BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
113/2016/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NGHỈ CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC
QUỐC PHÒNG
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu
trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ nghỉ của
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ trong các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Các chế độ
nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Nghỉ hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định của Bộ luật lao động và quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng:
a) Nghỉ hằng tuần;
b) Nghỉ phép hằng năm;
c) Nghỉ phép đặc biệt;
d) Nghỉ ngày lễ, tết;
đ) Nghỉ an dưỡng, điều dưỡng;
e) Nghỉ chuẩn bị hưu;
2. Nghỉ chế độ ốm đau, chế độ thai sản
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Nghỉ hằng
tuần
Hằng tuần, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày thứ Bảy, ngày Chủ nhật. Đối với
các đơn vị do tính chất, nhiệm vụ đặc biệt không thể nghỉ ngày thứ Bảy và ngày
Chủ nhật, thì người chỉ huy đơn vị có thẩm quyền sắp xếp cho quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ bù vào ngày khác trong tuần.
Điều 5. Nghỉ phép
hằng năm
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:
a) Dưới 15 năm phục vụ được nghỉ 20
ngày;
b) Từ đủ 15 năm đến dưới 25 năm phục
vụ được nghỉ 25 ngày;
c) Từ đủ 25 năm phục vụ trở lên được
nghỉ 30 ngày.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng ở đơn vị đóng quân cách xa gia đình được ưu tiên nghỉ
phép hằng năm như sau:
a) Đóng quân cách xa gia đình từ 500
km trở lên hoặc tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK được nghỉ thêm 10 ngày
mỗi năm;
b) Đóng quân cách xa gia đình từ 300
km đến dưới 500 km; đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách
xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và đang hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ
0,5 đến 0,7 hoặc tại các đảo hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,1 đến dưới 1,0 được
nghỉ thêm 05 ngày mỗi năm.
3. Được thanh toán tiền tàu, xe, phụ
cấp đi đường theo chế độ hiện hành; thời gian đi đường
không tính vào số ngày được nghỉ phép hằng năm theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
4. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được đơn vị bố
trí nghỉ phép hằng năm thì được hưởng chế độ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng.
5. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu có nguyện vọng thì
được gộp số ngày nghỉ phép của hai năm để nghỉ một lần.
Điều 6. Nghỉ phép
đặc biệt
Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt
không quá 10 ngày, trong những trường hợp sau đây:
1. Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp
kết hôn.
2. Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng,
mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng;
con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn
phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế.
3. Gia đình bị thiệt hại nặng về người
và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.
Điều 7. Nghỉ ngày
lễ, tết
1. Hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày lễ, tết theo quy định tại Khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động và ngày thành lập Quân đội
nhân dân Việt Nam (22 tháng 12).
2. Trường hợp ngày nghỉ lễ, tết quy định
tại Khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động trùng vào ngày nghỉ hằng
tuần, thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ
bù vào những ngày kế tiếp.
Điều 8. Nghỉ an
dưỡng, điều dưỡng
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng được nghỉ an dưỡng, điều dưỡng theo quy định tại Thông tư
số 179/2013/TT-BQP ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, quản lý hoạt động các Đoàn an điều dưỡng và chế
độ an điều dưỡng trong quân đội.
Điều 9. Nghỉ chuẩn
bị hưu
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng được cấp có thẩm quyền quyết định
nghỉ hưu, thời gian được nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình (nghỉ chuẩn bị
hưu) như sau:
a) Từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm đóng
bảo hiểm xã hội được nghỉ 09 tháng;
b) Từ đủ 25 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên được nghỉ 12 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu,
nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thực hiện
theo Thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với
quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu
do quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần
và Thông tư số 70/2016/TT-BQP ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định trình tự, thủ tục thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc đối với sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm việc
trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quản lý.
Điều 10. Thẩm
quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng
Chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương
trở lên:
1. Giải quyết cho quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền nghỉ theo quy định tại Điều
5 và Điều 6 Thông tư này.
2. Quyết định thời điểm, thời gian, tỷ
lệ nghỉ phép hằng năm đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng.
Điều 11. Đình chỉ
chế độ nghỉ
Việc đình chỉ chế độ nghỉ của quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 38 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng.
Điều 12. Chế độ
đăng ký khi nghỉ phép hằng năm
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ phép với
cơ quan, tổ chức, đơn vị để được giải quyết nghỉ theo chế độ quy định.
2. Trong thời gian nghỉ phép quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm đăng ký với
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2016.
2. Chế độ nghỉ của quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Thông tư này được thực
hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
3. Thông tư này bãi bỏ Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 149/2002/QĐ-BQP ngày
15 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc quy định chế độ nghỉ của
sĩ quan tại ngũ và thay thế Quyết định số 126/2002/QĐ-BQP ngày 16 tháng 9 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về chế độ nghỉ của công nhân viên quốc phòng.
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ảnh về Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Quân lực)
để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Các Thủ trưởng Bộ,
CNTCCT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Các cục: Quân lực, Cán bộ, Chính sách;
- Bảo hiểm xã hội/BQP;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Công báo, Cổng TTĐTCP; Cổng TTĐT/BQP;
- Lưu: VT, NCTH, THBĐ, Q96.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Phan Văn Giang
|