|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 01/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chuyển xếp lương cũ lương mới TGĐ GD PTGĐ PGĐ KTT công nhân viên chức nhân viên CTNN Nghị định 205/2004/NĐ-CP
Số hiệu:
|
01/2005/TT-BLĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Hằng
|
Ngày ban hành:
|
05/01/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2005/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 01 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC, PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN
TRONG CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 205/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12
NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang
lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới như
sau:
I. PHẠM VI VÀ
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phạm vi và đối tượng áp dụng
chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo Điều 1, khoản 1, 3 và khoản 4 Điều 2
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp
dụng là các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
a) Công ty nhà nước:
- Tổng công ty nhà nước:
+ Tổng công ty nhà nước được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty do Nhà nước
quyết định đầu tư và thành lập được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước
năm 2003;
+ Tổng công ty do các công ty tự
đầu tư và thành lập (Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con);
+ Tổng công ty đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước;
- Công ty nhà nước độc lập;
b) Công ty thành viên hạch toán
độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.
Các Tổng công ty, công ty nêu
trên được gọi tắt là công ty.
2. Đối tượng áp
dụng, bao gồm:
a) Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng);
b) Công nhân, nhân viên trực
tiếp sản xuất, kinh doanh, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa
hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
II. NGUYÊN
TẮC CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
1. Việc
chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải theo công việc hiện được giao, theo
chức vụ đang đảm nhận.
Căn cứ để chuyển xếp lương cũ
sang lương mới đối với công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh là
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật; đối với viên chức, nhân viên là tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ; đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám
đốc và Kế toán trưởng là hạng công ty hiện xếp.
2. Căn cứ vào
ngạch, bậc lương của thang lương, bảng lương hiện xếp để chuyển sang ngạch, bậc
lương tương ứng của thang lương, bảng lương mới.
3. Khi chuyển
xếp lương cũ sang lương mới không kết hợp nâng ngạch viên chức, không kết hợp
nâng bậc lương, không xếp lương vào hạng cao hơn hạng của công ty.
4. Phương án
chuyên xếp lương mới phải được cấp có thẩm quyền quyết định trước khi thực hiện.
III. CHUYỂN
XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
1. Đối với
công nhân, nhân viên trực tếp sản xuất, kinh doanh đang xếp lương theo thang
lương thì căn cứ vào bậc lương hiện xếp chuyển ngang sang bậc của thang lương
mới.
2. Đối với
công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh đang xếp lương theo bảng
lương thì căn cứ vào bậc lương hiện xếp chuyển sang lương mới như sau:
a) Đối với chức danh có số bậc
lương cũ bằng số bậc trong bảng lương mới thì chuyển ngang sang bậc lương mới;
b) Đối với chức danh có số bậc
lương cũ ít hơn số bậc trong bảng lương mới thì chuyển ngang sang bậc lương
mới. Trường hợp đang xếp bậc lương cuối cùng từ 3 năm trở lên thì công ty xem
xét chuyển vào bậc lương mới cao hơn liền kề;
c) Đối với các chức danh theo
bảng lương hoa tiêu chuyển xếp lương như sau:
- Hoa tiêu bậc 1, bậc 2 cũ
chuyển vào hoa tiêu hạng III: bậc 1 cũ vào bậc 1 mới; bậc 2 cũ vào bậc 2 mới;
- Hoa tiêu bậc 3, bậc 4 cũ
chuyển vào hoa tiêu hạng II: bậc 3 cũ vào bậc 1 mới; bậc 4 cũ vào bậc 2 mới;
- Hoa tiêu trưởng chuyển vào hoa
tiêu hạng I: bậc 1 cũ vào bậc 1 mới; bậc 2 cũ vào bậc 2 mới;
- Hoa tiêu hạng I, nếu thi đạt
trình độ theo tiêu chuẩn hoa tiêu ngoại hạng thì xếp lương vào hoa tiêu ngoại
hạng.
d) Chức danh chuyên gia nấu ăn
đang xếp lương theo bảng lương chuyên gia, nghệ nhân cũ nay chuyển xếp vào bậc
tương ứng chức danh chuyên gia nấu ăn của bảng lương công nhân viên ngành du
lịch, dịch vụ mới.
Nghệ nhân chuyển xếp vào bậc
tương ứng chức danh nghệ nhân của bảng lương chuyên gia cao cấp và nghệ nhân
mới.
3. Đối với
các chức danh đang xếp lương theo thang lương thương mại cũ thì chuyển xếp như
sau:
a) Các chức danh thuộc ngành
xăng dầu chuyển xếp vào ngành xăng dầu của thang lương mới 6 bậc theo quy định
tại điểm 1, Mục III Thông tư này;
b) Các chức danh còn lại chuyển
xếp vào chức danh mua và bán hàng hóa của bảng lương công nhân viên thương mại
và công nhân bốc xếp mới: bậc 1 và bậc 2 cũ vào bậc 1 mới; bậc 3 cũ vào bậc 2
mới; bậc 4 cũ vào bậc 3 mới; bậc 5 cũ vào bậc 4 mới; bậc 6 cũ vào bậc 5 mới.
4. Đối với
nhân viên bảo vệ công ty chuyển xếp như sau:
a) Nếu đang xếp lương theo bảng
lương nhân viên bán vé, bảo vệ trật tự tại các điểm sinh hoạt văn hóa công
cộng, bến xe, nhà ga, bến cảng cũ hoặc bảng lương công nhân viên giao nhận hàng
hóa cũ thì chuyển xếp vào chức danh nhân viên bảo vệ của bảng lương nhân viên
bán vé, bảo vệ trật tự tại các điểm sinh hoạt văn hóa công cộng, bến xe, nhà
ga, bến cảng và bảo vệ mới theo tiết a, điểm 2 mục III Thông tư này;
b) Nếu đang xếp lương theo nhân
viên văn thư của bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ
cũ thì chuyển xếp vào chức danh nhân viên bảo vệ của bảng lương nhân viên bán
vé, bảo vệ trật tự tại các điểm sinh hoạt văn hóa công cộng, bến xe, nhà ga,
bến cảng và bảo vệ mới: bậc 1, bậc 2, bậc 3 cũ vào bậc 1 mới; bậc 4, bậc 5, bậc
6 cũ vào bậc 2 mới; bậc 7, bậc 8 cũ vào bậc 3 mới; bậc 9, bậc 10 cũ vào bậc 4
mới; bậc 11, bậc 12 cũ vào bậc 5 mới.
5. Đối với
nhân viên ghi số đồng hồ và thu tiền nước đang xếp lương theo nhân viên văn thư
của bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ cũ thì
chuyển xếp vào nhóm I, ngành công trình đô thị của thang lương mới 7 bậc: bậc
1, bậc 2 cũ vào bậc 1 mới; bậc 3, bậc 4 cũ vào bậc 2 mới; bậc 5, bậc 6 cũ vào
bậc 3 mới; bậc 7, bậc 8 cũ vào bậc 4 mới; bậc 9, bậc 10 cũ vào bậc 5 mới; bậc
11, bậc 12 cũ vào bậc 6 mới.
6. Đối với
Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng đang
xếp lương theo hạng công ty thì chuyển xếp như sau:
a) Đối với Tổng công ty, công ty
đang xếp hạng đặc biệt thì chuyển bậc 1 cũ vào bậc 1 mới, bậc 2 cũ vào bậc 2
mới theo Tổng công ty hạng đặc biệt.
b) Đối vối Tổng công ty được
thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ đang xếp lương theo Nghị định số 110/1997/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm
1997 của Chính phủ thì chuyển bậc 1 cũ vào bậc 1 mới, bậc 2 cũ vào bậc 2 mới
theo hạng Tổng công ty.
c) Đối với công ty đang xếp hạng
I, hạng II, hạng III thì chuyển bậc 1 cũ vào bậc 1 mới, bậc 2 cũ vào bậc 2 mới
theo công ty hạng I, hạng II, hạng III.
Riêng đối với Tổng giám đốc,
Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty đang xếp
lương theo Công văn số 394/CP-VX ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ thì
chuyển bậc 1 cũ vào bậc 1 mới, bậc 2 cũ vào bậc 2 mới theo công ty hạng I,
những trường hợp đang xếp lương bậc 1 theo Nghị định số 110/1997/NĐ-CP ngày 18
tháng 11 năm 1997 của Chính phủ thì chuyển vào bậc 1 mới theo hạng Tổng công ty
và tương đương.
Thời gian nâng bậc lương lần sau
(nếu còn bậc) đối với các trường hợp quy định tại tiết a, tiết b và tiết c,
điểm 6, mục III Thông tư này tính từ ngày được xếp bậc lương cũ.
d) Đối với công ty đang xếp hạng
IV thì tạm thời chuyển bậc l và bậc 2 cũ vào bậc 1 mới theo công ty hạng III
cho đến khi được xếp hạng công ty theo quy định mới.
7. Đối với
viên chức, nhân viên đang xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn,
nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ thì chuyển xếp như sau:
a) Đối với viên chức chuyên môn,
nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ, căn cứ vào ngạch, bậc lương hiện xếp
để chuyển ngang vào ngạch, bậc lương mới của bảng lương viên chức chuyên môn,
nghiệp vụ, bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ theo phụ lục số 1, phụ lục
số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ
ngày được xếp bậc lương cũ.
Riêng viên chức có trình độ cao
đẳng được tuyển dụng mới vào làm công việc ngạch cán sự, kỹ thuật viên hoặc
đang xếp bậc 1 của ngạch cán sự, kỹ thuật viên thì chuyển xếp vào bậc 2 của
ngạch cán sự, kỹ thuật viên theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ
mới.
b) Đối với viên chức đang giữ
chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thì chuyển xếp lương theo
bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ theo tiết a, điểm 7, mục III Thông
tư này và được hưởng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo
hạng công ty.
Riêng đối với viên chức đang giữ
chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương của công ty đang xếp
lương theo công văn số 394/CP-VX ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ thì
được hưởng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo hạng Tổng
công ty và tương đương.
Đối với viên chức giữ chức vụ
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương của công ty đang xếp hạng IV thì
tạm thời được hưởng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo
công ty hạng III cho đến khi được xếp hạng công ty theo quy định mới.
8. Đối với
chuyên gia cao cấp theo bảng lương chuyên gia cao cấp và nghệ nhân thì xếp
lương như sau:
Chuyên gia cao cấp chỉ áp dụng
đối với những người có trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật giỏi, quyết định những
vấn đề công nghệ hoặc chuyên môn quan trọng của công ty.
Việc xếp lương chuyên gia cao
cấp do đại diện chủ sở hữu quyết định trên cơ sở tiêu chuẩn do Bộ quản lý
ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành sau khi
có sự thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Một số
trường hợp khác:
a) Đối với một số chức danh làm
việc trong công ty nhà nước thuộc lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật nhưng không xếp
lương theo bảng lương của công ty nhà nước theo thoả thuận của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thì tiếp tục áp dụng theo thoả thuận đó và chuyển xếp
sang lương mới theo hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
b) Đối với nghiên cứu viên, nhân
viên y tế, giáo viên trong các đơn vị sự nghiệp của công ty (viện nghiên cứu,
bệnh viện, trường giáo dục, đào tạo được thành lập và hoạt động theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội) đang xếp lương theo bảng lương khoa học - kỹ thuật, y
tế, giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5
năm l 993 của Chính phủ thì chuyển xếp lương mới theo bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2004/NĐ-CP nêu trên.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
l. Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty có trách nhiệm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị
công ty:
- Chỉ đạo công ty thực hiện
chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo quy định của Nhà nước;
- Đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây viết tắt là bộ, ngành) hoặc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xếp lương mới đối với Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty theo
phân cấp quản lý (theo mẫu số 2).
- Quyết định xếp lương mới đối
với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và
những chức danh khác trong công ty theo phân cấp quản lý.
- Báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội danh sách và kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với
Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng
công ty, công ty hạng đặc biệt (theo mẫu số 2);
b) Tổng giám đốc, Giám đốc công
ty:
- Thành lập Hội đồng chuyển xếp
lương cũ sang lương mới do Tổng Giám đốc, Giám đốc làm Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên là đại diện cấp ủy, công đoàn cùng cấp, Trưởng hoặc Phó trưởng
phòng, ban lao động - tiền lương. Hội đồng có trách nhiệm:
+ Phổ biến các quy định của Nhà
nước về chế độ tiền lương mới trong công ty;
+ Rà soát, đánh giá việc xếp
ngạch, bậc lương theo công việc, theo chức vụ hiện hành làm cơ sở chuyển xếp
lương mới;
+ Lập phương án chuyển xếp lương
cũ sang lương mới (theo mẫu số l) và công bố công khai trong công ty;
- Quyết định xếp lương mới đối
với công nhân, viên chức, nhân viên trong công ty theo phân cấp quản lý sau khi
phương án chuyển xếp lương được Hội đồng thông qua; quyết định xếp lương mới đối
với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các công ty, đơn vị thành viên theo
phân cấp quản lý;
- Đề nghị Hội đồng quản trị (đối
với công ty có Hội đồng quản trị) hoặc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết
định xếp lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng công ty (theo mẫu số 2);
- Báo cáo kết quả chuyển xếp
lương cũ sang lương mới của công ty với Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương. Riêng các Tổng công ty, công ty hạng đặc biệt đồng
thời báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nội dung báo cáo gồm:
+ Đánh giá chung kết quả chuyển
xếp lương cũ sang lương mới của công ty;
+ Tổng hợp kết quả chuyển xếp
lương cũ sang lương mới của công ty (theo mẫu số 3);
+ Khuyến nghị những vấn đề cần
giải quyết trong quá trình chuyển xếp lương cũ sang lương mới.
2. Bộ, ngành,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các công
ty thuộc quyền quản lý thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo quy
định của Nhà nước; kiểm tra, xử lý các vướng mắc theo thẩm quyền trong quá
trình chuyển xếp lương cũ sang lương mới;
b) Quyết định xếp lương mới đối
với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
trong các công ty thuộc quyền quản lý.
c) Báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Danh sách và kết quả chuyển
xếp lương cũ sang lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty, công ty hạng đặc biệt thuộc quyền
quản lý (theo mẫu số 2);
- Kết quả chuyển xếp lương cũ
sang lương mới của các công ty thuộc quyền quản lý (theo mẫu số 3).
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện một số công việc sau:
a) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan đôn đốc, kiểm tra các công ty thuộc quyền quản lý thực hiện
chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo quy định của Nhà nước; phối hợp với cơ
quan thông tin đại chúng của địa phương để tuyên truyền, giải thích về chế độ
tiền lương mới trong các công ty nhà nước;
b) Thẩm định phương án chuyển
xếp lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng công ty thuộc quyền quản lý trước khi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định; tiếp nhận, tổng hợp danh sách và
kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty, công ty hạng đặc biệt
(theo mẫu số 2) để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Theo dõi, giám sát, tập hợp
các vướng mắc trong quá trình thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới
trong các công ty thuộc quyền quản lý, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương giải quyết hoặc đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội giải quyết theo thẩm quyền;
d) Tổng hợp kết quả chuyển xếp
lương cũ sang lương mới của các công ty thuộc quyền quản lý để báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội (theo mẫu số 3).
4. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn, tập huấn
những quy định của Nhà nước về chế độ tiền lương mới trong các công ty nhà
nước;
b) Xử lý những vướng mắc theo
thẩm quyền trong quá trình chuyển xếp lương cũ sang lương mới trong các công ty
theo đề nghị của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và công ty;
c) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới trong các công ty.
V. HIỆU LỰC
THI HÀNH
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số 12/LB-TT ngày
02 tháng 6 răm 1993 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính về
hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới trong các doanh nghiệp, Thông tư
số 28/LB-TT ngày 02 tháng 12 năm 1993 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội - Tài chính hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ tiền lương mới đối với công
nhân, nhân viên trong doanh nghiệp nhà nước, Thông tư số
23/1997/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1997 của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn xếp lương đối với viên chức quản lý
và viên chức lãnh đạo doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 90/TTg
ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các quy
định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Trường hợp sau ngày 01 tháng 10
năm 2004 có sự thay đổi hệ số lương cũ thì thực hiện chuyển xếp lương cũ sang
lương mới như sau:
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến
thời điểm thay đổi hệ số lương cũ, được chuyển xếp hệ số lương cũ trước khi
thay đổi sang hệ số lương mới theo hướng dẫn tại Thông tư này để làm căn cứ
truy nộp bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến thời điểm thay đổi
hệ số lương cũ;
Từ thời điểm thay đổi hệ số
lương cũ cho đến ngày chuyển xếp lương cũ sang lương mới, được chuyển xếp theo
hệ số lương cũ đã thay đổi (hệ số lương hiện giữ) sang hệ số lương mới và được
tính hưởng kể từ ngày thay đổi hệ số lương cũ.
3. Đối với
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và công nhân, viên chức, nhân
viên của Quỹ Hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đang áp dụng chế độ
tiền lương như đối với công ty nhà nước quy định tại Quyết định số
17/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000, Quyết định số 88/2001/QĐ-TTg ngày 05
tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng chuyển xếp lương cũ sang lương
mới theo quy định tại Thông tư này.
4. Các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nếu đang áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương trong
công ty nhà nước do Chính phủ quy định thì được vận dụng các quy định tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và công ty nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội nghiên cứu, giải quyết.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
BẢNG CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI VIÊN
CHỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
(ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
CHỨC
DANH
|
BẬC/HỆ
SỐ
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
12
|
12
|
13
|
1. Chuyên viên cao cấp, kinh
tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp
|
5,58
|
5,92
|
6,26
|
6,60
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chuyên viên cao cấp, kinh tế
viên cao cấp, kỹ sư cao cấp, Kinh tế viên cấp III, kiểm soát viên cấp III;
Kinh tế viên cao cấp bảo hiểm; Kế toán viên cao cấp
|
4,57
|
4,86
|
5,15
|
5,44
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Chuyên viên chính, kinh tế
viên chính, kỹ sư chính
|
4,00
|
4,33
|
4,66
|
4,99
|
5,32
|
5,65
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chuyên viên chính, kinh tế
viên chính, kỹ sư chính; Kinh tế viên cấp II, kiểm soát viên cấp II; Kinh tế
viên chính bảo hiểm; Kế toán viên chính;
|
3,26
|
3,54
|
3,82
|
4,10
|
4,38
|
4,66
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Kinh tế viên chính Xổ số
kiến thiết
|
3,26
|
3,54
|
3,82
|
4,10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Chuyên viên, kinh tế viên,
kỹ sư
|
2,34
|
2,65
|
2,96
|
3,27
|
3,58
|
3,89
|
4,20
|
4,51
|
|
|
|
|
|
|
- Chuyên viên, kinh tế viên,
kỹ sư; Kinh tế viên cấp I, kiểm soát viên cấp I; Kinh tế viên bảo hiểm; Kinh
tế viên Xổ số kiến thiết; Kế toán viên; Bác sĩ, Giáo viên có trình độ đại học
và tương đương trong công ty (đang vận dụng xếp lương như chuyên viên, kinh
tế viên, kỹ sư);
|
1,78
|
2,02
|
2,26
|
2,50
|
2,74
|
2,98
|
3,23
|
3,48
|
|
|
|
|
|
|
4. Cán sự, kỹ thuật viên
|
1,80
|
1,99
|
2,18
|
2,37
|
2,56
|
2,75
|
2,94
|
3,13
|
3,32
|
3,51
|
3,70
|
3,89
|
|
|
- Cán sự, kỹ thuật viên; Nhân
viên chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng thương mại và kinh doanh vàng, bạc, đá
quý; Nhân viên bảo hiểm; Nhân viên Xổ số kiến thiết trung cấp; Kế toán viên
trung cấp; Nhân viên lưu trữ có trình độ kỹ thuật (đang vận dụng xếp lương
như cán sự, kỹ thuật viên); Nhân viên đánh máy, trực điện thoại, fax,
teletip, máy tính (đang vận dụng xếp lương như cán sự, kỹ thuật viên); Y sĩ và
Giáo viên trung cấp trong công ty (đang vận dụng xếp lương như cán sự, kỹ thuật
viên);
|
1,46
|
1,58
|
1,70
|
1,82
|
1,94
|
2,06
|
2,18
|
2,30
|
2,42
|
2,55
|
2,68
|
2,81
|
|
|
- Thủ kho ngân hàng
|
1,47
|
1,59
|
1,71
|
1,83
|
1,95
|
2,07
|
2,19
|
2,31
|
2,43
|
2,56
|
2,69
|
2,82
|
2.95
|
(*)
|
- Thủ quỹ ngân hàng và kiểm
ngân viên
|
1,40-1,49
|
1,58
|
1,67
|
1,76
|
1,85
|
1,94
|
2,03
|
2,12
|
2,21
|
2,30
|
2,39
|
2,48
|
|
(**)
|
Ghi chú: (*) Đối với Thủ kho
ngân hàng đang xếp bậc 13 cũ thì chuyển xếp vào bậc 12 ngạch cán sự, kỹ thuật
viên mới;
(**) Đối với Thủ quỹ ngân hàng và
kiểm ngân viên chuyển xếp vào ngạch cán sự, kỹ thuật viên mới: bậc 1, bậc 2 cũ
vào bậc 1 mới; bậc 3 cũ vào bậc 2 mới; bậc 4 cũ vào bậc 3 mới; bậc 5 cũ vào bậc
4 mới; bậc 6 cũ vào bậc 5 mới; bậc 7 cũ vào bậc 6 mới; bậc 8 cũ vào bậc 7 mới; bậc
9 cũ vào bậc 8 mới; bậc 10 cũ vào bậc 9 mới; bậc 11 cũ vào bậc 10 mới; bậc 12
cũ vào bậc 11 mới; bậc 13 cũ vào bậc 12 mới.
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI NHÂN
VIÊN THỪA HÀNH, PHỤC VỤ
(ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
CHỨC
DANH
|
BẬC/HỆ
SỐ
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1. Nhân viên văn thư
|
1,35
|
1,53
|
1,71
|
1,89
|
2,07
|
2,25
|
2,43
|
2,61
|
2,79
|
2,97
|
3,15
|
3,33
|
|
Nhân viên văn thư: Nhân viên
Xổ số kiến thiết sơ cấp; Nhân viên lưu trữ (đang vận dụng xếp lương như nhân
viên văn thư); Thủ quỹ; Kế toán viên sơ cấp; y tá, giáo viên (đang vận dụng
xếp lương như nhân viên văn thư); Thường trực cơ quan: Nhân viên thu tiền nhà
(đang vận dụng xếp lương như nhân viên văn thư)
|
1,22
|
1,31
|
1,40
|
1,40
|
1,58
|
1,67
|
1,76
|
1,85
|
1,94
|
2,03
|
2,12
|
2,21
|
|
2. Nhân viên phục vụ
|
1,00
|
1,18
|
1,36
|
1,54
|
1,72
|
1,90
|
2,08
|
2,26
|
2,44
|
2,62
|
2,80
|
2,98
|
|
Nhân viên phục vụ, Nhân viên
phục vụ các bữa ăn thông thường cho công nhân viên ở công ty (đang vận dụng
xếp lương như nhân viên phục vụ).
|
1,00
|
1,09
|
1,18
|
1,27
|
1,36
|
1,45
|
1,54
|
1,63
|
1,72
|
1,81
|
1,90
|
1,99
|
|
Tổng Công ty, Công ty ………..
PHƯƠNG ÁN CHUYỂN XẾP
LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
Số
thứ tự
|
Họ
và tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Trình
độ đào tạo
|
Chức
vụ hoặc chức danh công việc đảm nhận
|
Lương
hiện xếp:
|
Chuyển
xếp lương
|
Ghi
chú
|
Thang
lương hoặc bảng lương
|
Ngạch
hoặc nhóm hoặc chức danh
|
Bậc
|
Hệ
số
|
Hệ
số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
Phụ
cấp chức vụ (nếu có)
|
Ngày,
tháng, năm được xếp lương
|
Thang
lương hoặc bảng lương
|
Ngạch
hoặc nhóm hoặc chức danh
|
Bậc
|
Hệ
số
|
Hệ
số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
Phụ
cấp chức vụ (nếu có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..,
ngày ….. tháng ….năm 2005
Tổng
giám đốc, Giám đốc công ty
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: * Mẫu này được sử
dụng để Tổng Công ty, Công ty và đơn vị thành viên lập phương án chuyển xếp
lương cũ sang lương mới và công bố công khai trong Tổng Công ty, Công ty, đơn
vị;
* Cột 2: Ghi theo thứ tự Tổng Giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành, phục vụ, công nhân, nhân viên trực
tiếp sản xuất, kinh doanh ….
* Cột 4: Ghi theo trình độ được đào
tạo cao nhất (ví dụ: tiến sĩ, thạc sĩ, …);
* Cột 5: Người giữ chức vụ thì ghi
chức vụ (ví dụ: Giám đốc, trưởng phòng…), người không giữ chức vụ thì ghi chức
danh công việc đang đảm nhận (ví dụ: chuyên viên chính …);
* Cột 6 và cột 13: Ghi cụ thể tên
hoặc ký hiệu thang lương, bảng lương hiện xếp và mới theo quy định (ví dụ thang
lương A.1; bảng lương B.6 …);
* Cột 7 và cột 14: Đối với Tổng
giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng ghi hạng
Tổng Công ty, Công ty hiện xếp; đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân
viên thừa hành, phục vụ ghi tên ngạch chức danh (ví dụ: chuyên viên …); đối với
công nhân, nhân viên, xếp thang lương ghi tên nhóm lương (ví dụ: nhóm III); đối
với công nhân, nhân viên xếp bảng lương ghi theo chức danh (ví dụ: thủy thủ);
* Cột 12: Ghi ngày tháng năm quyết
định xếp bậc lương hiện giữ.
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố ….
CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ
SANG LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM
ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG
Số
thứ tự
|
Họ
và tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Chức
vụ đang đảm nhận
|
Lương
hiện xếp:
|
Chuyển
xếp lương mới:
|
Ghi
chú
|
Bậc
|
Hệ
số
|
Hệ
số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
Ngày
tháng năm được xếp lương
|
Bậc
|
Hệ
số
|
Hệ
số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
I
|
Tổng Công ty, Công ty … (Hạng …)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tổng Công ty, Công ty … (Hạng …)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….,
ngày …. tháng … năm …. 2005
Thủ
trưởng Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám
đốc công ty
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: * Mẫu này được sử
dụng chung để đề nghị chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với TGĐ, GĐ, PTGĐ,
PGĐ, KTT và tổng hợp báo cáo kết quả chuyển xếp;
* Cột 2: Ghi cụ thể họ tên của TGĐ,
GĐ, PTGĐ, PGĐ, KT theo từng Tổng Công ty, Công ty và hạng của Tổng Công ty,
Công ty hiện xếp.
* Cột 8: Ghi ngày tháng năm quyết
định xếp bậc lương hiện giữ.
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố …..
|
Mẫu số 3
|
Tổng Công ty, Công ty …….
BẢNG TỔNG HỢP KẾT
QUẢ CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
Số
thứ tự
|
Tên
Công ty, đơn vị thuộc quyền quản lý
|
Hạng
được xếp
|
Tổng
số lao động
|
Hệ
số lương bình quân
|
Ghi
chú
|
Hệ
số lương cũ bình quân
|
Hệ
số lương mới bình quân
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Công ty A
|
|
|
|
|
|
2
|
Công ty B
|
|
|
|
|
|
3
|
………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
…..,
ngày….. tháng …… năm 2005
Thủ
trưởng Bộ, ngành, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố,
TGĐ,
GĐ công ty
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Mẫu này được sử dụng để Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân, thành phố, tổng công ty, công ty tổng hợp, báo cáo kết
quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới;
- Cột 2: Đối với Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố ghi theo số công ty thuộc quyền quản lý; đối với tổng
công ty; công ty ghi theo từng đơn vị thành viên (đơn vị hạch toán độc lập, phụ
thuộc, sự nghiệp ….);
- Cột 5 và 6: ghi hệ số lương cũ và
hệ số lương mới tính bình quân gia quyền theo từng công ty, đơn vị, sau đó tính
bình quân chung.
Thông tư 01/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và công nhân, viên chức, nhân viên trong các trong các công ty nhà nước theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 01/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và công nhân, viên chức, nhân viên trong các trong các công ty nhà nước theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
30.414
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|