BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2002/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 6 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 09/2002/TT-BLĐ-TBXH, NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM
2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP ĐỐI VỚI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP
ngày 14-9-2001 của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, sau khi có ý kiến của một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý lao động, tiền lương
và thu nhập như sau:
I. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1- Phạm vi áp
dụng:
Phạm vi áp dụng Thông tư này là các
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, do Nhà nước hoặc tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội quyết định nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển đổi
thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (gọi tắt là Công ty) theo quy
định tại Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14-9-2001 của Chính phủ.
Các tổ chức là đại diện Chủ sở hữu
hoặc được uỷ quyền là đại diện chủ sở hữu Công ty theo quy định tại điều 2, Nghị
định số 63/2001/NĐ-CP nói trên gọi tắt là chủ sở hữu.
2- Đối tượng
áp dụng:
- Các thành viên Hội đồng quản trị,
gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên chuyên trách, không chuyên trách
Hội đồng quản trị (đối với Công ty có Hội đồng quản trị);
- Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc, kế toán trưởng).
- Chủ tịch Công ty (đối với Công
ty không có Hội đồng quản trị).
- Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động trong Công ty.
II. CƠ CHẾ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG:
1- Cơ chế quản
lý lao động:
a) Căn cứ vào khối lượng, chất lượng
theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh, Giám đốc có trách nhiệm xác định số lượng
lao động kế hoạch cần tuyển dụng và đăng ký với Chủ sở hữu trước khi thực hiện;
b) Theo số lượng lao động kế hoạch
đã đăng ký, Giám đốc được quyền chủ động tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
theo pháp luật lao động quy định;
c) Hằng năm, Giám đốc có trách nhiệm
đánh giá việc sử dụng lao động. Nếu số lượng lao động thực tế tuyển dụng vượt
quá nhu cầu, để người lao động không có việc làm hoặc không đủ việc làm thì
Giám đốc có phương án bố trí và giải quyết dứt điểm; Trường hợp không thể bố
trí được thì Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với Công ty có Hội đồng quản trị)
hoặc Chủ tịch Công ty (đối với Công ty không có Hội đồng quản trị) và Giám đốc
có trách nhiệm giải quyết mọi chế độ đối với người lao động theo quy định của
pháp luật lao động từ quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ dự phòng (trừ quỹ lương dự
phòng), quỹ phúc lợi, khen thưởng, lợi nhuận sau thuế, nếu vẫn không đủ thì được
trích từ vốn sản xuất, kinh doanh và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
Sau năm 2005, nguồn kinh phí này không được trích từ vốn sản xuất, kinh doanh và
không được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
2- Cơ chế quản
lý tiền lương:
2.1- Xếp lương
ngạch, bậc và phụ cấp:
Căn cứ vào các quy định hiện hành
về tiền lương của Nhà nước, Công ty thực hiện việc xếp lương ngạch, bậc và hưởng
phụ cấp chức vụ như sau:
a) Đối với Hội đồng quản trị và Chủ
tịch Công ty:
- Chuyển xếp lương:
Các chức vụ bổ nhiệm bao gồm: Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công
ty đang xếp và hưởng lương theo các bảng lương dân cử, bầu cử, hành chính, sự
nghiệp, viên chức quản lý doanh nghiệp; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong
doanh nghiệp; lực lượng vũ trang thì thực hiện việc chuyển xếp lương theo quy
định tại Mục II, Thông tư số 06/1998/TTLT-TCCP-BLĐTBXH-BTC ngày 20-10-1998 của
Liên tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Bộ Tài chính.
- Phụ cấp chức vụ và phụ cấp trách
nhiệm:
+ Các thành viên Hội đồng quản trị
(trừ thành viên Hội đồng quản trị không chuyên trách) và Chủ tịch Công ty được
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
Chức
danh
|
Hệ
số phụ cấp chức vụ
|
|
Hạng
1
|
Hạng
2
|
Hạng
3
|
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Công ty
|
0,8
|
0,6
|
0,5
|
Thành viên chuyên trách Hội đồng
quản trị
|
0,6
|
0,5
|
0,4
|
Hệ số phụ cấp chức vụ tính so với
mức lương tối thiểu. Hệ số lương tối thiểu là 1 cơ sở để tính hưởng phụ cấp chức
vụ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Hạng 1: Áp dụng đối với Công ty được
xếp doanh nghiệp hạng 1;
Hạng 2: Áp dụng đối với Công ty được
xếp doanh nghiệp hạng 2;
Hạng 3: Áp dụng đối với Công ty được
xếp doanh nghiệp hạng 3 trở xuống.
- Các thành viên không chuyên trách
Hội đồng quản trị được hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại Nghị định số
25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ, cụ thể:
* Mức 0,3 so với mức lương tối thiểu,
áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 1 và hạng 2.
* Mức 0,2 so với mức lương tối thiểu,
áp dụng đối với Công ty được xếp doanh nghiệp hạng 3 trở xuống.
b) Đối với Tổng giám đốc (Giám đốc):
Tổng giám đốc (Giám đốc), kể cả Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) và kế toán trưởng công ty xếp lương theo bảng lương
viên chức quản lý doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993
của Chính phủ và hạng Công ty được xếp theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp
quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31-12-1998
và Thông tư số 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 4-4-2000 của Liên tịch Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính.
Chủ sở hữu căn cứ vào các tiêu chuẩn
xếp hạng quy định tại Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC và Thông tư số 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
nói trên để xem xét và quyết định xếp hạng từ hạng II trở xuống đối với các
Công ty. Đối với Công ty xếp hạng 1 trở lên thì có sự thoả thuận của Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính.
Việc chuyển xếp lương đối với Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) và Kế toán trưởng theo
quy định tại mục VI, Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC nói trên.
c) Đối với người lao động:
- Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp
vụ xếp lương theo các bảng lương quy định tại Nghị định 25/CP và Nghị định số
26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ.
Viên chức giữ chức vụ (trưởng, phó
phòng Công ty hoặc tương đương) được hưởng phụ cấp chức vụ theo hạng Công ty
được xếp.
- Đối với người lao động trực tiếp
sản xuất, kinh doanh; xếp lương theo các thang lương, bảng lương quy định tại
Nghị định 25/CP, Nghị định 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công
nhân và chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức là căn cứ để xếp
lương, thi nâng bậc, nâng ngạch, sử dụng lao động phù hợp với trình độ tay nghề
hoặc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, cũng như làm
cơ sở để bồi dưỡng nâng cao tay nghề và đào tạo nghề cho người lao động.
Công ty có trách nhiệm xây dựng ban
hành và đăng ký với Chủ sở hữu tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân và chức
danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức sau:
+ Chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ viên chức xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH
ngày 04-04-1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công
nhân trước mắt thực hiện theo Tiêu chuẩn hiện có, sau đó Công ty xây dựng lại theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
2.2- Trả
lương:
Để có cơ sở trả lương đúng, gắn với
số lượng, chất lượng lao động, năng suất lao động và hiệu quả, các Công ty phải
thực hiện các quy định sau:
a) Định mức lao động:
Trên cơ sở khối lượng, chất lượng
công việc, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, Công ty xây dựng định mức lao
động để xác định số lao động cần thiết, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm,
lương khoán. Việc xây dựng các mức cụ thể được thực hiện theo phương pháp xây
dựng định mức lao động hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10-4-1997
của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
Chú ý khi xác định số lượng lao động
theo định mức lao động của Công ty cho hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao
gồm các thành viên Hội đồng quản trị, Bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng đoàn thể hưởng lương chuyên trách.
Khi các định mức đã xây dựng xong,
Công ty phải tổ chức áp dụng thử trong thời gian từ 1 đến 3 tháng đối với các
định mức lao động mới cũng như các mức điều chỉnh lại. Nếu mức lao động thực
hiện nhỏ hơn 90% mức được giao thì phải điều chỉnh hạ định mức; nếu mức lao
động thực hiện cao hơn 110% mức được giao thì phải điều chỉnh tăng định mức.
Sau thời gian áp dụng thử, Công ty ra quyết định ban hành chính thức và đăng ký
với chủ sở hữu.
b) Đơn giá tiền lương:
- Xác định tiền lương bình quân:
+ Mức lương tối thiểu (TLminet):
Căn cứ vào hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, Công ty lựa chọn mức lương tối thiêu cao hơn mức lương tối thiểu chung
do Chính phủ quy định (tại thời điểm hiện nay là 210.000đồng/tháng) để tính đơn
giá tiền lương sản phẩm, lương khoán, nhưng phải bảo đảm thực hiện đủ 2 điều
kiện:
* Điều kiện 1: Tốc độ tăng tiền lương
bình quân đầu người phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đầu
người theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 06/2001/TT-BLĐTBXH ngày
29-01-2001 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (tính bình quân theo năm).
* Điều kiện 2: Lợi nhuận bình quân
đầu người tính trong 1 hoặc 2 năm kế hoạch (tuỳ thuộc vào việc xây dựng đơn giá
tiền lương ổn định cho 1 hoặc 2 năm) không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện
bình quân đầu người của các năm trước tương ứng liền kề đã thực hiện.
Trường hợp đặc biệt, những Công ty
sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ trọng yếu mà Nhà nước có quyết
định can thiệp hoặc giao nhiệm vụ thực hiện chính sách ổn định thị trường, như:
về giá, về điều tiết cung, cầu; tăng tỷ lệ khấu hao cao hơn khung quy định so
với năm trước liền kề nhằm thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất, kinh doanh, nên kế hoạch lợi nhuận bình quân đầu người thấp hơn lợi nhuận
thực hiện bình quân đầu người năm trước liền kề hoặc bị lỗ thì được loại trừ
khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu để tính đơn giá
tiền lương.
* Công thức tính lợi nhuận bình quân
đầu người theo kế hoạch:
|
|
Pkh1
+ Pkh2
|
Pkh
|
=
|
------------------
|
|
|
L1
+ L2
|
Trong đó:
-
Pkh: Lợi nhuận bình quân đầu người tính trong 2 năm kế hoạch;
- Pkh1 và Pkh2: Lợi nhuận kế hoạch
năm thứ nhất và thứ hai. Cách xác định lợi nhuận kế hoạch theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
L1 và L2 : Số lao động kế hoạch năm
thứ nhất và thứ hai. nếu định mức lao động theo đơn vị sản phẩm thì số lao động
(L1, L2) là số lao động bình quân thực tế dự kiến sử dụng; nếu định mức lao
động theo phương pháp định biên thì số lao động (L1 và L2) là số lao động định
biên.
* Công thức tính lợi nhuận bình quân
đầu người thực hiện năm trước liền kề:
|
|
Pth1
+ Pth2
|
P2nt
|
=
|
------------------
|
|
|
Lnt1
+ Lnt2
|
Trong đó:
-
P2nt: Lợi nhuận bình quân đầu người thực hiện của 2 năm trước liền kế;
- Pth1 và Pth2: Lợi nhuận thực hiện
của năm thứ nhất và thứ 2 trước đó liền kề. Cách xác định lợi nhuận thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Lnt1 và Lnt2: Số lao động của 2
năm trước liền kế. Nếu định mức lao động theo đơn vị sản phẩm thì số lao động (Lnt1,
Lnt2) là số lao động thực tế sử dụng bình quân tính theo hướng dẫn tại Thông tư
số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 7-5-1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
nếu định mức lao động theo phương pháp định biên thì số lao động (Lnt1, Lnt2)
là số lao động định biên của 2 năm trước liền kề.
Trường hợp Công ty xây dựng đơn giá
tiền lương cho một năm thì chỉ tính lợi nhuận bình quân đầu người của một năm.
+ Hệ số cấp bậc công việc bình
quân (Hch)
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ viên chức và định mức lao động để xác định hệ số lương
cấp bậc công việc bình quân của tất cả số lao động trong định mức để xác định
đơn giá tiền lương.
+ Các khoản phụ cấp lương được tính
trong đơn giá tiền lương (Hpc)
Căn cứ vào các văn bản quy định và
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, xác định đối tượng và mức phụ
cấp được tính đưa vào đơn giá để xác định các khoản phụ cấp bình quân (tính theo
phương pháp bình quân gia quyền).
Hiện nay, các khoản phụ cấp được
tính vào đơn giá tiền lương, gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ
cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút; phụ cấp lưu động; phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và chế độ thưởng an toàn ngành điện (nếu có).
Làm thêm giờ là chế độ trả lương,
không phải là chế độ phụ cấp, do đó không đưa vào đơn giá tiền lương.
+ Tiền lương bình quân, được tính
theo công thức:
(TLbqkh = TLminct x Hcb +
Hpc)
Trong đó:
- TLbqkh: Tiền lương bình quân theo
kế hoạch;
- TLminct: Mức lương tối thiểu của
Công ty lựa chọn theo quy định tại tiết b, điểm 2.2 nói trên;
- Hcb: Hệ số cấp bậc công việc
bình quân;
- Hpc: Các khoản phụ cấp lương tính
trong đơn giá tiền lương.,
- Quỹ tiền lương kế hoạch:
Quỹ tiền lương kế hoạch để tính đơn
giá tiền lương của Công ty được xác định theo công chức:
Vkh
= [{TLbqkh x Ldb}] x 12 tháng + Vvc (1)
Trong đó:
- Vkh: Quỹ lương kế hoạch
- TLbqkh: Tiền lương bình quân theo
kế hoạch
- Ldb: Lao động định biên, xây dựng
theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH ngày 10-4-1997 của Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội, không bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị,
bộ máygiúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng,
đoàn thể hưởng lương chuyên trách.
- Vvc : Quỹ tiền lương
của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng
hợp. Không bao gồm quỹ tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy
giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) Phó Tổng
giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty, cán bộ đảng, đoàn thể hưởng
lương chuyên trách.
+ Quỹ tiền lương kế hoạch của các
thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công
ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng)
của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, được tính theo
công thức.
VkhHĐQT
= Ldbtt x (Hcb + Hpc) x TLminct x 12 tháng x K
Trong đó:
- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương kế hoạch
của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ
tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán
trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách;
- Ldbtt: Số thành viên Hội đồng quản
trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty do Chủ sở hữu
quyết định và cộng số cán bộ đảng đoàn thể hưởng lương chuyên trách theo quy
định
- Hcb: Hệ số mức lương hiện hưởng
bình quân;
- Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương
hiện hưởng bình quân;
- TLminct: Mức lương tối thiểu của
công ty lựa chọn theo quy định tại tiết b, điểm 2.2 nói trên.
- K: Hệ số điều chỉnh quỹ tiền lương
do Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty xem xét, lựa chọn cho phù hợp trên cơ sở
bảo đảm các điều kiện quy định tại tiết b, điểm 2.2 nói trên.
Quỹ tiền lương kế hoạch VkhHĐQT phải
trình chủ sở hữu phê duyệt trước khi thực hiện.
+ Tổng quỹ tiền lương chung năm kế
hoạch:
Tổng quỹ tiền lương chung năm kế
hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền lương mà để lập kế hoạch tổng chi quỹ
tiền lương của Công ty, được xác định theo công thức:
Vc
= Vkh + Vpc +Vbs + Vtg + VkhHĐQT
Trong đó:
- Vc: Tổng quỹ tiền lương chung năm
kế hoạch;
- Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch
để xây dựng đơn giá tiền lương, được hướng dẫn tính theo tiết b nói trên.
- Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương
kế hoạch và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương
theo quy định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...);
quỹ này tính theo số lao động thuộc đối tượng được hưởng theo quy định.
- Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung theo
kế hoạch, chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo
đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho số lao động theo kế hoạch không
tham gia sản xuất nhưng được hưởng lương theo chế độ quy định, mà khi xây dựng
định mức lao động không được tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép năm,
nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, ... theo quy định
của Bộ luật lao động.
- Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ
được tính theo kế hoạch. Quỹ tiền lương làm thêm giờ chỉ áp dụng đối với nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh ngoài kế hoạch, Công ty không xây dựng và
tính trong đơn giá tiền lương.
- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương kế hoạch
của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán
trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách;
- Phương pháp xây dựng đơn giá tiền
lương:
Căn cứ tính chất, đặc điểm hoạt động
sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lương
có hiệu quả nhất, Công ty có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xây dựng
đơn giá tiền lương.
+ Đối với Công ty xây dựng đơn giá
tiền lương theo đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi) được xác định theo công
thức sau:
ĐGV
= Vgiờ x Tsp
Trong đó:
- ĐGV: Đơn giá tiền lương (đơn vị
tính là đồng/đơn vị hiện vật);
- Vgiờ: Tiền lương giờ. Tiền lương
giờ được tính bằng tiền lương bình quân kế hoạch tháng chia cho 26 ngày và chia
cho 8 giờ.
- Tsp: Mức lao động tổng hợp tính
cho đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (số giờ người) xây dựng theo quy
định và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10-4-1979 của Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội .
+ Đối với Công ty xây dựng đơn giá
tiền lương theo doanh thu (hoặc doanh số) hoặc theo tổng thu trừ (-) tổng chi
(chưa có tiền lương) hoặc trên lợi nhuận được xác định theo công thức sau:
|
|
Vkh
|
ĐGV
|
=
|
--------------------------------------------------------
|
|
|
ồTkh
hoặc ồTkh - ồCkh (không có lương) hoặc ồPkh
|
Trong đó:
- ĐGV: đơn giá tiền lương (đơn vị
tính đồng/1.000 đồng)
- Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch,
được tính theo hướng dẫn tại tiết b nói trên (công thức 1).
- ồTkh: tổng doanh thu (hoặc doanh
số) kế hoạch;
- ồ Ckh: (không có lương) tổng chi
phí kế hoạch (chưa có tiền lương);
- ồ Pkh: Tổng lợi nhuận kế hoạch.
- Quyết định đơn giá tiền lương:
Sau khi tính toán, xây dựng đơn giá
theo hướng dẫn, Công ty quyết định đơn giá tiền lương và ghi kèm chỉ tiêu kế
hoạch lợi nhuận do chủ sở hữu giao để làm cơ sở xác định quỹ tiền lương thực hiện
theo quy định tại Thông tư này.
Đơn giá tiền lương phải đăng ký với
chủ sở hữu trước khi thực hiện.
c) Xác định quỹ tiền lương thực hiện
theo kết quả sản xuất, kinh doanh:
c.1- Trường hợp lợi nhuận thực hiện
bình quân đầu người bằng lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch
sản phẩm hoặc doanh thu và đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện của
Công ty được xác định như sau:
Vth
= (ĐGV x Csxkd) +Vpc + Vbs + Vtg + VkhHĐQT
Trong đó:
- Vth: Quỹ tiền lương thực hiện
- ĐGV: Đơn giá tiền lương do Công
ty quyết định và đăng ký với Chủ sở hữu;
- Csxkd: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện, hoặc doanh thu (doanh số) hoặc tổng thu
trừ (-) tổng chi (không có tiền lương) thực hiện hoặc lợi nhuận thực hiện.
- Vpc: quỹ các khoản phụ cấp lương
và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá theo quy định (ví dụ:
phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...), tính theo số lao động
thực tế được hưởng của từng chế độ.
- Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ
áp dụng đối với Công ty được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ
tiền lương bổ sung trả cho thời gian thực tế của số lao động trong Công ty không
tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định, mà khi xây dựng định mức
lao động không tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc
riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập... theo quy
định của Bộ luật lao động.
- Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ
được tính theo khối lượng và số giờ thực tế làm thêm.
- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương của các
thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công
ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng)
của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách, được hưởng bằng
quỹ tiền lương kế hoạch do Chủ sở hữu phê duyệt.
c2- Trường hợp lợi nhuận thực hiện
bình quân đầu người cao hơn lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người:
Ngoài quỹ tiền lương thực hiện của
Công ty được xác định theo quy định tại tiết c1 nêu trên, phần lợi nhhuận tăng
thêm do lợi nhuận thực hiện cao hơn lợi nhuận kế hoạch, Công ty được trích từ
phần lợi nhuận tăng thêm sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp để bổ sung
các quỹ như sau:
- Trích bổ sung vào quỹ phân phối
trực tiếp và dự phòng cho năm sau của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy
giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) cuả Công ty và cán bộ đảng, đoàn
thể hưởng lương chuyên trách, tối đa bằng 3 lần quỹ tiền lương kế hoạch (VkhHĐQT)
của các đối tượng này.
- Trích bổ sung tối đa không quá
3 tháng tiền lương bình quân thực hiện của Công ty để phân phối tiếp cho người lao
động hưởng lương từ đơn giá và dự phòng quỹ tiền lương cho năm sau.
Việc xác định lợi nhuận thực hiện
của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c3- Trường hợp lợi nhuận thực hiện
bình quân đầu người thấp hơn lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người:
Công ty phải giảm trừ quỹ tiền lương
do lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người thấp hơn lợi nhuận kế hoạch bình
quân đầu người được giao, nhưng mức giảm trừ tối đa thì quỹ tiền lương thực
hiện bằng quỹ lương được tính theo số lao động thực tế bình quân sử dụng với hệ
số mức lương bình quân của Công ty và mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy
định.
+ Đối với quỹ tiền lương thực hiện
theo đơn giá:
Công ty lựa chọn một trong hai cách
giảm trừ quỹ tiền lương sau đây:
Cách
1: Quỹ tiền lương thực hiện bị giảm trừ theo số tuyệt đối và được tính theo công
thức sau:
Vth
= Vthdg - {(Pkh Pth ) x Ldb}+ Vpc + Vbs
+ Vtg
Trong đó:
- Vth: Quỹ tiền lương thực hiện sau
khi giảm trừ;
- Vthdg: quỹ tiền lương thực hiện
theo đơn giá chưa giảm trừ;
-
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người một hoặc 2 năm theo cách tính quy định
tại tiết b, điểm 2.2;
-
Pth: Lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người một hoặc 2 năm theo cách tính quy định
tại tiết b, điểm 2.2;
- Ldb: Lao động định biên (đối với
Công ty định mức lao động theo phương pháp định biên) hoặc lao động thực tế sử
dụng bình quân dự kiến của năm kế hoạch đối với Công ty định mức lao động theo
đơn vị sản phẩm;
- Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương
và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá theo quy định (ví dụ
phụ cấp thợ lặn; chế độ thưởng an toàn hàng không...) tính theo số lao động
thực tế được hưởng của từng chế độ.
- Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ
áp dụng đối với Công ty được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ
tiền lương bổ sung trả cho thời gian thực tế của số lao động trong Công ty không
tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định, mà khi xây dựng định
mức lao động không tính đến, bao gồm: quỹ tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc
riêng, nghỉ lễ, Tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập ... theo
quy định của Bộ luật lao động;
- Vtg: quỹ tiền lương làm thêm giờ
được tính theo khối lượng và số giờ thực tế làm thêm nhưng không vượt quá quy
định của Bộ Luật lao động.
Cách 2: Quỹ tiền lương thực hiện
bị giảm trừ theo nguyên tắc: cứ giảm 1% lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người
so với lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người thì giảm trừ 0,35% quỹ tiền lương
thực hiện của Công ty và được xác định theo công thức sau:
|
|
|
Pth
|
|
Vth
|
=
|
Vthdg
- Vthdg x [(1 -
|
-----)
|
x
0,35] + Vpc + Vbs + Vtg
|
|
|
|
Pkh
|
|
Trong
đó Vth, Vthdg, Pkh, Pth, Vpc, Vbs, Vtg: như quy định tại cách 1 nói trên.
Ví dụ: Công ty A, năm 2002 có các
chỉ tiêu thực hiện như sau:
|
KH
2002
|
TH
2002
|
- Lợi nhuận:
|
3
tỷ đồng
|
2,5
tỷ đồng
|
- Lao động định biên
|
500
người
|
500
người
|
- Lợi nhuận kế hoạch bình quân
gắn với đơn giá: (tr.đ/người, năm)
|
6
tr.đ
|
5
tr.đ
|
- Quỹ tiền lương thực hiện theo
đơn giá tiền lương chưa giảm trừ:
|
-
|
25
tỷ đồng
|
- Quỹ tiền lương (Vpc, Vbs,
Vtg):
|
-
|
0,3
tỷ đồng
|
Quỹ tiền lương thực hiện năm 2002
Công ty A có thể lựa chọn để quyết toán như sau:
Theo cách 1:
- Phần quỹ tiền lương theo đơn giá
sau khi bị giảm trừ năm 2002 là:
Vth
= 25 tỷ đồng - (6tr.đ/năm 5tr.đ/năm) x 500 người = 24,5 tỷ đồng
- Quỹ tiền lương thực hiện được quyết
toán năm 2002 là:
(24,5
tỷ đồng + 0,3 tỷ đồng) = 24,8 tỷ đồng.
Theo cách 2:
- Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn
giá sau khi bị giảm trừ năm 2002 là:
|
|
|
5
|
|
Vth
|
=
|
25
tỷ đồng 25 tỷ đồng x [(1 -
|
-------)
|
x
0,35 ]
|
|
|
|
6
|
|
|
=
|
25 tỷ đồng 25 tỷ đồng x
(0,167 x 0,35)
|
|
=
|
25 tỷ đồng 1,46 tỷ đồng = 23,54
tỷ đồng
|
- Quỹ tiền lương thực hiện được quyết
toán năm 2002 là:
23,54
tỷ đồng + 0,3 tỷ đồng = 23,84 tỷ đồng.
+ Giảm trừ quỹ tiền lương thực hiện
của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán
trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách khi lợi
nhuận thực hiện bình quân đầu người thấp hơn kế hoạch:
Giảm trừ theo nguyên tắc: cứ giảm
1% lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người so với lợi nhuận kế hoạch bình quân
đầu người thì giảm trừ 0,5% quỹ tiền lương kế hoạch được giao và được xác định
theo công thức sau:
|
|
|
Pth
|
|
VthHĐQT
|
=
|
VkhHĐQT
VkhHĐQT x [(1 -
|
-------)
|
x
0,5]
|
|
|
|
Pkh
|
|
Trong đó:
- VthHĐQT: Quỹ tiền lương thực hiện
của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán
trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.
- VkhHĐQT: Quỹ tiền lương kế hoạch
của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán
trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách;
-
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người một hoặc 2 năm theo cách
tính quy định tại tiết b, điểm 2.2;
-
Pth: Lợi nhuận thực hiện bình quân đầu người một hoặc 2 năm theo cách tính quy định
tại tiết b, điểm 2.2;
Ví dụ: Cũng từ ví dụ trên, giả sử
Quỹ tiền lương kế hoạch 2002 của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp
việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng, đoàn thể
hưởng lương chuyên trách là 500 triệu đồng. Quỹ tiền lương thực hiện bị giảm
trừ do không thực hiện được lợi nhuận kế hoạch bình quân đầu người.
VthHĐQT = 500 triệu đồng 500 triệu
đồng x (0,167 x 0,5)
= 500 triệu đồng 41,75 triệu đồng
= 458,25 triệu đồng
c4- Đối với các Công ty chưa xây
dựng, đăng ký định mức lao động, đơn giá tiền lương hoặc bị lỗ thì quỹ tiền lương
thực hiện chỉ được quyết toán bằng tổng số lao động thực tế sử dụng với hệ số
mức lương bình quân do chủ sở hữu quyết định và mức lương tối thiểu chung do
Nhà nước quy định.
d) Quy chế phân phối tiền lương và
trả lương.
- Quy chế phân phối tiền lương:
Để thực hiện việc trả lương theo
đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán có hiệu quả, gắn tiền lương với năng suất,
chất lượng và lợi nhuận sản xuất, kinh doanh của từng đơn vị, bộ phận và cá
nhân người lao động thuộc quyền quản lý, các Công ty phải xây dựng và ban hành
Quy chế phân phối tiền lương của Công ty theo hướng dẫn tại công văn số 4320/LĐTBXH-TL
ngày 29-12-1998 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. Quy chế phân phối, trả
lương áp dụng đối với mọi người lao động của Công ty, trừ các thành viên Hội
đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và
cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách.
Bản quy định phân phối tiền lương
do Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc (Giám đốc) sau khi
trao đổi với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định, được phổ bién đến
từng người lao động và đăng ký với chủ sở hữu.
Việc quy định phân phối tiền lương
cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế phụ thuộc vào năng suất,
chất lượng, hiệu quả làm việc, công tác của từng bộ phận, cá nhân người lao
động, không phân phối bình quân. Đối với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, giỏi, giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả
tương xứng. Chênh lệch về tiền lương và thu nhập giữa lao động phục vụ, giản
đơn với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giỏi trong nội bộ Công
ty do Công ty xem xét quy định cho phù hợp, khoảng cách không thấp hơn 5 lần và
tối đa là 12 lần.
Đối với thành viên Hội đồng quản
trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ Đảng,
đoàn thể hưởng lương chuyên trách, quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng do
Hội đồng quản trị quy định.
- Trả lương:
Để trả lương không vượt quá đơn giá
tiền lương Công ty đã đăng ký với chủ sở hữu và bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận kế
hoạch được giao, tuỳ điều kiện cụ thể và khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, Công ty quy định mức tạm ứng chi trả tiền lương hàng tháng đối với người
lao động cho phù hợp, tránh trường hợp khi quyết toán quỹ tiền lương thực chi
vượt quá quỹ tiền lương thực hiện được quyết toán. Trường hợp chi vượt phải
truy hoàn hoặc trừ vào quỹ tiền lương của năm sau.
III- QUẢN LÝ
TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP:
1- Chủ sở hữu hoặc
tổ chức được uỷ quyền là đại diện Chủ sở hữu Công ty có trách nhiệm:
- Phổ biến, hướng dẫn các Công ty
thuộc quyền quản lý nắm vững và thực hiện đúng các chế độ lao động, tiền lương
thu nhập theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chế độ, chính sách lao động, tiền lương của các Công ty;
- Xem xét bản đăng ký của Công ty
về kế hoạch lao động; Quy chế tuyển dụng, đào tạo; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
công nhân; chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức; định mức lao
động; đơn giá tiền lương; quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng; quy chế
nâng bậc, nâng ngạch lương của các Công ty thuộc quyền quản lý.
Trường hợp phát hiện những bất hợp
lý hoặc những nội dung trái với quy định thì chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo,
yêu cầu Công ty phải sửa đổi, điều chỉnh lại cho phù hợp;
- Giao định biên bộ máy giúp việc
Hội đồng quản trị;
- Đầu quý I hàng năm, xem xét, phê
duyệt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận để các công ty xây dựng đơn giá tiền lương và
chậm nhất vào cuối quý I hàng năm, phê duyệt Quỹ tiền lương kế hoạch của các thành
viên Hội đồng quản trị, bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị, chủ tịch Công ty,
Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của
Công ty.
- Quý II hàng năm, tổng hợp báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện quản lý lao động, tiền
lương và thu nhập năm trước của các Công ty thuộc quyền quản lý (mẫu số 1a và
1b).
- Củng cố, tăng cường đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên trách làm công tác lao động, tiền lương có đủ
năng lực thực hiện công việc theo yêu cầu và các quy định của pháp luật.
2- Trách nhiệm
của Công ty:
- Xác định nhu cầu và xây dựng kế
hoạch lao động hàng năm đăng ký với chủ sở hữu làm căn cứ để tuyển dụng hoặc giải
quyết lao động không có việc làm theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch lợi nhuận trình
chủ sở hữu phê duyệt làm cơ sở để xác định đơn giá tiền lương;
- Quý I hàng năm, xây dựng và trình
Chủ sở hữu phê duyệt quỹ tiền lương của các thành viên Hội đồng quản trị, bộ
máy giúp việc Hội đồng quản trị, Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) Phó
tổng Giám đốc (Phó Giám đốc, kế toán trưởng) của Công ty và cán bộ đảng, đoàn
thể hưởng lương chuyên trách (theo mẫu số 2).
- Trao đổi ý kiến với tổ chức
công đoàn cùng cấp khi xây dựng, ban hành và đăng ký với chủ sở hữu.
+ Quy chế tuyển dụng lao động;
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công
nhân; chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức;
+ Định mức lao động;
+ Đơn giá tiền lương (đăng ký với
chủ sở hữu theo mẫu số 3a hoặc 3b);
+ Quy chế phân phối tiền lương, tiền
thưởng;
+ Quy chế nâng bậc, nâng ngạch
lương;
- Thực hiện việc ghi đầy đủ tiền
lương và thu nhập hàng tháng của người lao động trong Sổ lương của Công ty theo
quy định tại quyết định 238/LĐTBXH-QĐ ngày 8-4-1997 và Thông tư số 15-LĐTBXH-TT
ngày 10-4-1997 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội làm cơ sở cho việc kiểm tra,
thanh tra thực hiện tiền lương, thu nhập và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy
định của Nhà nước;
- Thực hiện đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
- Quý I hàng năm, báo cáo tình hình
thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập năm trước liền kề của Công ty cho
Chủ sở hữu (mẫu số 4).
- Không tuyển dụng thêm lao động
mới nếu Công ty không có kế hoạch lao động hằng năm đăng ký với Chủ sở hữu.
+ Chưa thực hiện chế độ thi nâng
bậc, nâng ngạch lương khi chưa xây dựng, ban hành và đăng ký tiêu chuẩn cấp bậc
kĩ thuật công nhân; Chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức;
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Căn cứ nội dung hướng dẫn tại
Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các Sở Lao động Thương binh và xã hội và Chủ sở hữu chỉ đạo triển khai
kịp thời để các Công ty thực hiện chính sách, chế dộ quản lý lao động, tiền
lương và thu nhập theo đúng quy định của Nhà nước.
2- Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01-6-2002.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng
mắc, đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
chủ sở hữu và các Công ty phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và xã hội xem
xét, giải quyết.