BỘ LAO ĐỘNG –
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2024/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23/11/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục
chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12/11/2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy
định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và
quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12/9/2022 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương
binh và Xã hội
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản
ánh kết quả chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước ngành Lao động – Thương binh
và Xã hội nhằm phục vụ việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược,
chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước và
của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ; đáp ứng nhu cầu
thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin của
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội bao gồm: Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống
kê và Nội dung chỉ tiêu thống kê quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II
kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình Bộ ban hành
Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, tổng hợp số liệu
thống kê trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng
cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin vào thu thập, xây dựng,
khai thác và cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công
tác thống kê nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập, tổng hợp báo
cáo thông tin thống kê cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 21 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 01/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2018 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp và xử lý.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, KHTC (20).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT
|
MÃ SỐ
|
NHÓM, TÊN CHỈ TIÊU
|
I
|
|
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO
CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
|
1
|
203
|
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
|
2
|
1506
|
Tỷ lệ phân luồng học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học giáo dục nghề nghiệp
|
II
|
|
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ
BAN HÀNH
|
|
01
|
Lao động - Việc làm
|
1
|
101
|
Số người lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề
|
2
|
102
|
Số người lao động hưởng trợ cấp
thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm
|
3
|
103
|
Số người lao động người nước ngoài
đang làm việc ở Việt Nam được cấp giấy phép
|
4
|
104
|
Tỷ lệ người lao động tìm được
việc làm qua Trung tâm dịch vụ việc làm
|
5
|
105
|
Số người lao động được hỗ trợ
tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quĩ Quốc gia về việc làm
|
6
|
106
|
Số doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ việc làm được cấp phép
|
7
|
107
|
Số doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
|
8
|
108
|
Số người lao động đi làm việc
ở nước ngoài trong năm theo hợp đồng
|
9
|
109
|
Số người lao động làm việc ở nước
ngoài về nước
|
10
|
110
|
Số vụ tai nạn lao động
|
11
|
111
|
Số người lao động bị tai nạn
lao động
|
12
|
112
|
Số vụ đình công và số người
tham gia đình công
|
13
|
113
|
Tiền lương bình quân tháng của
lao động trong doanh nghiệp
|
14
|
114
|
Số doanh nghiệp cho thuê lại lao
động được cấp phép
|
15
|
115
|
Số lao động cho thuê lại
|
16
|
116
|
Số doanh nghiệp đăng ký nội
quy lao động
|
17
|
117
|
Số thỏa ước lao động tập thể
trong doanh nghiệp
|
18
|
118
|
Số tổ chức đại diện người lao
động và số thành viên tổ chức đại diện người lao động
|
19
|
119
|
Số vụ tranh chấp lao động
|
|
02
|
Giáo dục nghề nghiệp
|
20
|
201
|
Số cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
21
|
202
|
Số giáo viên, giảng viên
|
22
|
203
|
Số học viên, học sinh, sinh
viên thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
23
|
204
|
Chi ngân sách nhà nước cho hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
|
24
|
205
|
Số cán bộ quản lý giáo dục
nghề nghiệp
|
25
|
206
|
Số lượt người được hỗ trợ học
nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng
|
|
03
|
Người có công
|
26
|
301
|
Số lượt người được hưởng trợ
cấp ưu đãi người có công
|
27
|
302
|
Số hộ người có công được hỗ
trợ cải thiện nhà ở
|
28
|
303
|
Kinh phí hỗ trợ hộ người có
công cải thiện nhà ở
|
29
|
304
|
Tổng quỹ đền ơn đáp nghĩa
|
|
04
|
Bảo trợ xã hội - Giảm
nghèo
|
30
|
401
|
Số người được hỗ trợ xã hội
hàng tháng tại cộng đồng
|
31
|
402
|
Số người được hỗ trợ xã hội đột
xuất
|
32
|
403
|
Số hộ, số nhân khẩu thiếu đói
|
33
|
404
|
Số người được nuôi dưỡng tập
trung trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
|
34
|
405
|
Kinh phí trợ giúp xã hội
|
35
|
406
|
Số cơ sở bảo trợ xã hội
|
36
|
407
|
Số hộ nghèo
|
37
|
408
|
Số hộ cận nghèo
|
38
|
409
|
Số hộ thoát nghèo
|
39
|
410
|
Số hộ nghèo phát sinh
|
40
|
411
|
Tổng kinh phí Giảm nghèo
|
|
05
|
Phòng chống tệ nạn xã hội
|
41
|
501
|
Số người bán dâm bị xử phạt
hành chính
|
42
|
502
|
Số người bán dâm được hỗ trợ
giảm hại và hoà nhập cộng đồng
|
43
|
503
|
Số người nghiện ma tuý được
cai nghiện
|
44
|
504
|
Số người sau cai nghiện được
quản lý tại nơi cư trú
|
45
|
505
|
Số người sau cai nghiện được
quản lý tại nơi cư trú được tạo việc làm và hỗ trợ cho vay vốn
|
46
|
506
|
Số cơ sở cai nghiện ma túy
|
47
|
507
|
Số người làm công tác phòng
chống ma tuý, mại dâm
|
48
|
508
|
Nạn nhân bị mua bán trở về được
hưởng các dịch vụ tái hòa nhập cộng đồng
|
49
|
509
|
Số cơ sở kinh doanh dịch vụ
được kiểm tra
|
50
|
510
|
Kinh phí Phòng chống Tệ nạn
xã hội
|
|
06
|
Chăm sóc và bảo vệ trẻ em
|
51
|
601
|
Số trẻ em
|
52
|
602
|
Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
|
53
|
603
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được trợ giúp
|
54
|
604
|
Tỷ lệ xã/ phường phù hợp với
trẻ em
|
55
|
605
|
Số cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em
|
|
07
|
Bình đẳng giới
|
56
|
701
|
Số người làm công tác bình đẳng
giới và sự tiến bộ phụ nữ
|
57
|
702
|
Kinh phí thực hiện công tác
bình đẳng giới
|
|
08
|
Thanh tra và các lĩnh vực
khác
|
58
|
801
|
Số cuộc thanh tra hành chính
|
59
|
802
|
Số kiến nghị thanh tra hành
chính
|
60
|
803
|
Số cuộc thanh tra chuyên
ngành
|
61
|
804
|
Số kiến nghị thanh tra chuyên
ngành
|
62
|
805
|
Số Lượt tiếp công dân
|
63
|
806
|
Số đơn khiếu nại, tố cáo đã xử
lý
|
64
|
807
|
Số vụ khiếu nại, tố cáo đã giải
quyết
|
65
|
808
|
Tổng số văn bản quy phạm pháp
luật ban hành trong năm
|
PHỤ LỤC II
QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LAO ĐỘNG
– THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2024 của Bộ trưởng
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
I. CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA GIAO CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI CHỊU TRÁCH
NHIỆM THU THẬP, TÔNG HỢP
203. Tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính; Phân tổ chủ yếu, Kỳ công bố, nguồn số liệu quy định tại
Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng
sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Việc làm.
1506. Tỷ lệ phân luồng học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học giáo dục nghề nghiệp
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính; Phân tổ chủ yếu, Kỳ công bố, nguồn số liệu quy định tại
Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng
sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
II. CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ DO BỘ BAN HÀNH
01. Lĩnh vực
Lao động – Việc làm
101. Số
người tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp được hỗ trợ học nghề là những người được Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quyết định hỗ trợ học nghề theo quy định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương.
- Số người hưởng trợ cấp thất nghiệp
được hỗ trợ học nghề
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Việc làm.
102. Số
người hưởng trợ cấp thất nghiệp được tư vấn giới thiệu việc làm
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người hưởng trợ cấp thất nghiệp
được tư vấn giới thiệu việc làm là những người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
có nhu cầu được tư vấn, giới thiệu việc làm và đã được Trung tâm Giới thiệu việc
làm tổ chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động
ngay khi ng ười lao động đến đăng ký thất nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Giới tính
- Tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Việc làm.
103. Số
lao động người nước ngoài đang làm việc ở Việt Nam được cấp giấy phép
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Lao động người nước ngoài đang
làm việc ở Việt Nam được cấp giấy phép là chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều
hành, lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Quốc tịch
- Vị trí công việc
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Việc làm.
104. Tỷ lệ
người lao động tìm được việc làm qua Trung tâm dịch vụ việc làm
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tỷ lệ người lao động tìm được việc
làm qua Trung tâm dịch vụ việc làm là tỷ lệ phần trăm giữa số người tìm kiếm được
việc làm sau khi sử dụng dịch vụ tư vấn, cung ứng, giới thiệu việc làm của các
Trung tâm dịch vụ việc làm với tổng số người đăng ký và sử dụng dịch vụ tư vấn,
cung ứng, giới thiệu việc làm của các Trung tâm dịch vụ việc làm.
Phương pháp tính:
Tỷ lệ người lao động tìm được
việc làm qua Trung tâm dịch vụ việc làm (%)
|
=
|
Số người tìm kiếm được việc
làm sau khi sử dụng dịch vụ tư vấn, cung ứng, giới thiệu việc làm của các
Trung tâm dịch vụ việc làm
|
x 100
|
Tổng số người đăng ký và sử dụng
dịch vụ tư vấn, cung ứng, giới thiệu việc làm của các Trung tâm dịch vụ việc
làm
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Việc làm.
105. Số
người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quĩ Quốc gia về
việc làm
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số người lao động được tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quĩ Quốc gia về việc làm trong kỳ báo cáo
là số lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm thông qua các dự
án vay vốn từ Quĩ Quốc gia về việc làm.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
- Các tổ chức thực hiện chương
trình.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Việc làm.
106. Số
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được cấp phép
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
việc làm được cấp phép hoạt động dịch vụ việc làm là doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo quy định pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Loại hình doanh nghiệp;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Việc làm.
107. Số
doanh nghiệp được cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Doanh nghiệp được cấp phép hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng đầy
đủ điều kiện theo quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình doanh nghiệp
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Sổ theo dõi số doanh nghiệp được
cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại
Cục Quản lý lao động ngoài nước.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Quản lý lao động ngoài nước.
108. Số
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong năm theo hợp đồng
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam,
có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước
tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài hoặc theo hợp đồng cá nhân.
Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp với người lao động về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức sau:
- Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức,
cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh
nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
Hợp đồng cá nhân là sự thoả
thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động với bên nước ngoài về việc người
lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Trình độ chuyên môn
- Ngành nghề
- Khu vực thị trường.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của các Sở Lao
động thương binh và xã hội và các đơ n vị đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Quản lý lao động ngoài nước.
109. Số
lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài kết thúc hợp đồng về nước
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài kết thúc hợp đồng về nước là người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài hoàn thành hợp đồng và thời gian làm việc theo hợp đồng,
không còn làm việc ở nước ngoài và trở về nước.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Khu vực thị trường.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của các Sở Lao
động thương binh và xã hội và các đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Quản lý lao động ngoài nước.
110. Số vụ
tai nạn lao động
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tai nạn lao động là tai nạn gây
tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho
người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca,
ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn
bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.
Tai nạn lao động được phân loại
như sau:
- Tai nạn lao động chết người;
- Tai nạn lao động nặng (bị
thương nặng);
- Tai nạn lao động nhẹ (bị
thương nhẹ).
Người bị tai nạn lao động là
người bị thương hoặc bị chết trong các vụ tai nạn lao động. Tai nạn lao động chết
người là tai nạn mà người bị nạn chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn hoặc chết
trên đường đi cấp cứu; chết trong thời gian cấp cứu; chết trong thời gian đang
điều trị; chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra
(theo kết luận tại biên bản khám nghiệm pháp y).
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm ngành kinh tế
- Số vụ chết người
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Các Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục An toàn lao động.
111. Số
người bị tai nạn lao động
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tai nạn lao động là tai nạn gây
tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho
người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca,
ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh,
chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.
Tai nạn lao động được phân loại
như sau:
- Tai nạn lao động chết người;
- Tai nạn lao động nặng (bị
thương nặng);
- Tai nạn lao động nhẹ (bị
thương nhẹ).
Người bị tai nạn lao động là
người bị thương hoặc bị chết trong các vụ tai nạn lao động. Tai nạn lao động chết
người là tai nạn mà người bị nạn chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn hoặc chết
trên đường đi cấp cứu; chết trong thời gian cấp cứu; chết trong thời gian đang
điều trị; chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra
(theo kết luận tại biên bản khám nghiệm pháp y).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Dạng chấn thương
- Số người chết
- Nhóm ngành kinh tế
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Các Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục An toàn lao động.
112. Số vụ
và số người tham gia đình công
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Đình công là sự ngừng việc tạm
thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong
quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động
có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và
lãnh đạo.
Tranh chấp lao động là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ
lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm
tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và
tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
Tập thể lao động là tập
hợp có tổ chức của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động
hoặc trong một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động.
Tranh chấp lao động tập thể
về quyền là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động
phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật về
lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận hợp
pháp khác.
Tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu
xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động,
thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận hợp
pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng
lao động.
Số người tham gia đình công là
những người lao động cùng làm việc trong một doanh nghiệp hoặc một bộ phận của
doanh nghiệp đăng ký tham gia đình công để giải quyết tranh chấp lao động tập
thể.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguyên nhân
- Thời gian bình quân
- Loại hình doanh nghiệp
- Nhóm ngành kinh tế
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Quan hệ lao động và Tiền
lương.
113. Tiền
lương bình quân tháng của lao động trong doanh nghiệp
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Tiền lương là khoản tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất
lao động và chất lượng công việc.
Tiền lương bình quân tháng của
lao động trong doanh nghiệp
|
=
|
Tổng tiền lương mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động trong khoảng thời gian n tháng
|
Số lao động được trả lương của
doanh nghiệp x n
|
Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Loại hình kinh tế
- Nhóm ngành kinh tế
- Nghề nghiệp
- Trình độ chuyên môn
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Điều tra thống kê hàng năm về lao
động – tiền lương trong các loại hình doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Quan hệ lao động và Tiền
lương.
02. Lĩnh vực
Giáo dục nghề nghiệp
201. Số
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
1.1 Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp; Trường trung cấp; Trường cao đẳng. Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu
tư, xây dựng cơ sở vật chất;
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư
thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất;
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước
ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.
1.2 Cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp có đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp. Doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác có
tư cách pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
– giáo dục thường xuyên có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
1.3 Cơ quan chủ quản của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập
- Cơ quan chủ quản trường cao đẳng
công lập là cơ quan, tổ chức được giao quản lý trường cao đẳng theo quy định của
pháp luật, bao gồm:
+ Trường cao đẳng trực thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội;
+ Trường cao đẳng trực thuộc
đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội;
+ Trường cao đẳng trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh).
- Cơ quan chủ quản trường trung
cấp công lập là cơ quan, tổ chức được giao quản lý trường trung cấp theo quy định
của pháp luật, bao gồm:
+ Trường trung cấp trực thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội;
+ Trường trung cấp trực thuộc
đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội;
+ Trường trung cấp trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh);
+ Trường trung cấp trực thuộc sở;
+ Trường trung cấp trực thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
- Cơ quan trực tiếp quản lý
trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ quan, tổ chức được giao quản lý
trung tâm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
+ Các Sở, Ban, ngành, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Loại hình;
- Cơ quan chủ quản;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính về
giáo dục nghề nghiệp.
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
202. Số
giáo viên, giảng viên
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Nhà giáo trong cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp bao gồm nhà giáo dạy lý thuyết, nhà giáo dạy thực hành hoặc
nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành.
Nhà giáo trong trung tâm giáo dục
nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo trong trường cao
đẳng được gọi là giảng viên. Chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp bao gồm giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp; giảng viên, giảng
viên chính, giảng viên cao cấp.
Nhà giáo trong cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp là giáo viên dạy tại các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp –
giáo dục thường xuyên có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp
có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Loại hình;
- Cơ quan chủ quản;
- Cơ hữu (Biên chế, Hợp đồng
từ 1 năm trở lên);
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ chuyên môn;
- Trình độ ngoại ngữ;
- Trình độ ứng dụng công nghệ
thông tin/tin học;
- Trình độ kỹ năng nghề;
- Nhiệm vụ giảng dạy;
- Ngạch chuyên môn.
- Nghiệp vụ sư phạm;
- Chức danh, học hàm (Giáo
sư, Phó Giáo sư), danh hiệu (Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú);
- Nhóm tuổi/Độ tuổi;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính về
giáo dục nghề nghiệp.
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
203. Số học
viên, học sinh, sinh viên thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
1.1 Người học giáo dục nghề
nghiệp là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp bao gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng; học
sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp; học
viên của chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc
học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người
lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ; được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường
xuyên:
(1) Đào tạo chính quy là hình
thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian do cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp (cơ sở giáo dục đại học,
doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp) thực hiện để đào tạo
các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
(2) Đào tạo thường xuyên là
hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn đối với
các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương
trình đào tạo nghề nghiệp khác, được thực hiện linh hoạt về chương trình, thời
gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học. Đào tạo
thường xuyên được thực hiện với các chương trình sau đây:
- Chương trình đào tạo thường
xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp;
- Chương trình đào tạo theo
hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề;
- Chương trình chuyển giao công
nghệ;
- Chương trình đào tạo khác có
thời gian đào tạo dưới 03 tháng;
- Chương trình đào tạo để lấy bằng
tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường
xuyên.
1.2 Thời gian đào tạo của các
trình độ
Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp
được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học.
Thời gian đào tạo trình độ
trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở
lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo; Thời gian
đào tạo trình độ trung cấp theo p hương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời
gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình
đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ cao
đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02
năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín
chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình
đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi
đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Loại hình;
- Cơ quan chủ quản;
- Hình thức đào tạo (Đào tạo
chính quy, Đào tạo thường xuyên);
- Trình độ đào tạo;
- Tuyển mới, Tốt nghiệp;
- Đào tạo chính quy/ đào tạo lại/
đào tạo thường xuyên.
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc;
- Đối tượng/nhóm đối tượng
chính sách;
- Lĩnh vực đào tạo (nông
nghiệp, phi nông nghiệp)/nghề đào tạo/nhóm nghề đào tạo;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính về
giáo dục nghề nghiệp.
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
204. Chi
ngân sách nhà nước cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Là toàn bộ các khoản chi đầu tư
và chi thường xuyên cho các hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ các nguồn thuộc
ngân sách nhà nước.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn
- Loại chi
- Bộ/ ngành
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính về giáo
dục nghề nghiệp.
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
205. Số
cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp là những người làm công tác quản lý trong các cơ quan quản lý giáo dục
nghề nghiệp các cấp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo cơ quan chủ quản/trực tiếp
quản lý: chia làm 2 nhóm: cấp trung ương (Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội) và tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
- Theo đơn vị công tác: chia
làm 2 nhóm:
+ Đơn vị chuyên trách/chuyên
môn quản lý giáo dục nghề nghiệp;
+ Cơ sở đào tạo nghề nghiệp (cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp) được tổ chức
theo 3 loại hình: công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài.
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ chuyên môn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính về
giáo dục nghề nghiệp.
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
206. Số
lượt người được hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Lao động nông thôn là những người
thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn;
Học nghề là quyền lợi và nghiệp
vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng
cao chất lượng cuộc sống.
Lao động nông thôn được học nghề
theo chính sách chia thành 3 nhóm đối tượng, gồm:
- Đối tượng 1:
+ Người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và con em của họ;
+ Người dân tộc thiểu số;
+ Người thuộc hộ nghèo;
+ Người thuộc hộ bị thu hồi đất
canh tác;
+ Người khuyết tật.
- Đối tượng 2: Người thuộc hộ cận
nghèo;
- Đối tượng 3: Người thuộc đối
tượng khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Nhóm đối tượng chính sách
- Nghề đào tạo
- Lĩnh vực đào tạo (học nghề
nông nghiệp, phi nông nghiệp)
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
03. Lĩnh vực
người có công
301. Số
lượt người được hưởng trợ cấp ưu đãi người có công trong kỳ báo cáo
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người đang hưởng trợ cấp ưu đãi
người có công hàng tháng (thường xuyên) bao gồm những người có công với cách mạng
và thân nhân của người có công với cách mạng sau:
- Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945 và được kết nạp hoặc kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương
trước ngày 19 tháng 8 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 là
người có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
+ Đã tham gia tổ chức cách mạng,
lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên trong khoảng thời gian
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó
tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến;
+ Đã hoạt động ở cơ sở trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa
phương sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến và khi hoạt động
ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
của địa phương là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc,
Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư Phụ nữ cứu quốc cấp xã hoặc tương đương; đội
trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền
giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi
cứu quốc ở địa phương chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã; người
được kết nạp vào tổ chức Việt Minh sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương
hoạt động phát triển cơ sở cách mạng; người tham gia hoạt động cách mạng tháng
Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 giữ một trong
các chức vụ người đứng đầu quy định tại điểm này hoặc tham gia tổ chức cách mạng,
lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
+ Người hoạt động cách mạng quy
định tại điểm a và điểm b khoản này không tiếp tục tham gia một trong hai cuộc
kháng chiến do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe.
- Thương binh là sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
21% trở lên được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương
binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh”.
- Người hưởng chính sách như
thương binh là người không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ
quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong
Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên được cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là người hưởng chính sách như
thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.
Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
- Bệnh binh là sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 61% trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng
chế độ hưu trí thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh”
khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng là
người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định
tại Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, cụ thể:
+ Có 2 con là liệt sĩ và có chồng
hoặc bản thân là liệt sĩ;
+ Có 2 con mà cả 2 con là liệt
sĩ hoặc chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
+ Có từ 3 con trở lên là liệt
sĩ;
+ Có 1 con là liệt sĩ, chồng và
bản thân là liệt sĩ.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng
tháng là:
+ Người được Nhà nước tặng hoặc
truy tặng danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" theo quy định
của pháp luật;
+ Người được Nhà nước tuyên
dương Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
- Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học là người đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại
vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K và một số
địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến
bị mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 21% trở lên bị sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh được cơ quan có thẩm
quyền cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”.
- Người hoạt động cách mạng,
kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày là người
hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch
bắt tù, đày trong thời gian bị tù, đày không khai báo thông tin có hại cho cách
mạng, kháng chiến, không làm tay sai cho địch thì được cơ quan có thẩm quyền
xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc,
làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.
- Người có công giúp đỡ cách mạng
là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được
Nhà nước khen tặng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người được tặng hoặc người
trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với
nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
+ Người được tặng hoặc người
trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến;
+ Người được tặng hoặc người
trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến.
- Thân nhân của Người có công với
cách mạng
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ
chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có
nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt
sỹ trở lên; Vợ hoặc chồng liệt sỹ.
+ Người hoạt động cách mạng trước
01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 khi chết thân nhân được hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng (vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi
trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng).
+ Thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh, có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết
thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất (Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con
chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết
tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng).
+ Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa họ c có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp tuất (Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi
hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng).
Người hưởng trợ cấp ưu đãi người
có công một lần bao gồm:
- Thân nhân của Người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 khi người hoạt động cách mạng chết.
- Người thừa kế theo quy định của
pháp luật giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần khi
báo tử Liệt sỹ;
- Đại diện người thừa kế theo
quy định của pháp luật của thân nhân liệt sĩ được hưởng trợ cấp một lần khi
thân nhân liệt sĩ chết (Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ
18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc
biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các
mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nh ân của ba liệt sỹ trở lên; Vợ hoặc chồng
liệt sỹ).
- Thân nhân của Bà mẹ Việt Nam
anh hùng được hưởng trợ cấp một lần khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết hoặc khi
Bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ
ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
- Thân nhân của Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được hưởng trợ cấp
một lần khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời
kỳ kháng chiến từ trần hoặc khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
Lao động trong thời kỳ kháng chiến được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được
hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến.
- Thân nhân của Thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh bệnh binh được hưởng trợ cấp một lần khi
Thương binh, bệnh binh khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh,
bệnh binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
- Thân nhân của Người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp một lần khi Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
- Thân nhân của con đẻ của Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng trợ cấp một lần khi
con đẻ của Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết.
- Thân nhân người hoạt động
cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù,
đày được hưởng trợ cấp một lần khi người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo
vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế
độ.
- Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. Thân nhân người hoạt
động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế được
hưởng trợ cấp một lần khi người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi.
- Người có công giúp đỡ cách mạng
được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến. Thân nhân
của người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng trợ cấp một lần khi người có
công giúp đỡ cách mạng chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi hoặc khi người có công
giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thường xuyên/ một lần
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Người có công.
302. Số hộ
người có công được hỗ trợ cải thiện nhà ở
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số hộ người có công được hỗ trợ
cải thiện nhà ở là số những hộ gia đình người có công được cấp, xây nhà tình
nghĩa, được hỗ trợ kinh phí từ quỹ đền ơn đáp nghĩa để xây dựng, cải tạo, sửa
chữa nhà ở hoặc được hỗ trợ cấp đất để xây nhà.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hình thức hỗ trợ
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Người có công.
303. Kinh
phí hỗ trợ hộ người có công cải thiện nhà ở
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Toàn bộ các nguồn tài chính chi
cho sự nghiệp chăm lo cải thiện nhà ở cho người có công với cách mạng bao gồm:
nguồn ngân sách (Trung ương và địa phương); nguồn đóng góp tài trợ của các tổ
chức, cá nhân.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Người có công.
304. Tổng
quỹ đền ơn đáp nghĩa
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được xây dựng
bằng sự đóng góp tự nguyện theo trách nhiệm và tình cảm của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước để cùng nhà nước chăm sóc người
có công với cách mạng.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa không thuộc
ngân sách nhà nước và được hạch toán độc lập. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thành lập
ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã.
Tổng quỹ đền ơn đáp nghĩa là tổng
cộng nguồn kinh phí huy động được ở trung ương và các địa phương.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Người có công.
04. Bảo trợ
xã hội - Giảm nghèo
401. Số người
được hỗ trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng gồm:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có
nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà
xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất
tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Người thuộc diện quy định tại
khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang
học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ
nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học,
nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc
hộ nghèo.
4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ
cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc
mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang
nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều
này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một
trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ
nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ
và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi
đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm
a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên
không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ
nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống
ở cộng đ ồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người
nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
6. Người khuyết tật nặng, người
khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện
hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6
Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi đặc biệt khó khăn.
8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc
diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền
công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Nhóm đối tượng
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Bảo trợ xã hội.
402. Số
người được hỗ trợ xã hội đột xuất
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Những đối tượng được hưởng trợ
cấp xã hội đột xuất bao gồm:
+ Hộ gia đình có người chết, mất
tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc
biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác;
+ Người bị thương nặng do thiên
tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc
các lý do bất khả kháng khác;
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị bị hư hỏng nặng, đổ, sập, trôi, cháy
hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi
ở;
+ Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên
tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác;
+ Trẻ em có cả cha và mẹ chết,
mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người
thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng;
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm đối tượng
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Bảo trợ xã hội.
403. Số hộ,
số nhân khẩu thiếu đói
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
- Hộ thiếu đói là hộ tính đến
thời điểm báo cáo có nguồn dự trữ lương thực và dự trữ bằng tiền, trị giá hàng
hóa, tài sản có thể bán được để mua lương thực, v.v... bình quân đầu người đạt
dưới 13 kg thóc hay 9 kg gạo/1 tháng. Để nhận biết một cách dễ dàng hơn; đó là
những hộ gia đình không thể có đủ lương thực để ăn 2 bữa cơm hàng ngày.
- Nhân khẩu thiếu đói là những
người trong các hộ thiếu đói.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Số được trợ cấp
- Tổng giá trị hiện vật, tiền mặt
trợ cấp
- Nguồn hỗ trợ
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Bảo trợ xã hội.
404. Số
người được nuôi dưỡng tập trung trong cơ trở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Đối tượng được chăm sóc, nuôi
dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, gồm:
1. Đối tượng bảo trợ xã hội có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm:
a) Đối tượng trẻ em thuộc diện
khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cộng đồng, gồm:
Trẻ em dưới 16 tuổi không có
nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
- Bị bỏ rơi chưa có người nhận
làm con nuôi;
- Mồ côi cả cha và mẹ;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã
hội;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp
hành quyết định xử lý v i phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cả cha và mẹ mất tích theo
quy định của pháp luật;
- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
- Cả cha và mẹ đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ mất tích theo quy
định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
- Cha hoặc mẹ mất tích theo quy
định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại
trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang
trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định
xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không
có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công
hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
b) Người cao tuổi thuộc diện được
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của
pháp luật về người cao tuổi;
c) Trẻ em khuyết tật, người
khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
bao gồm:
a) Nạn nhân của bạo lực gia
đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức
lao động;
b) Trẻ em, người lang thang xin
ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Người chưa thành niên, người
không còn khả năng lao động là đối tượng thuộc điện chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ
sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
4. Đối tượng tự nguyện sống tại
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội bao gồm:
a) Người cao tuổi thực hiện
theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc;
b) Người không thuộc diện quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Bảo trợ xã hội.
405. Kinh
phí trợ giúp xã hội
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Kinh phí cứu trợ thường xuyên
là các nguồn kinh phí để thực hiện trợ cấp xã hội thường xuyên từ ngân sách Nhà
nước cân đối hàng năm; ngân sách tỉnh, huyện, xã tự cân đối.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn kinh phí
- Thường xuyên/đột xuất
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Bảo trợ xã hội.
406. Số
cơ sở bảo trợ xã hội
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Cơ sở bảo trợ xã hội là các cơ
sở xã hội hoạt động do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp và cá nhân thành lập với mục đích nhân đạo, không vì lợi nhuận,
tiếp nhận đối tượng là những người thuộc diện đặc biệt khó khăn, không tự lo được
cuộc sống, không có điều kiện sống ở gia đình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Bảo trợ xã hội.
407. Số hộ
nghèo
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025, gồm:
* Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
năm 2021: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
* Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022 - 2025
1. Các tiêu chí đo lường nghèo
đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
a) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000
đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000
đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06
dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh;
thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc
trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bả o hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông;
phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
2. Chuẩn hộ nghèo giai đoạn
2022 - 2025
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Số hộ nghèo là tổng số những hộ
gia đình dưới mức chuẩn hộ nghèo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn
- Vùng
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp
Văn phòng Quốc gia về Giảm
nghèo.
408. Số hộ
cận nghèo
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
* Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022 - 2025
1. Các tiêu chí đo lường nghèo
đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
a) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000
đồng/người/tháng.
- Khu vực thành thị: 2.000.000
đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06
dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh;
thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc
trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông;
phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
2. Chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn
2022 - 2025
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Số hộ cận nghèo là tổng số những
hộ gia đình dưới mức chuẩn hộ cận nghèo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn
- Vùng
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Văn phòng Quốc gia về Giảm
nghèo.
409. Số hộ
thoát nghèo
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số hộ thoát nghèo là số hộ ở kỳ
trước được xác nhận là hộ nghèo, nhưng ở kỳ báo cáo các tiêu chí của hộ đã được
cải thiện cao hơn mức chuẩn nghèo quy định, được ủy ban nhân dân cấp xã/ phường
công nhận, đưa ra khỏi danh sách hộ nghèo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn
- Vùng
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Văn phòng Quốc gia về Giảm
nghèo.
410. Số hộ
nghèo phát sinh
1. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Số hộ nghèo phát sinh là số hộ
nghèo mới tăng thêm trong kỳ báo cáo.
Phương pháp tính:
Số hộ nghèo phát sinh = Số hộ
nghèo năm nay – Số hộ nghèo năm trước + Số hộ thoát nghèo
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn
- Vùng
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Văn phòng Quốc gia về Giảm
nghèo.
411. Tổng
kinh phí giảm nghèo
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Kinh phí giảm nghèo là các nguồn
kinh phí để thực hiện trợ cấp xã hội, thực hiện các nhiệm vụ về giảm nghèo từ
ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm; ngân sách tỉnh, huyện, xã tự cân đối.
Kinh phí giảm nghèo được phân tổ
theo nguồn kinh phí (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và nguồn khác),
tỉnh/ thành phố.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn kinh phí
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Văn phòng Quốc gia về Giảm
nghèo.
05. Lĩnh vực
Phòng chống tệ nạn xã hội
501. Số
người bán dâm bị xử phạt hành chính
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số người bán dâm bị xử phạt
hành chính là những người bị bắt quả tang có hành vi bán dâm và bị cơ quan chức
năng xử phạt hành hính theo quy định của pháp luật.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương
- Ngoại tỉnh
- Dưới 18 tuổi.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống Tệ nạn xã hội.
502. Số
người bán dâm được hỗ trợ giảm hại và hoà nhập cộng đồng
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người bán dâm được hỗ trợ giảm
hại và hoà nhập cộng đồng là người bán dâm được tư vấn, tiếp nhận các dịch vụ
can thiệp giảm hại về HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
(STIs); hỗ trợ y tế, sức khỏe; các hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; hỗ trợ giáo dục,
tư vấn trợ giúp pháp lý; được vay vốn do cơ quan chức năng và/ hoặc các tổ chức
tham gia có liên quan.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hỗ trợ (giáo dục, dạy
nghề; tư vấn trợ giúp pháp lý; vay vốn, tạo việc làm; hỗ trợ ý tế; khác)
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống tệ nạn xã hội.
503. Số
người nghiện ma tuý được cai nghiện
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người nghiện ma tuý là người sử
dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất
này. Để đưa ma tuý vào cơ thể, người nghiện thường dùng nhiều hình thức như
hút, tiêm, chích, hít. Do bị lệ thuộc vào ma tuý nên người nghiện ma tuý thường
phải tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu nghiện, vì vậy, họ dễ sa vào con đường phạm tội.
Số nghiện ma tuý đã phát hiện
và có hồ sơ quản lý là những người nghiện ma túy bị bắt quả tang sử dụng trái
phép chất ma túy do công an phát hiện, lập biên bản và làm hồ sơ quản lý hoặc người
nghiện ma tuý, gia đình người nghiện ma tuý tự khai báo và được Uỷ ban nhân dân
cấp xã lập hồ sơ quản lý.
Số người nghiện ma tuý được cai
nghiện là tổng số người nghiện ma tuý được áp dụng các biện pháp chữa trị (tự
nguyện hoặc bắt buộc) tại gia đình và cộng đồng hoặc tại các trung tâm cai nghiện
để từ bỏ ma tuý và hồi phục về sức khoẻ và tinh thần.
Số người được quản lý sau cai
nghiện là người đã cai nghiện từ các Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động
xã hội trở về và phải chấp hành biện pháp quản lý sau cai nghiện tại trung tâm
quản lý sau cai nghiện hoặc tại nơi cư trú.
Số người nghiện ma tuý được dạy
nghề, tạo việc làm là số người đã kết thúc thời gian cai nghiện, quản lý sau
cai nghiện và được hỗ trợ dạy nghề tạI các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp; được tạo
việc làm, có thu nhập ổn định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Số được dạy nghề
- Hình thức cai nghiện
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống tệ nạn xã hội.
504. Số
người sau cai nghiện được quản lý tại nơi cư trú
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số người quản lý sau cai nghiện
là số người nghiện ma túy đã hoàn thành xong chương trình cai nghiện theo quy định
và được đưa vào sổ quản lý sau cai nghiện để tiếp tục theo dõi và hỗ trợ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Trung tâm/cộng đồng
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống Tệ nạn xã hội.
505. Số người
sau cai nghiện được quản lý tại nơi cư trú được tạo việc làm và hỗ trợ cho vay
vốn
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số người quản lý sau cai nghiện
được giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ khác là số người nghiện ma túy
đã hoàn thành xong chương trình cai nghiện theo quy định và được đưa vào sổ quản
lý sau cai nghiện được hỗ trợ về giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ
khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Trung tâm/cộng đồng
- Loại hỗ trợ
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống tệ nạn xã hội.
506. Số
cơ sở cai nghiện ma túy
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Cơ sở cai nghiện ma túy là nơi
chữa trị, học tập và lao động phục hồi đối với người nghiện ma túy bị xử lý bằng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh; người nghiện ma túy là người chưa thành niên
và người nghiện ma túy tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh để cai nghiện, chữa trị.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình cơ sở
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống Tệ nạn xã hội.
507. Số
người làm công tác phòng chống ma tuý, phòng chống mại dâm
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Số người làm công tác phòng chống
tệ nạn xã hội là những cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về phòng chống tệ nạn
xã hội các cấp; cán bộ, nhân viên, cộng tác viên làm việc tại các cơ sở chữa bệnh
giáo dục lao động xã hội, cộng tác viên cấp xã/phường thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến chống tệ nạn xã hội.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Cấp quản lý
- Chuyên trách/ khác
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống tệ nạn xã hội.
508. Nạn
nhân bị mua bán trở về được hưởng các dịch vụ tái hòa nhập cộng đồng
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Các dịch vụ hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng gồm:
- Tư vấn hỗ trợ thủ tục pháp lý
(cung cấp thông tin về chính sách, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân, cấp lại hộ khẩu, chứng
minh thư, nếu là trẻ nhỏ có thể cấp giấy khai sinh).
- Dịch vụ hỗ trợ y tế (khám chữa
bệnh miễn phí, tư vấn chăm sóc sức khỏe, tâm lý).
- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục (giáo
dục kỹ năng sống, hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm).
- Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu (bố
trí chỗ ở tạm thời, hỗ trợ ăn, mặc và các vật dụng cá nhân cần thiết khác).
- Hỗ trợ chi phí tàu xe, tiền
ăn ngày đi đường trở về gia đình (riêng đối với trẻ em là nạn nhân được bố trí
người đưa về gia đình).
- Hỗ trợ tâm lý (tư vấn tâm
lý).
- Hỗ trợ học văn hóa, học nghề
(hỗ trợ tiền mua sách vở, học phí, học nghề).
- Trợ cấp khó khăn ban đầu (trợ
cấp khó khăn, vay vốn).
Nạn nhân bị mua bán trở về được
hưởng các dịch vụ tái hòa nhập cộng đồng là nạn nhân được các cơ quan chức năng
phát hiện và được hưởng ít nhất một dịch vụ hòa nhập cộng đồng.
Công thức tính:
Tỷ lệ nạn nhân bị mua bán trở
về được hưởng các dịch vụ tái hòa nhập cộng đồng (%)
|
=
|
Số nạn nhân bị mua bán trở về
được hưởng các dịch vụ tái hòa nhập cộng đồng trong năm báo cáo
|
x 100
|
Tổng số nạn nhân bị mua bán
trở về cùng kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Thành thị/nông thôn
- Nhóm tuổi
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống tệ nạn xã hội.
510. Số
cơ sở kinh doanh dịch vụ được kiểm tra
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Cơ sở kinh doanh dịch vụ là cơ
sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm như: khách sạn, nhà
khách, nhà nghỉ, nhà hàng, nhà trọ, biệt thự kinh doanh du lịch, căn hộ kinh
doanh du lịch, căn hộ cho thuê, vũ trường, karaoke, xoa bóp, tắm hơi, tắm nóng
lạnh, cắt tóc-gội đầu máy lạnh, cà phê đèn mờ…
Số cơ sở kinh doanh dịch vụ được
kiểm tra là số cơ sở được Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm thực
hiện kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Số cơ sở kinh doanh dịch vụ vi
phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm là số cơ sở vi phạm quy định về phòng,
chống mại dâm và các quy định có liên quan khác theo quy định của pháp luật (do
đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm thực hiện kiểm tra).
2. Phân tổ chủ yếu
- Số cơ sở vi phạm quy định về
phòng, chống mại dâm
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống tệ nạn xã hội.
511. Kinh
phí Phòng chống Tệ nạn xã hội
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Kinh phí thực hiện công tác
phòng chống tệ nạn xã hội là ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương) nhằm
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu về phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn kinh phí
- Lĩnh vực: ma túy, mại dâm, hỗ
trợ nạn nhân bị mua bán, phòng chống tội phạm
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Phòng chống tệ nạn xã hội.
06. Lĩnh vực
Trẻ em
601.
Số trẻ em
1. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Trẻ em là công dân Việt Nam dưới
16 tuổi
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Trẻ em.
602. Số
trẻ có hoàn cảnh đặc biệt
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là
trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều
kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng.
1. Nhóm trẻ em HCĐB theo luật
BVCSTE
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
bao gồm các nhóm sau đây:
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;
b) Trẻ em bị bỏ rơi;
c) Trẻ em không nơi nương tựa;
d) Trẻ em khuyết tật;
đ) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
e) Trẻ em vi phạm pháp luật;
g) Trẻ em nghiện ma túy;
h) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống
chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
i) Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng
về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;
k) Trẻ em bị bóc lột;
l) Trẻ em bị xâm hại tình dục;
m) Trẻ em bị mua bán;
n) Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo
hoặc bệnh phải Điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;
o) Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn,
tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Trẻ em.
603. Tỷ lệ
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
chăm sóc là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng các dịch vụ từ Chính phủ và
cộng đồng về tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc về vật chất hoặc/ và tinh thần giúp kịp
thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của các em, giúp các em phát triển
lành mạnh và hòa nhập với xã hội.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được chăm sóc (%)
|
=
|
Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được chăm sóc
|
x 100
|
Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính
- Nhóm tuổi
- Loại đối tượng
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Trẻ em.
604. Số
xã/ phường và tỷ lệ xã/ phường phù hợp với trẻ em
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Xã, phường được công nhận đạt
tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em là xã, phường có môi trường sống an
toàn, thân thiện với trẻ em; là xã, phường mà ở đó tất cả trẻ em đều có sự khởi
đầu tốt đẹp nhất trong cuộc sống, được hưởng các quyền cơ bản của mình (quyền
được sống, quyền được phát triển, quyền được bảo vệ và quyền được tham gia), có
cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và nhân cách.
Việc đánh giá, công nhận xã,
phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em được thực hiện hàng năm. Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm công nhận
xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Trẻ em.
605. Số
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em là cơ sở được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập theo quy định
và có các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, tài chính phù hợp với
các hoạt động trợ giúp trẻ em, gồm:
- Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động
theo nội dung riêng biệt: thực hiện việc chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chuyên
môn sâu: chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật không có khả năng tham gia giáo dục
hòa nhập; giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật; cai nghiện cho trẻ em nghiện ma
túy; nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em thuộc đối tượng bảo trợ xã hội.
- Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động
theo nội dung ngành, lĩnh vực: Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động theo nội dung
ngành, lĩnh vực thuộc các ngành, lĩnh vực sau: khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi
chức năng; giáo dục; dạy nghề, tạo việc làm; văn hóa, thể thao.
- Cơ sở trợ giúp trẻ em hoạt động
theo nội dung hỗn hợp: hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực; hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục thay thế cho nhiều nhóm đối tượng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tư vấn về kiến thức, kỹ năng cho trẻ em, cha, mẹ,
người giám hộ, người chăm sóc, giáo dục trẻ em; trợ giúp chữa bệnh; trị liệu
tâm lý; giáo dục hòa nhập, dạy nghề, tạo việc làm; tổ chức hoạt động xã hội.
2. Phân tổ chủ yếu
- Công lập/ ngoài công lập
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Cục Trẻ em.
07. Lĩnh vực
Bình đẳng giới
701. Số
người làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Người làm công tác bình đẳng giới
là những người được phân công làm các công tác về sự tiến bộ phụ nữ, công tác
bình đẳng giới, bao gồm đội ngũ chuyên trách về bình đẳng giới từ Trung ương đến
tỉnh, huyện; đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ ở cấp
xã và thôn, bản, cụm dân cư; cả chuyên trách và kiêm nhiệm.
Người được tập huấn nghiệp vụ
là những người đã tham dự các khóa đào tạo dành riêng cho những người làm công
tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ, bao gồm cả kiến thức về giới và kỹ
năng hoạt động về bình đẳng giới.
Số người làm công tác bình đẳng
giới và sự tiến bộ phụ nữ được tập huấn nghiệp vụ là toàn bộ số cán bộ, công chức,
viên chức, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ được
tập huấn nghiệp vụ trên phạm vi cả nước.
2. Phân tổ chủ yếu
- Chuyên trách/ kiêm nhiệm
- Số được tập huấn nghiệp vụ
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của các Bộ,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Vụ Bình đẳng giới.
702. Kinh
phí thực hiện công tác bình đẳng giới
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Kinh phí thực hiện công tác
bình đẳng giới là kinh phí được bố trí từ Ngân sách nhà nước các cấp, nguồn tài
trợ và các nguồn hợp pháp khác dành cho công tác bình đẳng giới.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn kinh phí
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của các Bộ,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Vụ Bình đẳng giới.
08. Thanh
tra và các lĩnh vực khác
801. Số
cuộc thanh tra hành chính
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Thanh tra hành chính là thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, Sở.
Số kiến nghị xử lý sai phạm là
số sai phạm được kiến nghị khắc phục.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ.
802. Số
kiến nghị thanh tra hành chính
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Thanh tra hành chính là thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, Sở.
Số kiến nghị xử lý sai phạm là
số sai phạm được kiến nghị khắc phục.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính của
Thanh tra của Bộ
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ.
803. Số
cuộc Thanh tra chuyên ngành
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Thanh tra chuyên ngành về lao động,
thương binh và xã hội là thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các lĩnh vực:
1. Lao động - việc làm bao gồm
các lĩnh vực: Việc làm, đưa người lao động Việt nam đi làm việc ở nuớc ngoài,
giáo dục nghề nghiệp, lao động, tiền lương, an toàn lao động.
2. Người có công với cách mạng.
3. Bảo hiểm xã hội.
4. Bảo trợ xã hội, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em và Phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Các lĩnh vực khác theo quy định
của pháp luật.
Số kiến nghị xử lý sai phạm là
số sai phạm được kiến nghị khắc phục.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính của
Thanh tra của Bộ
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ.
804. Số
kiến nghị thanh tra chuyên ngành
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Thanh tra chuyên ngành về lao động,
thương binh và xã hội là thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các lĩnh vực:
1. Lao động - việc làm bao gồm
các lĩnh vực: Việc làm, đưa người lao động Việt nam đi làm việc ở nuớc ngoài,
giáo dục nghề nghiệp, lao động, tiền lương, an toàn lao động.
2. Người có công với cách mạng.
3. Bảo hiểm xã hội.
4. Bảo trợ xã hội, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em và Phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Các lĩnh vực khác theo quy định
của pháp luật.
Số kiến nghị xử lý sai phạm là
số sai phạm được kiến nghị khắc phục.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính của
Thanh tra của Bộ
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ.
805. Số
lượt tiếp công dân
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
- Tiếp công dân là việc đón tiếp,
lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
- Kiến nghị là việc công dân,
cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về
biện pháp xử lý hoặc đề xuất sáng kiến nhằm đổi mới công tác quản lý trong các
lĩnh vực đời sống xã hội, về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
- Phản ánh là việc công dân, cơ
quan, tổ chức, đơn vị cung cấp thông tin, có ý kiến về những vấn đề liên quan đến
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực
đời sống xã hội.
- Tố cáo là việc công dân theo
thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết
về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức (Điều 2 Luật Tố cáo số 03/2011/QH13).
- Khiếu nại là việc công dân,
cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình (Điều 2 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13).
Việc tiếp công dân để đón tiếp,
lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được chia theo các
lĩnh vực:
1. Lao động - việc làm bao gồm
các lĩnh vực: Việc làm, đưa người lao động Việt nam đi làm việc ở nuớc ngoài,
giáo dục nghề nghiệp, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động.
2. Người có công với cách mạng.
3. Bảo trợ xã hội, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em.
4. Phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Các lĩnh vực khác theo quy định
của pháp luật.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính của
Thanh tra của Bộ
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ.
806. Số
đơn thư khiếu nại, tố cáo đã xử lý
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
- Khiếu nại là việc công dân,
cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình (Điều 2 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13).
- Giải quyết khiếu nại là việc
thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Một đơn thư
chỉ được tính là được giải quyết sau khi có quyết định hành chính của cấp có thẩm
quyền về việc giải quyết khiếu nại.
- Tố cáo là việc công dân theo
thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết
về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức (Điều 2 Luật Tố cáo số 03/2011/QH13).
- Giải quyết tố cáo là việc tiếp
nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải
quyết tố cáo. Một đơn thư chỉ được tính là được giải quyết sau khi có quyết định
hành chính của cấp có thẩm quyền về việc giải quyết khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được chia theo các lĩnh vực:
1. Lao động - việc làm bao gồm
các lĩnh vực: Việc làm, đưa người lao động Việt nam đi làm việc ở nuớc ngoài,
giáo dục nghề nghiệp, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động.
2. Người có công với cách mạng.
3. Bảo trợ xã hội, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em.
4. Phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Các lĩnh vực khác theo quy định
của pháp luật.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính của
Thanh tra của Bộ
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ.
807. Số vụ
khiếu nại, tố cáo đã giải quyết
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
- Khiếu nại là việc công dân,
cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình (Điều 2 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13).
- Giải quyết khiếu nại là việc
thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Một đơn thư
chỉ được tính là được giải quyết sau khi có quyết định hành chính của cấp có thẩm
quyền về việc giải quyết khiếu nại.
- Tố cáo là việc công dân theo
thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết
về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức (Điều 2 Luật Tố cáo số 03/2011/QH13).
- Giải quyết tố cáo là việc tiếp
nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải
quyết tố cáo. Một đơn thư chỉ được tính là được giải quyết sau khi có quyết định
hành chính của cấp có thẩm quyền về việc giải quyết khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được chia theo các lĩnh vực:
1. Lao động - việc làm bao gồm
các lĩnh vực: Việc làm, xuất khẩu lao động, giáo dục nghề nghiệp, lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động.
2. Người có công với cách mạng.
3. Bảo trợ xã hội, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em.
4. Phòng chống tệ nạn xã hội.
5. Các lĩnh vực khác theo quy định
của pháp luật.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Cơ sở dữ liệu hành chính của
Thanh tra của Bộ
- Báo cáo thống kê của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp
Thanh tra Bộ.
808. Tổng
số văn bản quy phạm pháp luật ban hành trong năm
1. Khái niệm, nội dung,
phương pháp tính
Văn bản quy phạm pháp luật là
văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc tham mưu, trình ban hành,
gồm:
1. Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
3. Nghị định của Chính phủ, Nghị
quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
4. Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Thông tư, Thông tư liên tịch
của Bộ trưởng với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
2. Phân tổ chủ yếu: Lĩnh
vực.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Cơ sở dữ liệu hành chính của Vụ
Pháp chế.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp: Vụ Pháp chế.