chuẩn bị nội
dung và trao đổi nghiệp vụ báo chí trong nước và ngoài nước.
2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ
trương chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước về các vấn
đề đối nội và đối ngoại liên quan đến nhiệm vụ được phân công; hiểu biết về
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và thế giới;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về báo
chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
c) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên ngành báo chí. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo
chí thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí do cơ sở đào tạo có thẩm
quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí;
b) Có bằng tốt nghiệp trung
cấp lý luận chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương
đương trung cấp lý luận chính trị trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp trước
ngày 09/7/2021;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phóng viên.
4.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên phóng viên hạng II
a) Có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp phóng viên hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (đủ
108 tháng, không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương
đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phóng
viên hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét
thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp phóng viên hạng III hoặc tương đương đã chủ trì thực hiện ít
nhất 01 (một) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở
lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc tham gia viết chuyên đề trong ít
nhất 01 (một) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp cơ sở
trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu
Điều 9. Phóng viên hạng III - Mã số:
V.11.02.06
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng đề cương, thực
hiện viết tin, bài theo phân công và hướng dẫn của trưởng ban biên tập;
b) Viết, chụp ảnh và quay
phim các loại tin, phóng sự, điều tra có nội dung phức tạp trung bình và chịu
trách nhiệm cá nhân về tác phẩm báo chí của mình;
c) Tham gia chuẩn bị nội
dung và trao đổi nghiệp vụ báo chí trong nước và ngoài nước.
2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ được
phân công; nội dung của pháp luật về báo chí;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về báo
chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
c) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên ngành báo chí. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo
chí thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí do cơ sở đào tạo có thẩm
quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phóng viên.
Mục 3. CHỨC DANH BIÊN DỊCH VIÊN
Điều 10. Biên dịch viên hạng I - Mã số:
V.11.03.07
1. Nhiệm vụ
a) Tổ chức lập kế hoạch đề
tài, tin, bài trong lĩnh vực được giao;
b) Tổ chức và dịch các thể
loại có độ phức tạp cao về nội dung như các văn kiện chính trị, luật, các công
cụ tra cứu;
c) Hiệu đính các bản dịch
của các biên dịch viên hạng thấp hơn;
d) Chỉ dẫn các thuyết
minh, các kỹ thuật, mỹ thuật đối với các loại hình báo chí hoặc xuất bản phẩm;
đ) Tổng kết nghiệp vụ
biên dịch, đề xuất bổ sung, sửa đổi các quy trình nghiệp vụ và quy phạm kỹ thuật
báo chí và xuất bản phẩm;
e) Tổ chức biên soạn
chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các biên dịch viên hạng
thấp hơn;
g) Chuẩn bị nội dung và dịch
cho các hội thảo nghiệp vụ trong nước và quốc tế.
2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu đường lối, chủ
trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
các vấn đề đối nội và đối ngoại; các quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản
và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành; về quy trình nghiệp vụ, quy phạm kỹ thuật, các phương pháp biên dịch,
dịch thuật, các thuật ngữ, văn phạm và văn phong của ngôn ngữ, những tiến bộ và
sự phát triển về ngôn từ và văn phong của ngoại ngữ được phân công biên dịch;
c) Am hiểu về xã hội học,
phong tục, tập quán, nhu cầu và thị hiếu của bạn đọc trong nước và nước ngoài;
d) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học ngoại ngữ trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học ngành khác thì phải
có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 5 khung năng lực ngoại ngữ Việt
Nam trở lên phù hợp với vị trí việc làm;
b) Có bằng tốt nghiệp cao
cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có
giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị
do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên dịch viên.
4.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên biên dịch viên hạng I
a) Có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ
72 tháng). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ
12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì biên dịch
ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành hoặc tương đương trở
lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02
(hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc
tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.
Điều 11. Biên dịch viên hạng II - Mã số:
V.11.03.08
1. Nhiệm vụ
a) Lập kế hoạch đề tài,
tin, bài được giao;
b) Tổ chức và dịch các thể
loại có nội dung phức tạp thuộc các lĩnh vực chính trị, xã hội, quân sự, khoa học,
kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, văn nghệ;
c) Chỉ dẫn, thuyết minh
các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật đối với các loại hình báo chí hoặc xuất bản phẩm;
d) Tham gia biên soạn nội
dung chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên dịch viên hạng
thấp hơn;
đ) Tham gia chuẩn bị nội
dung và dịch cho các cuộc hội thảo về nghiệp vụ trong nước và nước ngoài.
2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ
trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
các vấn đề đối nội và đối ngoại có liên quan đến nội dung được phân công biên dịch;
các quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản và các quy định của pháp luật khác
có liên quan;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành, về quy trình nghiệp vụ, quy phạm kỹ thuật, phương pháp biên dịch,
dịch thuật, các thuật ngữ, văn phạm và văn phong của ngôn ngữ trong lĩnh vực
biên dịch;
c) Am hiểu về xã hội học,
phong tục, tập quán, nhu cầu và thị hiếu của bạn đọc trong nước và nước ngoài;
d) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học ngoại ngữ trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học ngành khác thì phải
có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 5 khung năng lực ngoại ngữ Việt
Nam trở lên phù hợp với vị trí việc làm;
b) Có bằng tốt nghiệp
trung cấp lý luận chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị
tương đương trung cấp lý luận chính trị trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp
trước ngày 09/7/2021;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên dịch viên.
4.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên biên dịch viên hạng II
a) Có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm
(đủ 108 tháng, không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian
tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp
biên dịch viên hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng III hoặc tương đương đã chủ trì biên dịch
ít nhất 01 (một) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương trở lên
ngành hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc tham gia viết chuyên đề trong
ít nhất 01 (một) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp cơ sở
trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu
Điều 12. Biên dịch viên hạng III - Mã số:
V.11.03.09
1. Nhiệm vụ
a) Dịch viết những thể loại
thông thường như tin, bài, niên biểu, tường thuật, tiểu phẩm, sách đảm bảo được
nội dung nguyên bản và chịu trách nhiệm cá nhân đối với bản dịch đó;
b) Dịch phục vụ cho công
tác chuyên môn theo yêu cầu của cơ quan.
2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ được
phân công; các quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản và các quy định của pháp luật khác
có liên quan;
b) Nắm vững nghiệp vụ
chuyên ngành; về quy trình nghiệp vụ, quy phạm kỹ thuật biên dịch, phương pháp
biên dịch, dịch thuật, các thuật ngữ, văn phạm và văn phong của ngôn ngữ trong
lĩnh vực biên dịch;
c) Nắm được phong tục, tập
quán, nhu cầu và thị hiếu của bạn đọc trong nước và nước ngoài;
d) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học ngoại ngữ trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học ngành khác thì phải
có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ tương đương bậc 5 khung năng lực ngoại ngữ Việt
Nam trở lên hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với vị trí việc
làm;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên dịch viên.
Mục 4. CHỨC DANH ĐẠO DIỄN TRUYỀN HÌNH
Điều 13. Đạo diễn truyền hình hạng I - Mã số:
V.11.04.10
1. Nhiệm vụ
a) Đề xuất và chủ trì tổ
chức đánh giá, phân tích, xử lý kịch bản, chỉ đạo việc xây dựng ý đồ đạo diễn,
kịch bản phân cảnh; chọn diễn viên, cộng tác viên; tổ chức sưu tầm tư liệu, tài
liệu cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng tác phẩm;
b) Tổ chức việc xây dựng
kế hoạch, đề ra biện pháp tiến hành dàn dựng, sản xuất;
c) Chỉ đạo diễn xuất của
nhân vật, diễn viên; hướng dẫn cộng tác viên và phối hợp với những người có
liên quan nhằm thống nhất ý đồ sáng tạo, đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm;
d) Tổ chức trình duyệt, sửa
chữa nâng cao, bàn giao tác phẩm;
đ) Theo dõi hiệu quả xã hội
của tác phẩm sau khi đưa ra công chúng rộng rãi nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn
thiện tác phẩm;
e) Phát hiện khuynh hướng
nghệ thuật mới, xác định khuynh hướng nghệ thuật của chuyên ngành; tổng kết
kinh nghiệm những tác phẩm đã dàn dựng tại đơn vị; tham gia tổng kết kinh nghiệm
nghiệp vụ chuyên ngành. Xác định và chỉ đạo tính thống nhất về phong cách nghệ
thuật của đơn vị;
g) Chủ trì xây dựng nội
dung, chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ cho đạo diễn
truyền hình hạng thấp hơn; chỉ đạo tổ chức tập huấn cho diễn viên;
h) Chủ trì chuẩn bị nội
dung cho các cuộc hội thảo nghiệp vụ chuyên ngành ở trong, ngoài nước.
2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về văn hóa văn nghệ; các sự
kiện chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hóa, văn nghệ ở trong
nước và thế giới;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành; về các loại hình văn học nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm của
môn nghệ thuật kết hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học
và vận dụng có hiệu quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật;
c) Am hiểu các quy định của
pháp luật về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và
các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên ngành đạo diễn;
b) Có bằng tốt nghiệp cao
cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có
giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị
do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đạo diễn truyền
hình.
4.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên đạo diễn truyền hình hạng
I
a) Có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp đạo diễn truyền hình hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06
năm (đủ 72 tháng). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01
năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp đạo diễn truyền hình hạng II tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp đạo diễn truyền hình hạng II hoặc tương đương đã chủ trì đạo
diễn ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành hoặc tương đương
trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất
02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh
hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.
Điều 14. Đạo diễn truyền hình hạng II - Mã số:
V.11.04.11
1. Nhiệm vụ
a) Đánh giá, phân tích, xử
lý kịch bản; xây dựng ý đồ đạo diễn, kịch bản phân cảnh; chọn diễn viên, cộng
tác viên; sưu tầm tư liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng tác phẩm;
b) Xây dựng kế hoạch, đề
ra biện pháp tiến hành dàn dựng, sản xuất;
c) Chỉ đạo diễn xuất của
diễn viên, hướng dẫn cộng tác viên và phối hợp với những người có liên quan nhằm
thống nhất ý đồ sáng tạo đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm;
d) Tổ chức trình duyệt, sửa
chữa nâng cao, bàn giao tác phẩm;
đ) Theo dõi hiệu quả xã hội
của tác phẩm sau khi đưa ra công chúng rộng rãi nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn
thiện tác phẩm;
e) Tổng kết kinh nghiệm
những tác phẩm đã dàn dựng và khuynh hướng nghệ thuật; xây dựng và hình thành
tính thống nhất về phong cách nghệ thuật của đơn vị;
g) Xây dựng nội dung,
chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ cho đạo diễn
truyền hình hạng thấp hơn; tập huấn cho diễn viên;
h) Tham gia chuẩn bị nội
dung cho các cuộc hội thảo nghiệp vụ chuyên ngành ở trong, ngoài nước.
2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hóa nghệ thuật ở
trong nước và thế giới;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành; về các loại hình văn học nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm của
môn nghệ thuật kết hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học
và vận dụng có hiệu quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật;
c) Nắm vững các quy định
của pháp luật về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn
và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên ngành đạo diễn;
b) Có bằng tốt nghiệp
trung cấp lý luận chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị
tương đương trung cấp lý luận chính trị trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp
trước ngày 09/7/2021;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đạo diễn truyền
hình.
4.
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên đạo diễn truyền hình hạng
II
a) Có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp đạo diễn truyền hình hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09
năm (đủ 108 tháng, không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời
gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề
nghiệp đạo diễn truyền hình III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự
thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp đạo diễn truyền hình hạng III hoặc tương đương đã chủ trì ít
nhất 01 (một) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở
lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc tham gia viết chuyên đề trong ít
nhất 01 (một) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành từ cấp cơ sở
trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.
Điều 15. Đạo diễn truyền hình hạng III - Mã số:
V.11.04.12
1. Nhiệm vụ
a) Đánh giá, phân tích, xử
lý kịch bản: xây dựng ý đồ đạo diễn, kịch bản phân cảnh; chọn diễn viên, cộng
tác viên; sưu tầm tư liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc dàn dựng tác phẩm;
b) Xây dựng kế hoạch, đề
ra biện pháp tiến hành dàn dựng, sản xuất;
c) Chỉ đạo diễn xuất của
diễn viên, hướng dẫn cộng tác viên và phối hợp với những người có liên quan nhằm
thống nhất ý đồ sáng tạo, đảm bảo quy trình hoàn thành tác phẩm;
d) Tổ chức trình duyệt, sửa
chữa nâng cao, bàn giao tác phẩm;
đ) Theo dõi hiệu quả xã hội
của tác phẩm sau khi đưa ra công chúng rộng rãi nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn
thiện tác phẩm.
2.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; các
sự kiện chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về nghệ thuật ở trong nước
và thế giới;
b) Thành thạo về nghiệp vụ
chuyên ngành, đặc trưng cơ bản và đặc điểm của các môn nghệ thuật kết hợp; kiến
thức cơ bản về các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng
có hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được phân công;
c) Nắm được các quy định
của pháp luật về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn
và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
d) Có kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số
theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên ngành đạo diễn;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đạo diễn truyền
hình.
Chương III
HƯỚNG DẪN XẾP LƯƠNG
Điều 16. Nguyên tắc xếp lương
1. Việc bổ nhiệm và xếp
lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch
viên, đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông quy định
tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ chuyên
môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.
2. Khi bổ nhiệm từ chức
danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp biên tập viên,
phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin
và truyền thông tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 17. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề
nghiệp viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền
hình thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Thông tư này được
áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp
biên tập viên hạng I, phóng viên hạng I, biên dịch viên hạng I, đạo diễn truyền
hình hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ
số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp
biên tập viên hạng II, phóng viên hạng II, biên dịch viên hạng II, đạo diễn
truyền hình hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1
(A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh nghề nghiệp
biên tập viên hạng III, phóng viên hạng III, biên dịch viên hạng III, đạo diễn
truyền hình hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
2. Việc xếp lương đối với
viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức
biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình thuộc chuyên
ngành Thông tin và Truyền thông được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên
chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2022.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTTTT-BNV
ngày 07 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của các chức danh
viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn truyền hình thuộc
chuyên ngành thông tin và truyền thông.
3. Trong trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đã sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó.
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
1. Chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền
thông đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tương ứng quy định tại Thông
tư này.
2. Viên chức đã được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo
diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông và đã hoàn thiện
tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức tương ứng theo quy định tại Thông tư này.
3. Viên chức đã được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo
diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thiện
tiêu chuẩn chức danh thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức
có trách nhiệm tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của
chức danh nghề nghiệp viên chức được bổ nhiệm tương ứng theo quy định tại Thông
tư này.
4. Đối với các cơ quan,
đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo
diễn truyền hình thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã
được phê duyệt cho đến khi kết thúc.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông
tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ
tướng Chính phủ (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, tp trực thuộc
TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL
(Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin
điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các
Thứ trưởng,
Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, TCCB, VTL.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Mạnh Hùng
|