BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2013/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 06 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2013/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2013 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 46/2013/NĐ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Bộ luật lao động về tranh chấp lao động;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao
động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật
lao động về tranh chấp lao động.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc
tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử hòa giải viên lao động tham gia giải quyết
tranh chấp lao động và miễn nhiệm hòa giải viên lao động theo quy định tại Nghị
định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 46/2013/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hòa giải viên lao động.
2. Người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Bộ luật lao động.
3. Người sử dụng lao động theo quy định
tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật lao động.
4. Tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Bộ luật lao động.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong thực hiện việc tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử hòa giải viên lao động
tham gia giải quyết tranh chấp lao động và miễn nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều 3. Hồ sơ dự
tuyển hòa giải viên lao động
1. Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động
theo mẫu số 01/HGV ban hành kèm theo Thông tư
này. Đơn xin dự tuyển hòa giải viên lao động của người đang làm việc trong các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức nghề nghiệp không thuộc các cơ quan tổ chức giới thiệu quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP phải có ý kiến
chấp thuận của cơ quan, đơn vị đang công tác.
2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ
quan trực tiếp quản lý hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú.
3. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ
quan y tế có thẩm quyền.
4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có
chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Văn bản giới thiệu tham gia dự tuyển
hòa giải viên lao động của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP đối với người
được giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động.
Điều 4. Xác định
số lượng và tuyển chọn hòa giải viên lao động
1. Mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh phải có hòa giải viên lao động. Căn cứ số lượng doanh nghiệp, mức độ
tranh chấp lao động trên địa bàn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xác định
số lượng hòa giải viên lao động trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định.
Quý 4 hàng năm căn cứ mức độ giải quyết
tranh chấp lao động, số lượng doanh nghiệp và số lượng hòa giải viên lao động
hiện có, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện bổ sung số lượng hòa giải viên lao động để làm cơ sở tuyển chọn
theo quy định.
2. Căn cứ tiêu chuẩn hòa giải viên
lao động quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP và số
lượng hòa giải viên lao động cần tuyển, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại địa phương.
3. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm giới thiệu một cán bộ thuộc phòng quản lý để bổ nhiệm hòa giải
viên lao động.
4. Danh sách người đạt tiêu chuẩn báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để đề nghị bổ nhiệm hòa giải viên lao động
quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP được
lập theo mẫu số 02/HGV ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 5. Quyết định
bổ nhiệm hòa giải viên lao động
Quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao
động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo mẫu số 03/HGV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Công khai
danh sách hòa giải viên lao động
Công khai danh sách hòa giải viên lao
động theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
46/2013/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Niêm yết công khai tại Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương.
Điều 7. Tiếp nhận
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và cử hòa giải viên lao động tham gia giải
quyết tranh chấp lao động
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về
hợp đồng đào tạo nghề.
2. Bên yêu cầu hòa giải được lựa chọn
hòa giải viên lao động để đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cử hòa
giải viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp lao động.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử
hòa giải viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp lao động.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định cử hòa giải viên lao động tham gia giải quyết
tranh chấp lao động.
Quyết định cử hòa giải viên lao động
tham gia giải quyết tranh chấp lao động theo mẫu số
04/HGV ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận được quyết định cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động, hòa giải
viên lao động phải thông báo chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức phiên họp
hòa giải cho các bên tranh chấp biết trước ít nhất một ngày làm việc trước khi
tiến hành.
6. Trường hợp cần thiết thì Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khác trong tỉnh để cử hòa giải viên lao động
hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đề nghị
hỗ trợ hòa giải viên lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của
hòa giải viên lao động theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
46/2013/NĐ-CP.
Điều 8. Đánh giá
kết quả thực hiện mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
1. Định kỳ hằng năm, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
hòa giải viên lao động với các nội dung sau: số vụ được cử tham gia hòa giải, số
vụ đã tham gia hòa giải, số vụ hòa giải thành, việc chấp hành quy định của pháp
luật về giải quyết tranh chấp lao động, việc chấp hành quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động.
2. Hòa giải viên lao động hoàn thành
nhiệm vụ khi đáp ứng các quy định sau:
- Chấp hành các quy định của pháp luật
về giải quyết tranh chấp lao động;
- Chấp hành quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động;
- Số vụ hòa giải thành đạt trên 50%
so với số vụ tham gia hòa giải.
Điều 9. Miễn nhiệm
hòa giải viên lao động
1. Miễn nhiệm hòa giải viên lao động
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi tham gia hòa giải
viên lao động theo mẫu số 05/HGV ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Có 2 năm liên tục được đánh giá là
không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
c) Có hành vi vi phạm pháp luật, lợi
dụng uy tín, thẩm quyền, trách nhiệm của mình làm phương hại đến lợi ích của
các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình hòa giải thuộc một trong các
trường hợp sau:
- Một trong các quy định tại Điều 3 của Luật phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện nhiệm vụ hòa giải không
vô tư hoặc không khách quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chủ trì cuộc họp xem xét mức độ vi phạm pháp luật của hòa giải viên
lao động với sự có mặt của hòa giải viên lao động, đại diện Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện, các bên có liên quan đến hành vi vi phạm của
hòa giải viên lao động. Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của hòa giải viên lao
động, đại diện của các bên tham gia.
d) Có từ 02 lần trở lên không thực hiện
nhiệm vụ hòa giải theo quyết định cử hòa giải viên lao động của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.
2. Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề nghị miễn nhiệm hòa giải viên lao động gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kèm theo Đơn xin thôi tham gia hòa giải viên lao động (đối với
trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này) hoặc Báo cáo không hoàn thành
nhiệm vụ hòa giải của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với trường hợp
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này) hoặc Biên bản họp xem xét mức độ vi phạm
pháp luật của hòa giải viên lao động (đối với trường hợp quy định tại điểm c
Khoản 1 Điều này).
3. Quyết định miễn nhiệm hòa giải
viên lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo mẫu số 06/HGV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Bảo đảm
điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
Hằng năm, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Lập dự toán kinh phí, chi trả và
quyết toán kinh phí hoạt động của hòa giải viên lao động theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 46/2013/NĐ-CP và pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết về
phòng họp, tài liệu, văn phòng phẩm cho hòa giải viên lao động tiến hành các vụ
hòa giải tranh chấp.
Điều 11. Chế độ
báo cáo
1. Hòa giải viên lao động có trách
nhiệm báo cáo kết quả hòa giải từng vụ việc hòa giải kèm theo Biên bản các vụ
hòa giải cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, biên bản giải quyết tranh chấp lao động
của hòa giải viên; định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo yêu cầu về hoạt động
hòa giải trên địa bàn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
3. Định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất
theo yêu cầu về hoạt động hòa giải trên địa bàn, Sở Lao động - Thương binh và
xã hội báo cáo kết quả bổ nhiệm, miễn nhiệm, hoạt động hòa giải tranh chấp lao
động cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Thông tư số 22/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của Hội đồng hòa giải cơ sở và hòa giải viên lao động và các quy
định trước đây trái với quy định tại Thông tư này hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để hướng dẫn, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TƯ Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở LĐ-TBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Lưu: VT, PC, LĐTL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số
08/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội)
Mẫu số 01/HGV
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
………..,
ngày ….. tháng …. năm ….
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Kính gửi:
|
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân……………………;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ....
|
Tên tôi là (viết chữ in
hoa):........................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………. Nam, Nữ:
.........................
Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo:........................................................
Chuyên ngành đào tạo (gần nhất)1:..........................................................................
Thời gian làm việc trong lĩnh vực liên quan đến
quan hệ lao động: ….……. (tháng).
Nơi công tác...............................................................................................................
Địa chỉ hoặc số điện thoại liên hệ..............................................................................
Sau khi nghiên cứu các quy định của pháp luật liên
quan, tôi làm đơn đăng ký dự tuyển hòa giải viên lao động.
Nếu được bổ nhiệm làm hòa giải viên lao động, tôi
xin cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hòa giải viên lao động./.
Xác nhận của cơ
quan đang công tác
(nếu có)
(Thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu)
|
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 02/HGV
ỦY BAN NHÂN DÂN
…………………….
PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
…………..,
ngày …. tháng ….. năm …..
Danh sách
người đạt tiêu chuẩn đề nghị bổ nhiệm hòa giải viên lao động
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Giới tính
|
Đơn vị đang công
tác
|
Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ2
|
Thời gian làm việc
trong lĩnh vực liên quan đến quan hệ lao động (tháng)
|
Đối tượng tham gia
|
Ghi chú
|
Đăng ký
|
Giới thiệu
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng phòng
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03/HGV
ỦY BAN NHÂN DÂN
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
………., ngày ….
tháng …. năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH....
Căn cứ
.....................................................................................................................
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện/thị
xã/…………….. và ý kiến của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản
số …. ngày.... tháng …. năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ nhiệm các ông/ bà có tên sau đây
làm hòa giải viên lao động.
1.
2.
3.
Nhiệm kỳ bổ nhiệm là 5 năm.
Điều 2. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ được giao và được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân…., Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các ông/ bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ………;
- Lưu:…
|
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 04/HGV
ỦY BAN NHÂN DÂN
(Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
………., ngày ….
tháng …. năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CỬ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG THAM GIA HÒA GIẢI
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN/QUẬN/THỊ XÃ....
Căn cứ ....................................................................................................................
Xét đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội .......................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cử ông/ bà …….. tham gia giải quyết
tranh chấp ……………….3 theo yêu cầu tại văn bản số
...ngày...tháng...năm của ………. (đính kèm).
Điều 2. Ông/ bà …………….. có trách nhiệm thực
hiện việc giải quyết tranh chấp lao động nêu tại Điều 1 Quyết định này theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan, các bên tranh chấp và ông/ bà có tên tại Điều
1 chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ……..……;
- Lưu:…
|
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 05/HGV
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……….,
ngày …. tháng …. năm ….
ĐƠN XIN THÔI THAM GIA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Kính
gửi: ……………………………………………..
Tên tôi là (viết chữ in hoa):
......................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………..……. Nam, Nữ:..............
Được bổ nhiệm là hòa giải viên lao động tại ……………………..
(tên địa bàn) theo Quyết định số .... /QĐ-UBND ngày .... tháng .... năm .... của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố
...........................................................
Nay tôi xin thôi làm hòa giải viên lao động kể từ
ngày.... tháng ….. năm.
Lý do (trình bày ngắn gọn)
.......................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của cơ
quan đang công tác
(nếu có)
(Thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu)
|
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 06/HGV
ỦY BAN NHÂN DÂN
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
………., ngày ….
tháng …. năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH....
Căn cứ
......................................................................................................................
Căn cứ
.....................................................................................................................
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ………… và
ý kiến của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản số ngày....
tháng …. năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Miễn nhiệm hòa giải viên lao động đối
với các ông/ bà có tên sau:
1...
2...
….
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân…….., Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các ông/ bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- ……..……;
- Lưu: …
|
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
1 Chuyên ngành đào tạo gần với chuyên môn phục vụ cho
hòa giải tranh chấp lao động.
2 Trình độ cao nhất được đào tạo gần với chuyên môn phục
vụ cho hòa giải tranh chấp lao động.
3 Tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể
và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề.