BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 08 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TRONG LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định một số nội dung về an toàn, vệ sinh lao động đối với người
lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung về
an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ
thuật, thể dục thể thao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động
làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao (sau đây gọi là người sử dụng
lao động).
2. Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật,
thể dục thể thao.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ
thuật là diễn viên, đạo diễn và người lao động khác tham gia sáng tạo nghệ
thuật.
2. Người lao động làm việc trong lĩnh vực thể dục
thể thao là huấn luyện viên, vận động viên, hướng dẫn viên thể thao.
Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động
1. Các nguyên tắc chung theo quy định của pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Kết hợp hài hòa giữa việc bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động với hoạt động sáng tạo nghệ thuật, thể dục thể thao.
Điều 5. Xây dựng nội quy, quy
trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động làm việc trong lĩnh vực
nghệ thuật, thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động (sau đây gọi là nội
quy, quy trình; theo quy định của pháp luật với các nội dung cơ bản quy định tại
Khoản 3 Điều này.
2. Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật,
thể dục thể thao có trách nhiệm chấp hành nội quy, quy trình; kiến nghị người sử
dụng lao động sửa đổi, bổ sung nội quy, quy trình cho phù hợp.
3. Nội dung cơ bản của nội quy, quy trình bao gồm:
a) Yêu cầu về thời gian, thời giờ, địa điểm tập luyện,
thi đấu, biểu diễn, sáng tạo;
b) Nguyên tắc an toàn trong tập luyện, thi đấu, biểu
diễn, sáng tạo;
c) Nguyên tắc an toàn trong sử dụng đạo cụ, thiết bị
tập luyện, thi đấu, biểu diễn, sáng tạo;
d) Nguyên tắc kiểm soát yếu tố nguy hại, nguy hiểm;
xử lý sự cố và ứng cứu khẩn cấp;
đ) Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 6. Bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động, người lao động làm việc
trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp
luật.
2. Đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức trại
sáng tác, tổ chức giải thi đấu thể thao có trách nhiệm:
a) Xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân
về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong thể lệ, điều lệ cuộc thi, giải thi đấu;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, cá nhân tham
gia bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình tập luyện, thi đấu, biểu
diễn, sáng tạo.
Điều 7. Bảo hộ lao động, chăm
sóc sức khỏe người lao động
1. Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật,
thể dục thể thao được hưởng chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe theo quy
định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và các quy định chuyên môn đối
với từng loại hoạt động khi tham gia tập luyện, thi đấu, biểu diễn, sáng tạo.
2. Người sử dụng lao động làm việc trong lĩnh vực
nghệ thuật, thể dục thể thao có trách nhiệm:
a) Thành lập bộ phận y tế hoặc bố trí người làm
công tác y tế có chuyên môn phù hợp; trường hợp không bố trí được người làm
công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế thì phải ký hợp đồng với
cơ sở khám, chữa bệnh đủ năng lực để tổ chức chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
b) Tổ chức khám sức khỏe cho người lao động theo
quy định hoặc khám đột xuất theo chỉ định của người làm công tác y tế;
c) Tổ chức thực hiện quy định về trang cấp phương
tiện bảo vệ cá nhân trong lao động đối với từng loại hoạt động nghệ thuật, môn
thể thao áp dụng tại đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người lao động đi tập huấn, thi đấu,
biểu diễn ngoài nơi làm việc thường xuyên, người sử dụng lao động quyết định việc
tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc, xem xét cử
nhân viên y tế chuyên trách đi cùng hoặc mua bảo hiểm tai nạn cho người lao động.
Điều 8. Sử dụng người dưới 13
tuổi làm việc
1. Người sử dụng lao động làm việc trong lĩnh vực
nghệ thuật, thể dục thể thao chỉ được sử dụng người dưới 13 tuổi làm những công
việc thuộc Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Điều kiện sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc
trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao gồm:
a) Các điều kiện chung theo quy định của pháp luật về
lao động;
b) Có người thành niên đủ năng lực chuyên môn hướng
dẫn, theo dõi liên tục quá trình làm việc của người lao động dưới 13 tuổi. Căn
cứ vào điều kiện cụ thể của từng công việc, người sử dụng lao động quyết định số
lượng người hướng dẫn, theo dõi người dưới 13 tuổi làm việc cho phù hợp.
Điều 9. Sử dụng lao động là người
cao tuổi
1. Các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao được sử dụng người cao tuổi làm việc
là những nghề, công việc không thuộc Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm ở điều kiện lao động loại VI theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Việc sử dụng lao động là người cao tuổi phải bảo
đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và
quy định tại Thông tư này.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị
1. Các Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
a) Đề xuất các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động dự kiến đưa vào Danh mục để đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động đối với từng lĩnh vực;
c) Đề xuất các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dự kiến đưa vào Danh mục
đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
d) Đề xuất chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ cá
nhân trong lao động đối với người lao động để đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành;
đ) Nghiên cứu, thống kê, đánh giá về bệnh nghề nghiệp
và đề xuất đưa vào Danh mục bệnh nghề nghiệp để đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành;
e) Đề xuất các công việc nhẹ được sử dụng lao động
là người dưới 15 tuổi làm việc để đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành;
g) Thực hiện các công việc khác được Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định của pháp luật.
2. Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp các đề xuất, kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan đến chế độ chính sách về an toàn, vệ
sinh lao động của công chức, viên chức, người lao động để đề nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các công việc khác được Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định của pháp luật.
3. Vụ Pháp chế:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xây dựng, tham gia ý kiến đối với văn bản quy phạm pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao theo thẩm
quyền.
4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao; trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và
Thể thao:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực
nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán
bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và
Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện Thông tư này.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng Cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL;
- Sở VHTTDL (Sở VHTT) các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo; Công TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, PC. TL 300.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|