BỘ CÔNG AN - BỘ
QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2013-TTLT-BCA-BQP-BTC
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VỀ CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ LAO ĐỘNG, HỌC NGHỀ CỦA PHẠM NHÂN
TRONG TRẠI GIAM
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về chế độ lao động
và sử dụng kết quả lao động, học nghề của phạm nhân trong trại giam như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn về chế độ lao động
của phạm nhân và tổ chức lao động cho phạm nhân; sử dụng kết quả lao động, học
nghề của phạm nhân trong trại giam; bảo đảm nguồn vốn và quản lý, sử dụng nguồn
vốn lao động cho phạm nhân; trách nhiệm của trại giam và các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với phạm nhân đang
chấp hành án phạt tù tại các trại giam do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý;
cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án
hình sự Bộ Quốc phòng và các trại giam, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Tuân thủ quy định của Luật Thi hành án hình sự và các quy định của
pháp luật khác có liên quan; bảo đảm chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước
đối với phạm nhân.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phạm nhân;
tạo điều kiện thuận lợi cho phạm nhân ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng
sau khi chấp hành xong án phạt tù.
3. Bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả, đúng mục đích kết quả lao động, học nghề của phạm nhân, góp phần nâng
cao điều kiện cơ sở vật chất, tinh thần cho trại giam và phạm nhân để phục vụ tốt
hơn cho công tác quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân.
Chương II
CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA PHẠM
NHÂN VÀ VIỆC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG, HỌC NGHỀ CHO PHẠM NHÂN
Điều 4. Chế độ lao động của phạm
nhân
1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù ở trại
giam, phạm nhân có nghĩa vụ phải lao động để cải tạo và trở thành công dân có
ích cho xã hội; Giám thị trại giam có trách nhiệm bố trí lao động cho phạm nhân
phù hợp với độ tuổi, sức khỏe, giới tính, mức án, tính chất, mức độ hành vi phạm
tội của từng phạm nhân và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục phạm nhân.
Thời gian lao động của phạm nhân trong một ngày
không quá 08 giờ, trường hợp lao động công việc nặng nhọc, độc hại theo danh mục
do pháp luật quy định thì thời gian lao động trong một ngày không quá 06 giờ;
phạm nhân được bố trí ngày thứ bảy để học tập và được nghỉ lao động ngày chủ nhật,
ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc do yêu cầu
thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không
được quá 02 giờ trong 01 ngày; phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong
ngày thứ bảy, chủ nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
2. Không bố trí công việc nặng nhọc, độc hại theo
danh mục do pháp luật quy định đối với các trường hợp sau đây:
a) Phạm nhân là nam từ 60 tuổi trở lên;
b) Phạm nhân là người chưa thành niên;
c) Phạm nhân là nữ;
d) Phạm nhân được y tế của trại giam xác định không
đủ sức khỏe (mắc bệnh hoặc có nhược điểm về thể chất, tinh thần) để lao động nặng
nhọc, độc hại.
3. Phạm nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây
được nghỉ lao động:
a) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và
sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe để lao động
và được y tế của trại giam xác nhận;
c) Phạm nhân đang điều trị tại trạm xá, bệnh xá hoặc
bệnh viện;
đ) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng
mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế của trại giam xác nhận.
Điều 5. Tổ chức lao động, học
nghề cho phạm nhân
1. Lập kế hoạch tổ chức lao động hàng năm
Căn cứ vào độ tuổi, sức khỏe, giới tính, mức án,
tính chất, mức độ hành vi phạm tội của phạm nhân; điều kiện đất đai, tài
nguyên, các ngành nghề, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nguồn vốn mà trại
giam đang quản lý và điều kiện cụ thể của trại giam, Giám thị trại giam lập kế
hoạch tổ chức lao động trong năm cho phạm nhân, gửi về Tổng cục Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an (đối với các trại giam do Bộ Công
an quản lý), cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng (đối với các trại
giam do Bộ Quốc phòng quản lý), Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu (đối với
các trại giam do Quân khu quản lý) vào trước ngày 05 tháng 7 hàng năm. Kế hoạch
tổ chức lao động hàng năm cho phạm nhân phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tổng số phạm nhân, trong đó có số lượng phạm
nhân đủ điều kiện lao động theo quy định của pháp luật;
b) Dự kiến chi phí cho lao động; trích khấu hao tài
sản cố định;
c) Dự kiến kết quả thu được từ lao động của phạm
nhân; chênh lệch thu, chi trong tổ chức lao động của phạm nhân;
d) Dự kiến, đề xuất kế hoạch sử dụng kết quả động
lao động của phạm nhân theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch
này.
2. Phê duyệt kế hoạch tổ chức lao động hàng năm
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an, Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu có trách nhiệm
xem xét, phê duyệt kế hoạch tổ chức lao động hàng năm của trại giam trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo kế hoạch do trại giam gửi.
3. Thực hiện Kế hoạch tổ chức lao động hàng năm
a) Căn cứ kế hoạch tổ chức lao động, học tập, dạy
nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giám thị trại giam tổ chức để phạm
nhân lao động, học nghề và có các biện pháp khuyến khích phạm nhân tích cực lao
động, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch lao động được giao.
b) Trong quá trình tổ chức cho phạm nhân lao động,
học nghề nếu có những biến động bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh...
mà trại giam không thể hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao thì Giám thị trại
giam gửi báo cáo bằng văn bản về Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp Bộ Công an (đối với các trại giam do Bộ Công an quản lý), Cơ quan quản
lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng (đối với các trại giam do Bộ Quốc phòng quản
lý), Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu (đối với các trại giam do Quân khu quản
lý) để đề nghị điều chỉnh kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân. Tổng cục trưởng
Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an, Thủ trưởng
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Cơ quan thi hành
án hình sự Quân khu xem xét, quyết định điều chỉnh kế hoạch tổ chức lao động của
trại giam cho phù hợp vào quý IV hằng năm.
Điều 6. Hạch toán kế toán thu,
chi từ các hoạt động tổ chức lao động, học nghề của phạm nhân
1. Các trại giam phải mở hệ thống sổ kế toán và việc
hạch toán kế toán các khoản thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính được
thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi khoản thu, chi từ hoạt
động lao động, học nghề của phạm nhân phải được phản ánh vào hệ thống sổ kế
toán của trại giam.
2. Các trại giam hạch toán đầy đủ các khoản chi phí
hợp lý trong quá trình tổ chức lao động, học nghề cho phạm nhân vào giá thành sản
phẩm. Chi phí hợp lý trong tổ chức lao động, dạy nghề bao gồm: chi phí vật tư,
nguyên liệu; tiền công thuê lao động bên ngoài (nếu có); chi phí điện, nước; tiền
ăn thêm do lao động nặng nhọc, độc hại ngoài tiền ăn theo tiêu chuẩn do ngân
sách nhà nước cấp (tính bằng 15% so với tiêu chuẩn định lượng ăn trong ngày
theo tiêu chuẩn do ngân sách nhà nước cấp cho lao động nặng nhọc hoặc độc hại
theo quy định của pháp luật); tiền bồi dưỡng cho phạm nhân làm thêm giờ hoặc
lao động ngày thứ bảy, chủ nhật, tiền bồi dưỡng cho phạm nhân làm thêm giờ hoặc
làm ngày nghỉ; trích khấu hao tài sản cố định phục vụ quá trình tổ chức lao động,
học nghề; chi phí quản lý và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động
lao động, học nghề của phạm nhân.
Điều 7. Lập báo cáo kết quả
thu, chi và phê duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ các hoạt động lao động, học
nghề của phạm nhân.
1. Báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động,
học nghề của phạm nhân trong các trại giam là báo cáo tổng hợp về số liệu, tình
hình và kết quả thu, chi từ các hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân.
Giám thị trại giam chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo thuyết minh
chi tiết về kết quả thu, chi theo biểu mẫu kèm theo Thông tư liên tịch này vào
cùng kỳ với báo cáo quyết toán ngân sách hàng quý, năm, và gửi về Tổng cục Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an (đối với trại giam do Bộ
Công an quản lý), Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng (đối với trại
giam do Bộ Quốc phòng quản lý), Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu (đối với
các trại giam do Quân khu quản lý).
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an, Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm kiểm tra, phê duyệt báo cáo kết quả thu,
chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân ở các trại giam thuộc quyền
quản lý; tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Quân khu để xem
xét, quyết định, đồng gửi cơ quan quản lý tài chính Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Quân khu để theo dõi, tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Quân khu theo quy định của pháp luật.
Chương III
SỬ DỤNG KẾT QUẢ LAO ĐỘNG,
HỌC NGHỀ CỦA PHẠM NHÂN; BẢO ĐẢM NGUỒN VỐN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN LAO ĐỘNG
CHO PHẠM NHÂN TRONG TRẠI GIAM
Điều 8. Sử dụng kết quả lao động,
học nghề của phạm nhân
Kết quả lao động của phạm nhân là phần chênh lệch
thu lớn hơn chi từ hoạt động tổ chức lao động, học nghề của phạm nhân sau khi
trừ các chi phí hợp lý quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư liên
tịch này được phân phối, sử dụng là:
1. Trích 16% để bổ sung mức ăn cho phạm nhân; thưởng
cho phạm nhân có thành tích trong lao động; làm thêm giờ, lao động ngày thứ bảy,
chủ nhật, cụ thể như sau:
a) Bổ sung mức ăn:
- Căn cứ vào mức kinh phí được trích (từ nguồn 16%
nêu trên), Giám thị trại giam quyết định bổ sung mức ăn hàng ngày cho phạm nhân
nhưng không được tăng thêm quá 1/6 lần tiêu chuẩn ăn hàng tháng mà pháp luật
quy định cho mỗi phạm nhân;
- Đối với phạm nhân lao động làm thêm giờ, lao động
ngày thứ bảy, chủ nhật, được hưởng tiêu chuẩn ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày
thường (trong đó có 01 tiêu chuẩn ăn ngày thường do ngân sách nhà nước đảm bảo)
cho mỗi phạm nhân. Tiêu chuẩn ăn thêm này, nếu không sử dụng theo quy định thì
phạm nhân được gửi trại giam quản lý để nhận lại sau khi chấp hành xong án phạt
tù.
b) Thưởng cho phạm nhân có thành tích trong lao động,
học nghề (kết quả lao động vượt chỉ tiêu, định mức lao động hoặc tăng năng suất
lao động…). Mức thưởng bằng 1/2 giá trị ngày công lao động vượt chỉ tiêu, định
mức lao động hoặc tăng năng suất lao động. Phạm nhân được sử dụng số tiền thưởng
này để gửi cho gia đình hoặc gửi lưu ký tại trại giam để sử dụng theo quy định.
c) Trường hợp đã trích đủ mức ăn bổ sung theo quy định
tại các điểm a, b khoản 1 Điều này mà còn dư kinh phí thì Giám thị trại giam
báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp
Bộ Công an, Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Thủ
trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu xem xét, quyết định chi khoản kinh
phí còn dư này để mua các vật dụng sinh hoạt phục vụ chung cho phạm nhân ở các
trại giam và phải phổ biến cho tập thể phạm nhân biết thông qua Ban tự quản của
phạm nhân, đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và đúng đối tượng được thụ hưởng.
2. Trích 10% lập quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ
trợ cho phạm nhân sau khi chấp hành án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Số kinh
phí này (coi như 100%) được sử dụng như sau:
- Trích 80% chi hỗ trợ cho phạm nhân sau khi chấp
hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng trên cơ sở thời gian chấp hành án
phạt tù, kết quả các kỳ xếp loại thi đua chấp hành án phạt tù và hoàn cảnh gia
đình của phạm nhân để tính mức chi hỗ trợ;
- Trích 20% để các trại giam tiến hành các hoạt động
cho phạm nhân chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng như: tổ chức giáo dục công dân,
giáo dục pháp luật, tư vấn, liên hệ tìm việc làm và các hoạt động khác có liên
quan đến việc tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân.
3. Trích 15% bổ sung quỹ phúc lợi của trại giam để:
- Hỗ trợ cho cán bộ, chiến sĩ của trại giam có hoàn
cảnh khó khăn hoặc khi bị bệnh, rủi ro, tai nạn lao động; khi điều trị tại bệnh
xá, bệnh viện; hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của cán bộ, chiến
sĩ của trại giam;
- Hỗ trợ cho phạm nhân khi bị bệnh hoặc gặp rủi ro,
tai nạn lao động; khi điều trị tại bệnh xá, trạm xá, bệnh viện; hoạt động văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao của phạm nhân;
- Hỗ trợ các hoạt động phúc lợi khác của trại giam.
4. Trích 7% bổ sung quỹ khen thưởng của trại giam để:
a) Thưởng cho những phạm nhân có thành tích xuất sắc
trong quá trình chấp hành án. Mức thưởng đối với 01 phạm nhân không vượt quá
2.000.000 đồng/lần/phạm nhân. Phạm nhân được sử dụng số tiền thưởng này để ăn
thêm hoặc gửi cho thân nhân hoặc gia đình, gửi lưu ký để sử dụng tại trại giam
hoặc nhận lại sau khi chấp hành xong án phạt tù.
b) Thưởng cho cán bộ, chiến sĩ của trại giam có
thành tích trong việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân. Tổng
mức tiền thưởng chung tối đa một năm đối với cán bộ, chiến sĩ của trại giam
không vượt quá 02 tháng lương theo cấp bậc hàm của toàn đơn vị.
5. Trích 10% để tổ chức đào tạo, dạy nghề; bồi dưỡng,
nâng cao tay nghề cho phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù.
6. Căn cứ vào nguồn quỹ và tình hình thực tế, Giám
thị trại giam quyết định và tổ chức thực hiện các nội dung chi theo quy định tại
các khoản 1, 3 và 4 Điều này; trường hợp cuối năm còn dư kinh phí thì được chuyển
sang năm sau để sử dụng. Riêng các nội dung chi quy định tại các khoản 2 và 5
Điều này, Giám thị trại giam phải lập dự toán theo hướng dẫn của Tổng cục Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an (đối với trại giam do Bộ
Công an quản lý), Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng (đối với
các trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý), Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu
(đối với trại giam do Quân khu quản lý) và phải được Thủ trưởng các cơ quan này
phê duyệt dự toán trước khi tổ chức thực hiện.
Đối với các trại giam có kết quả lao động bình quân
tính trên một phạm nhân lớn hơn 1,5 lần kết quả lao động bình quân chung thì phải
nộp phần vượt này về Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ
Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án
hình sự cấp Quân khu để xem xét, điều tiết cho các trại giam có kết quả lao động
bình quân tính trên 01 phạm nhân thấp hơn 1/2 lần mức kết quả lao động bình
quân chung.
7. Trích 42% nộp về Tổng cục Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an (đối với trại giam do Bộ Công an quản lý),
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng (đối với trại giam do Bộ Quốc
phòng quản lý), Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu (đối với trại giam do Quân
khu quản lý) để sử dụng vào các mục chi sau:
a) 2% để làm quỹ khen thưởng chung cho các trại
giam và hỗ trợ hoạt động quản lý, tổng kết, sơ kết, tập huấn hàng năm của Tổng
cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an, Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự cấp Quân khu.
b) 40% để tạo nguồn vốn đầu tư chung cho các trại
giam (mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ phục vụ giáo dục, lao động,
dạy nghề và xây dựng cơ sở vật chất).
Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu đầu tư, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện, công cụ lao động và xây dựng cơ sở vật chất của các trại
giam, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ
Công an, Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng
Bộ Tư lệnh Quân khu có trách nhiệm phê duyệt danh mục, kế hoạch đầu tư có giá
trị dưới 05 tỷ đồng, chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định,
trình lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt các danh mục, kế hoạch
đầu tư có giá trị trên 05 tỷ đồng.
Việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí
được trích lại để đầu tư cho các dự án, kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị,
phương tiện, công cụ lao động và xây dựng cơ sở vật chất cho các trại giam đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
8. Kết quả lao động, học nghề của phạm nhân không
thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
9. Giám thị trại giam chịu trách nhiệm:
a) Trích nộp và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thu
được từ kết quả lao động của phạm nhân trong trại giam theo đúng các quy định của
Thông tư liên tịch này và quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan;
b) Tổ chức kiểm kê, đánh giá tài sản, vật tư, tiền
vốn lao động, kết quả thực hiện kế hoạch, tổng số thu, chi từ các hoạt động lao
động của đơn vị và báo cáo về Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp Bộ Công an (đối với trại giam do Bộ Công an quản lý), Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng (đối với trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý),
Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu (đối với trại giam do Quân khu quản lý).
Thời điểm thống kê, báo cáo tính từ 0 giờ ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 01 năm 2014 và thay thế Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT/BCA-BQP-BTC ngày 12/01/2010 của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ lao động và sử dụng kết
quả lao động của phạm nhân trong trại giam.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông
tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch, nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính để có hướng dẫn kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Nguyễn Thành Cung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Lê Quý Vương
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT (BCA, BQP; BTC).
|
…………………
…………………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Ban hành theo Thông tư liên tịch số
12/TTLT/BCA-BQP-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ Công an, Quốc
phòng, Tài chính Hướng dẫn về chế độ lao động và sử dụng kết quả lao động của
phạm nhân trong trại giam
|
BÁO
CÁO QUYẾT TOÁN THU, CHI TỪ KẾT QUẢ LAO ĐỘNG CỦA PHẠM NHÂN TRONG TRẠI GIAM
QUÝ.........NĂM………
Đơn vị tính: Đồng
STT
|
CHỈ TIÊU
|
MÃ SỐ
|
CHIA RA
|
Trồng trọt
|
Chăn nuôi
|
Thủ công chế biến
|
SX vật liệu XD
|
Lâm sản trồng rừng
|
NN khác
|
Tổng cộng
|
A
|
B
|
c
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối kỳ
trước chuyển sang (*)
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thu trong kỳ
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
03
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi trong kỳ
|
04
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giá vốn hàng bán
|
05
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
|
06
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế GTGT theo PP trực tiếp
|
07
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm đến nay
|
08
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Chênh lệch thu lớn hơn chi kỳ này (09 = 02 -
04) (*)
|
09
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm đến nay
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Nộp ngân sách nhà nước kỳ này
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Nộp cấp trên kỳ này
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bổ sung nguồn kinh phí kỳ này
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
16
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Trích lập các quỹ kỳ này
|
17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũy kế từ đầu năm
|
18
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối đến
cuối kỳ này (*)
(19 = 01 + 09 - 11 - 13 - 15 - 17)
|
19
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Nếu chi lớn hơn thu thì ghi số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc (……)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
, ngày
tháng năm 20
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|