BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2010/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC TRỢ
GIÚP VIÊN PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
số 69/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định chức danh, mã số các ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý;
Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ tại Công văn số 2442/BNV-CCVC ngày 26
tháng 7 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức Trợ giúp viên pháp lý như sau:
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý, bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý chính;
b) Trợ giúp viên pháp lý.
2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch
viên chức Trợ giúp viên pháp lý là căn cứ để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội
ngũ viên chức Trợ giúp viên pháp lý.
Điều 2.
Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý chính
1. Chức trách
Trợ giúp viên pháp lý chính là
viên chức nhà nước có trình độ cao nhất về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp
lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi tắt là Trung tâm) và
Chi nhánh của Trung tâm (sau đây gọi tắt là Chi nhánh), trực tiếp thực hiện trợ
giúp pháp lý bằng các hình thức trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng và các vụ việc trợ giúp pháp lý
có yếu tố nước ngoài.
2. Nhiệm vụ
a) Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp
lý đối với các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng
và các vụ việc trợ giúp pháp lý có yếu tố nước ngoài theo sự phân công của Giám
đốc Trung tâm;
b) Tự đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý do mình thực hiện. Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý đối với vụ việc do người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện;
hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc cho Trợ giúp viên
pháp lý;
c) Chủ trì tổ chức hoặc trực tiếp
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp
lý và cộng tác viên;
d) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng
và tổ chức thực hiện đề án, chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý trong phạm
vi địa phương; tham gia xây dựng các văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch trợ
giúp pháp lý được phân công;
đ) Chủ trì hoặc tham gia vào việc
biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; tổ chức
hoặc tham gia bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người
thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương;
e) Chủ trì hoặc tham gia nghiên
cứu khoa học, tổng kết thực tiễn thực hiện trợ giúp pháp lý và đề xuất các giải
pháp đổi mới và hoàn thiện công tác trợ giúp pháp lý.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Nắm vững và có năng lực vận dụng
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong
công tác trợ giúp pháp lý;
b) Có kiến thức sâu, rộng về hệ
thống pháp luật, thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn trợ giúp pháp lý
và chủ trì triển khai có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý;
c) Có năng lực hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý ở
địa phương; đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý trong phạm vi được
phân công; có năng lực tổng hợp và đề xuất các giải pháp tháo gỡ vướng mắc về
nghiệp vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý;
d) Tổ chức phối hợp có hiệu quả
với các cơ quan, tổ chức hữu quan và người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Có khả năng độc lập nghiên cứu
khoa học, tổng kết thực tiễn phục vụ công tác trợ giúp pháp lý.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ trợ giúp viên pháp lý chính;
c) Có một ngoại ngữ trình độ B
trở lên;
d) Có trình độ tin học văn
phòng;
đ) Có thời gian giữ ngạch viên
chức Trợ giúp viên pháp lý hoặc các ngạch tương đương về công tác pháp luật từ
chín năm trở lên hoặc có tổng thời gian liên tục giữ ngạch viên chức Trợ giúp
viên pháp lý và các ngạch tương đương về công tác pháp luật từ chín năm trở
lên.
Điều 3.
Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý
1. Chức trách
Trợ giúp viên pháp lý là viên chức
chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Trung tâm và Chi nhánh, trực tiếp thực
hiện trợ giúp pháp lý bằng các hình thức trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc
trợ giúp pháp lý ít phức tạp và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác
theo phân công.
2. Nhiệm vụ
a) Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý đối với các vụ việc ít phức tạp, liên quan đến một hoặc một số lĩnh vực,
đối tượng theo phân công của Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh;
b) Thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý thuộc nhiệm vụ được giao;
c) Tự đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý đối với vụ việc do mình thực hiện; tham gia kiểm tra, đánh giá
chất lượng đối với các vụ việc do Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện
theo phân công;
d) Tham gia nghiên cứu, xây dựng
chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý ở địa phương; biên soạn chương trình,
tài liệu và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên trợ
giúp pháp lý và mạng lưới trợ giúp pháp lý ở cơ sở;
đ) Tham gia nghiên cứu khoa học
phục vụ công tác trợ giúp pháp lý.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
a) Nắm vững và có năng lực vận dụng
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong
công tác trợ giúp pháp lý;
b) Có kiến thức, hiểu biết sâu về
lĩnh vực pháp luật thực hiện trợ giúp pháp lý; thực hiện thành thạo các nghiệp
vụ chuyên môn trợ giúp pháp lý; độc lập, chủ động triển khai thực hiện các vụ
việc trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp
vụ, kỹ năng và phổ biến kinh nghiệm trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên trợ giúp
pháp lý; tự đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
d) Phối hợp có hiệu quả với các
cơ quan, tổ chức hữu quan và người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Có khả năng tham gia nghiên cứu
khoa học phục vụ công tác trợ giúp pháp lý.
4. Tiêu chuẩn về trình độ
a) Có bằng Cử nhân luật trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý;
c) Có một ngoại ngữ trình độ B
trở lên;
d) Có trình độ tin học văn
phòng;
đ) Có thời gian làm công tác
pháp luật từ hai năm trở lên.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TGPL (10b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|