BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7517/TT-BNN-VP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 10 năm 2020
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG
TRẦN THANH NAM TẠI CUỘC HỌP VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NGHỀ: GỐM, MÂY,
TRE ĐAN, LÁ VÀ THÊU, DỆT THỦ CÔNG
Ngày 22 và 23/9/2020 tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Thứ trưởng Trần Thanh Nam đã chủ trì cuộc họp về bảo tồn và phát triển
các ngành nghề: Gồm, mây, tre đan, lá và thêu, dệt thủ công. Tham dự cuộc hợp
có đại diện Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ: Văn phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến và Phát triển thị trường
nông sản. Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương, Viện Chính sách và Chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp:
đại diện Hiệp hội Xuất khẩu Hàng thủ công Mỹ nghệ Việt Nam. Hiệp hội Làng nghề
Việt Nam và các Hiệp hội nghề, doanh nghiệp và các nghệ nhân nghề gốm, mây, tre
đan, lá, thêu, dệt thủ công của các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Đồng Nai, Bình
Dương, Ninh Thuận; Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Lâm Đồng.
Sau khi nghe báo cáo của Vụ Hợp tác Quốc tế, Hiệp hội
Xuất khẩu Hàng thủ công Mỹ nghệ Việt Nam, ý kiến của các đại biểu, Thứ trưởng
Trần Thanh Nam kết luận:
Các ngành nghề gốm sứ; mây, tre đan, lá, thêu dệt
trong nhưng năm gần đây đã có những bước phát triển, có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ở nông thôn theo
định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Tuy trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 nhưng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
này vẫn tăng cao: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ 8 tháng đầu năm 2020 đạt 360 triệu
USD (tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2019), tạo việc làm cho khoảng 40.000 lao động
nông thôn; kim ngạch xuất khẩu mây tre đan, là 6 tháng đầu năm 2020 đạt gần 250
triệu USD (tăng 10,8% so với cùng kỳ 2019), tạo việc làm cho khoảng 342.000 lao
động nông thôn: xuất khẩu hàng thêu, dệt thủ công năm 2019 đạt trên 100 triệu
USD.
Mặc dù đã có bước phát triển quan trọng, tuy nhiên
các ngành nghề nêu trên vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế: Phát triển sản xuất
chưa gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu; lực lượng lao động thiếu và trình độ
tay nghề chưa cao; xúc tiến thương mại còn hạn chế; thiết kế mẫu mã chưa đáp ứng
được nhu cầu của thị trường; thiếu sự liên kết giữa các nhân tố trong chuỗi giá
trị làng nghề; chưa đáp ứng được yêu cầu các tiêu chuẩn quốc tế ngày càng cao;
cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề đang bị xuống cấp; công tác đào tạo,
hướng dẫn, truyền nghề chưa hiệu quả; việc triển khai các chính sách hỗ trợ còn
nhiều hạn chế, chưa có sự liên kết giữa các hiệp hội, các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh.
Để triển khai các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ phát triển các ngành nghề trên, Thứ trưởng Trần Thanh Nam giao nhiệm vụ
cho các đơn vị thuộc Bộ và đề nghị các đơn vị liên quan tập trung triển khai
như sau:
1. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
a) Tiếp thu các đề xuất, kiến nghị của các đại biểu
để hoàn thiện Báo cáo sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Nghị định số
52/2018/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
b) Phối hợp với Vụ Kế hoạch, đăng ký bổ sung nhiệm
vụ điều tra, đánh giá các vùng nguyên liệu gắn với phát triển ngành nghề nông
thôn, làng nghề để làm cơ sở dữ liệu xây dựng đề án Bảo tồn và Phát triển làng
nghề giai đoạn 2021-2025 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Làm việc với Hiệp hội Xuất khẩu Hàng thủ công Mỹ
nghệ Việt Nam và Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Hà Nội và các cơ quan liên
quan để xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo cho lao động làng nghề gần
với doanh nghiệp; phối hợp với các Viện, Trường xây dựng tiêu chí đánh giá,
phân loại làng nghề; đề xuất kết nối các Hiệp hội theo lĩnh vực ngành hàng gắn
với việc Bảo tồn và Phát triển sáng tạo các ngành nghề; đề xuất nghiên cứu các
giải pháp cơ khí hóa, ứng dụng máy móc thiết bị phục vụ cho công tác sơ chế ban
đầu đối với các nguyên liệu; hỗ trợ liên kết các hợp tác xã tham gia chuỗi giá
trị sản xuất.
d) Làm việc với Trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí
Đồng Nai trong công tác đào tạo nghề và đề xuất phương án khôi phục lại Khoa gốm
nhằm cung cấp nguồn nhân lực tại khu vực phía Nam; phối hợp với Viện Nghiên cứu
và Phát triển ngành nghề nông thôn làm việc với Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(Jica) đề xuất, xây dựng tiêu chí đánh giá, phân loại, xây dựng thương hiệu
làng nghề gốm.
e) Tổ chức làm việc với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An về phát triển các vùng nguyên
liệu tre, luồng theo kiến nghị của các doanh nghiệp.
g) Phối hợp với Văn phòng Điều phối Nông thôn mới
Trung ương và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp hỗ trợ các cơ
sở sản xuất trong làng nghề về công nghệ xử lý nước thải, phù hợp với đặc thù
chất thải của làng nghề Nha Xá tỉnh Hà Nam theo Đề án thí điểm hoàn thiện và
nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định
số 712/QĐ-TTg ngày 26/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
h) Làm việc với các doanh nghiệp về định hướng xây
dựng Trung tâm Bảo tồn và Phát triển sáng tạo ngành nghề thêu và dệt Việt Nam;
làm việc với Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội về việc triển khai Đề án bảo
tồn, phát triển làng nghề truyền thống kết hợp du lịch tại Làng lụa Vạn Phúc
theo kiến nghị của doanh nghiệp.
i) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn các đơn
vị có nguyện vọng triển khai các thủ tục chuẩn bị thành lập các hiệp hội ngành
nghề nông thôn theo quy định.
2. Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản
Hướng dẫn xây dựng thương hiệu, bộ nhận diện thương
hiệu các sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề. Phối hợp với Hiệp hội Xuất
khẩu hàng thủ công Mỹ nghệ Việt Nam xây dựng chương trình, kế hoạch để thực hiện
xúc tiến thương mại quốc tế theo từng nhóm ngành hàng thủ công mỹ nghệ.
3. Vụ Hợp tác quốc tế
Làm việc với các tổ chức Quốc tế hỗ trợ xây dựng kế
hoạch, mở lớp tập huấn chuyên đề cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất tổ chức,
cá nhân có nhu cầu hướng dẫn về các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn hàng thủ
công mỹ nghệ nhập khẩu vào Châu Âu, Mỹ.
4. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học
Lâm nghiệp và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Triển khai nghiên cứu chọn, tạo và phát triển các
giống mây, tre, cói... có năng suất, chất lượng cao để chuyển giao, phát triển
các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định cho phát triển ngành nghề mây, tre đan,
lá.
5. Đề nghị Hiệp hội Xuất khẩu Hàng thủ công Mỹ
nghệ Việt Nam
a) Phối hợp với Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn và Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Hà Nội để xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động làng nghề gắn với doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ các Hiệp hội, doanh nghiệp, làng nghề
tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, diễn đàn quốc tế về mặt
hàng gốm. Đồng thời, kết nối các đơn vị nước ngoài có nhu cầu tiêu thụ các mặt
hàng gốm với các Hiệp hội, doanh nghiệp và làng nghề gốm trong nước.
c) Theo nguyện vọng của các doanh nghiệp, vì mục
tiêu chung phát triển các ngành nghề nông thôn:
- Chủ trì kết nối, đề xuất lập Ban vận động thành lập
Hiệp hội mây, tre đan, lá Việt Nam và Trung tâm Bảo tồn và Phát triển sáng tạo
ngành nghề mây, tre đan, lá Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền xem xét.
- Phối hợp với Công ty TNHH Thêu ren Mặt trời xanh
tỉnh Ninh Bình và các doanh nghiệp nghiên cứu, đề xuất lập Ban vận động thành lập
Hiệp hội Kim chỉ và hoàn thiện Đề án Trung tâm Bảo tồn và Phát triển sáng tạo
ngành nghề thêu và dệt Việt Nam, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
- Phối hợp với Công ty TNHH Quang Vinh, Hiệp hội gốm
Mỹ nghệ Đồng Nai, Hiệp hội gốm sứ Bình Dương, Làng nghề gốm Bầu Trúc, hiệp hội
gốm và làng nghề gốm các địa phương, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gốm nghiên
cứu, đề xuất lập Ban vận động thành lập Hiệp hội gốm sứ Việt Nam, xây dựng Đề
án Trung tâm Bảo tồn và Phát triển sáng tạo ngành nghề gốm Việt Nam trình cấp
có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
Văn phòng Bộ thông báo để các cơ quan, đơn vị liên
quan biết, triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Nguyên Xuân Cường (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Thanh Nam (để b/c);
- Các Cục: KTHT, CBPTTTNS:
- Các Vụ: HTQT, KH: TCCB;
- Văn phòng Điều phối NTM Trung ương:
- Các Viện: CSCL phát triển NNNT; Quy hoạch TKNN; Khoa học Lâm nghiệp VN;
- Học Viện Nông nghiệp VN;
- Trường Đại học Lâm nghiệp;
- Các Hiệp hội: Xuất khẩu hàng TCMNVN; Làng nghề Việt Nam;
- Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội;
- Các Hiệp hội gốm;
- Cty TNHH Quang Vinh;
- Cty TNHH thêu ren mặt trời xanh;
- Lưu: VT, VP (30b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Lê Văn Thành
|