BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2020/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 3 năm 2020
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 33/2018/TT-BGTVT NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN ĐỐI VỚI CÁC
CHỨC DANH NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU; NỘI DUNG, CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨC DANH NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU; ĐIỀU KIỆN,
NỘI DUNG, QUY TRÌNH SÁT HẠCH VÀ CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI TÀU TRÊN ĐƯỜNG
SẮT
Căn cứ Luật Đường
sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông
và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp
phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp
lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 33/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình
sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác chạy tàu, đào tạo các chức danh nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; sát hạch, cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép lái
tàu trên đường sắt.
2. Thông tư này không áp dụng đối với người điều
khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ lắp đặt thiết bị, thử nghiệm và
trong quá trình thi công thuộc các dự án xây dựng mới đường sắt.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 12 như sau:
“c) Có thời gian đảm nhận trực tiếp công việc của cả
hai chức danh gác ghi, ghép nối đầu máy, toa xe, trong đó mỗi chức danh có thời
gian làm việc tại ga, trạm chỉnh bị đầu máy, toa xe ít nhất là 02 tháng.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 13 như sau:
“a) Chịu sự chỉ huy và điều hành trực tiếp của trực
ban chạy tàu ga để quản lý, giám sát, kiểm tra, sử dụng ghi và công việc dẫn
máy, dẫn đường phục vụ cho công tác tổ chức chạy tàu của ga theo biểu đồ chạy
tàu, các mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác
đường sắt, tín hiệu đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt,
quy tắc quản lý kỹ thuật ga.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 14 như sau:
“2. Nhiệm vụ:
a) Chịu sự chỉ huy điều hành trực tiếp của trực ban
chạy tàu để thực hiện công việc dẫn máy, dẫn đường và chịu sự chỉ huy, điều
hành trực tiếp của trưởng dồn thực hiện công việc dồn, ghép nối đầu máy, toa xe
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt, tín hiệu đường sắt,
quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt, quy tắc quản lý kỹ thuật ga;
b) Kiểm tra các điều kiện an toàn cần thiết, phù hợp
với các quy định của quy chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đến an
toàn chạy tàu trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Quyền hạn: Tạm dừng thực hiện công việc dẫn máy
và báo ngay cho trực ban chạy tàu nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết;
tạm dừng thực hiện kế hoạch dồn nếu thấy chưa đủ điều kiện an toàn cần thiết và
báo cáo ngay cho trưởng dồn biết.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Tùy thuộc vào công nghệ vận hành, khối lượng
tác nghiệp, doanh nghiệp sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Thông tư này bố
trí số lượng chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu phù hợp,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng vị trí công tác thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này để đảm bảo an toàn chạy tàu.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Nhiệm vụ:
a) Trực tiếp điều khiển tàu chạy an toàn, đúng tốc
độ quy định, đúng biểu đồ chạy tàu, thực hiện mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu của
nhân viên điều độ chạy tàu, quy trình vận hành khai thác, tham gia giải quyết sự
cố, tai nạn giao thông trên tuyến đường sắt đô thị;
b) Hướng dẫn, giám sát cho nhân viên thực hành lái
tàu đã có bằng hoặc chứng chỉ lái tàu đường sắt đô thị và chịu trách nhiệm
chính về an toàn chạy tàu trong suốt quá trình thực hiện việc hướng dẫn, giám
sát.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:
“2. Tùy thuộc vào công nghệ vận hành, khối lượng
tác nghiệp, doanh nghiệp sử dụng lao động quy định tại Điều 19 Thông tư này bố
trí số lượng chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu phù hợp,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng vị trí công tác thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này để đảm bảo an toàn chạy tàu.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 27 như sau:
“d) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại
điểm a, điểm c khoản 2 Điều này được phép lái tàu trong phạm vi xưởng kiểm tra
tàu đường sắt đô thị (depot) và các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt
nhưng phải được đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đạt yêu cầu đối với loại phương tiện
chuyên dùng đường sắt đó do doanh nghiệp quy định, tổ chức.”.
9. Bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 30 như sau:
“đ) Trường hợp phải sử dụng chuyên gia trong nước
hoặc chuyên gia nước ngoài làm nhiệm vụ sát hạch viên thực hành lái tàu trên đường
sắt đô thị thì chuyên gia đó phải có ít nhất 01 (một) năm kinh nghiệm trực tiếp
đảm nhận chức danh lái tàu đường sắt đô thị (tính đến thời điểm Cục Đường sắt
Việt Nam ban hành Quyết định thành lập tổ sát hạch) và phải được đơn vị sử dụng
chuyên gia này xác nhận.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
“1. Tổ chức kỳ sát hạch
a) Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị sát hạch,
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ban hành các Quyết định tổ chức kỳ sát hạch cấp
giấy phép lái tàu tại doanh nghiệp có nhu cầu sát hạch;
b) Căn cứ vào Quyết định tổ chức kỳ sát hạch của Cục
Đường sắt Việt Nam, Doanh nghiệp tổ chức sát hạch theo các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 31 Thông tư này.”.
11. Bổ sung khoản 6 Điều 78 như sau:
“6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc:
a) Lựa chọn lái tàu để hướng dẫn cho nhân viên thực
hành lái tàu đã có bằng hoặc chứng chỉ lái tàu đường sắt đô thị theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư này;
b) Đề xuất các sát hạch viên tham gia Tổ sát hạch bảo
đảm tiêu chuẩn sát hạch viên theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư này.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2020.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc tổng hợp các ý kiến của
các đơn vị, doanh nghiệp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông;
- Lưu: VT, ATGT (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|