ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
74/2007/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 01 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH 11 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD , ngày 07 tháng 06 năm 2006 của Bộ Xây dựng ban
hành Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động thuê
để ở;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại Tờ trình số 74/TTr-SXD, ngày 10 tháng
10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Bộ Xây dựng; Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra Văn bản; Website CP;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm công báo;
- LĐVP và các phòng;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
QUY CHẾ
“QUẢN
LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG”
(Kèm theo Quyết định số 74/2007/QĐ-UBND ngày 01/11/2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh )
Điều 1. Mục đích yêu cầu
1. Nhằm từng bước tạo điều kiện cho
người lao động có chỗ ở tốt hơn, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở cho thuê
có chất lượng thấp kém ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất, chất lượng sống của
người lao động; gây tác động xấu đến quy hoạch, cảnh quan môi trường và trật tự
an toàn xã hội;
2. Quy định quyền và trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong đầu tư
xây dựng và quản lý việc sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở;
3. Thúc đẩy quá trình xã hội hóa
hoạt động kinh doanh cho thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể các điều
kiện tối thiểu đối với một phòng ở, một nhà ở và đối với khu nhà ở cho người
lao động làm việc tại các khu công nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, học sinh, sinh viên các trường đào tạo, dạy nghề, người làm việc trong các
cơ quan nhà nước, người lao động tự do (sau đây gọi chung là người lao động)
thuê để ở.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Quy chế này gồm:
Tổ chức, cá nhân có nhà ở cho các
đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này thuê để ở;
Quy chế này không áp dụng đối với
nhà ở cho thuê theo quy định của Luật nhà ở; nhà ở dưới hình thức cho thuê nhà
trọ; các khu đất nằm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch; các
khu đất đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt.
Điều
4. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở cho người lao động thuê để ở
1. Diện tích sử dụng phòng ở mỗi
phòng không được nhỏ hơn 9,0m2, chiều rộng thông thủy của phòng tối thiểu
không dưới 2,40m; chiều cao thông thuỷ của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới
2,70m;
2. Diện tích sử dụng bình quân cho
mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3,0m2 (không tính diện tích khu
phụ);
3. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ
đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh
sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc
bằng 0,75m. Cửa đi phải có chốt khóa, cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn,
an ninh trong sử dụng;
4. Phải có đèn đủ ánh sáng chung
cho cả phòng (đảm bảo độ rọi tối thiểu 50 Lux); phải đảm bảo cho mỗi người thuê
tối thiểu 01 ổ cắm điện; mỗi phòng ở phải có riêng 01 Aptomat;
5. Nếu một phòng ở được xây dựng
khép kín thì xí, tiểu, tắm phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo hợp
vệ sinh.
Điều 5. Điều kiện tối thiểu đối
với một nhà ở cho người lao động thuê để ở
Nhà ở cho người lao động thuê để
ở ngoài việc phải tuân thủ các quy định về phòng ở nêu tại điều 4 của Quy chế này,
còn phải đảm bảo các quy định sau:
1. Móng nhà phải được làm bằng vật
liệu bền chắc, đủ khả năng chịu tải toàn bộ căn nhà, chống thấm lên tường;
2. Nền nhà phải được lát gạch hoặc
láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường vào nhà tối thiểu
0,30m và cao hơn mặt sân, hè tối thiểu là 0,15m; (cao độ nền đường đảm bảo đúng
cao độ vượt lũ được quy định);
3. Tường bao che và tường ngăn các
phòng phải được làm bằng vật liệu bền chắc đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm,
cách nhiệt; mặt tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải được trát phẳng và
quét vôi hoặc sơn;
4. Mái nhà không được lợp bằng vật
liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc
fibrôximăng thì phải có trần chống nóng, chống ồn;
Kết cấu nhà phải vững chắc, chống
được gió bão;
Mỗi phòng ở phải có lối ra vào và
cửa sổ riêng biệt;
7. Về cấp điện: Đường dây dẫn điện
phải đảm bảo an toàn theo quy định của ngành điện; phải có đèn chiếu sáng ngoài
nhà đảm bảo đủ ánh sáng khi đi lại;
8. Về cấp nước sinh hoạt: Phải đảm
bảo cung cấp nước sạch tối thiểu 75 l/ng/ngày đêm. Trường hợp dùng nước giếng
khoan phải có bể lọc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo Quyết định số
1329/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế;
9. Về thoát nước: Phải có đường ống
thoát nước kết nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực. Trường hợp dùng
mương, rãnh thoát nước phải có nắp đậy;
10. Về phòng chống cháy nổ: Phải
có bể chứa nước phục vụ cứu hỏa và các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định;
11. Về vệ sinh môi trường: Mỗi nhà
ở cho thuê phải có chỗ nấu ăn, chỗ giặt và chỗ phơi quần áo; chỗ phơi quần áo
với diện tích bình quân tối thiểu 0,40m2/người; trường hợp sử dụng
khu vệ sinh chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí,
tắm). Mỗi chỗ vệ sinh tối đa phục vụ cho 10 người. Chất thải từ xí, tiểu phải
qua bể tự hoại được xây dựng đúng quy cách;
12. Phải có chỗ tập kết rác thải
hợp vệ sinh. Rác thải phải được thu gom hàng ngày để không làm ô nhiễm môi trường
.
Điều 6. Điều kiện tối thiểu
đối với khu nhà ở cho người lao động thuê để ở
1. Khu đất xây dựng nhà ở để cho
người lao động thuê để ở phải đảm bảo không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi
phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu
di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định
của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập úng, bị
ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất
công và không có tranh chấp về đất đai;
2. Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở
và các hạng mục xây dựng khác trong khu đất phải đảm bảo cho việc đi lại thuận
lợi và thoát hiểm khi cần thiết; vệ sinh môi trường và hạn chế tối đa khả năng
lan từ nhà nọ sang nhà kia khi có các sự cố (như: cháy nổ, nhà đổ .. );
3. Mật độ xây dựng không vượt quá
70% diện tích khu đất;
4. Chiều rộng thông thuỷ của đường
kết nối với đường chính trong khu vực và đường
nội bộ thuộc khu nhà ở tối thiểu là 3,50m, không có vật cản trên đường và phải
bảo đảm yêu cầu cho các thiết bị cứu hỏa hoạt động khi có sự cố;
5. Khoảng cách giữa hai mép mái mặt
trước của hai dãy nhà song song đối diện không nhỏ hơn 2,70m; khoảng cách từ
mép mái mặt trước của nhà đến mép mái mặt sau của nhà đối diện hoặc một bức tường
đối diện không nhỏ hơn 2,40m; khoảng cách giữa hai mặt sau của 2 nhà song song
không nhỏ hơn 2,0m;
6. Trong khu nhà cho thuê có từ
10 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người, phải đảm bảo có diện tích
cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 2m2/người;
7. Mỗi khu nhà ở cho thuê phải có
bản nội quy sử dụng treo ở nơi dễ thấy.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân có liên quan (cho thuê và thuê)
Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có nhà ở cho thuê
a) Kể từ ngày Quy chế này có hiệu
lực, các tổ chức, cá nhân nếu đầu tư xây dựng mới nhà ở cho người lao động thuê
để ở phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu quy định tại Quy chế này. Đối với các
khu vực phải có giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà ở cho người lao động thuê
để ở chỉ được thực hiện sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây
dựng.
Đối với những trường hợp xây dựng
mới thuộc khu vực được miễn giấy phép xây dựng, có từ 3 phòng trở lên hoặc để
cho trên 15 người thuê, hoặc có trên 50m2 diện tích sàn xây dựng thì
trước khi xây dựng, chủ đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê phải có bản vẽ sơ đồ thể
hiện tổng mặt bằng xây dựng bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo Quy chế này và
thông báo đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã)
nơi có công trình xây dựng nhà ở ;
b) Các tổ chức, cá nhân đang có nhà
ở cho người lao động thuê để ở từ trước ngày Quy chế này có hiệu lực phải kiểm
tra, đối chiếu với các quy định tại Quy chế này, nếu chưa đảm bảo các điều kiện
quy định phải có kế hoạch sửa chữa, cải tạo bảo đảm các điều kiện tối thiểu
theo quy định của Quy chế này. Khi sửa chữa, cải tạo phải thông báo cho người
đang thuê biết trước ít nhất 30 ngày và có giải pháp di chuyển những người đang
thuê tới chỗ ở khác.
Trường hợp bên cho thuê có từ 10
phòng trở lên hoặc có trên 30 người đang thuê để ở, chủ cho thuê nhà phải phân đợt
cải tạo, sửa chữa để đảm bảo số người phải di chuyển ít nhất, trong thời gian
ngắn nhất;
c) Thời gian hoàn thành việc cải
tạo, sửa chữa lại nhà ở để bảo đảm các điều kiện theo Quy chế này chậm nhất là ngày
30 tháng 6 năm 2008. Sau ngày 30 tháng 6 năm 2008, những nhà ở không đảm bảo
các điều kiện tối thiểu tại Quy chế này mà không cải tạo, xây dựng lại thì không
được phép cho người lao động thuê để ở;
d) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở
cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc bảo trì, sửa chữa thường xuyên
nhà ở cho thuê để đảm bảo nhà ở cho thuê an toàn, sạch đẹp;
đ) Các tổ chức, cá nhân có nhà ở
cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở;
nội quy sử dụng nhà ở phải phổ biến cho người thuê biết trước khi ký hợp đồng
thuê nhà.
e) Đối với trường hợp các tổ chức,
cá nhân, có giấy phép xây dựng không phải là giấy phép nhà ở cho người lao động
thuê để ở, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng thành nhà cho thuê để ở thì
phải được cơ quan thẩm quyền thẩm tra, chứng nhận đủ điều kiện quy định tại bản
Quy chế này.
2. Trách nhiệm của người lao
động thuê nhà ở
Người lao động thuê nhà để ở có trách
nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ hợp đồng thuê
nhà và các nội quy sử dụng nhà ở;
b) Thực hiện các thủ tục đăng ký
tạm trú, các thủ tục khác theo quy định của Pháp luật và có trách nhiệm xây dựng
nếp sống văn minh khu vực ở.
Điều 8. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Trách nhiệm của sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân huyện) và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân xã) thực hiện thường
xuyên việc kiểm tra và xử lý những trường hợp vi phạm Quy chế này trên từng địa
bàn cụ thể;
b) Phối hợp với các ban ngành chức
năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc xây
dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo quy định tại bản Quy chế
này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân huyện
a) Hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này, đồng thời chỉ đạo các Uỷ ban nhân dân xã đôn đốc
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở chấp
hành nghiêm chỉnh những quy định của Quy chế này;
b) Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và
sở Xây dựng 6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên
địa bàn;
c) Phối hợp với các sở, các ban ngành
chức năng và Uỷ ban nhân dân xã trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm có
liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở theo các
quy định của Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn
a) Tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến
Quy chế này; đôn đốc kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho
người lao động thuê để ở tại địa phương mình trong việc thực hiện các quy
định của Nhà nước về việc cho thuê nhà ở;
b) Báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện
06 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn, đồng
thời phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền.
Điều
9. Điều khoản thi hành:
Giao sở
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan chức năng có
liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra tình hình
thực hiện, phát hiện những vướng mắc, phát sinh, báo cáo kịp thời để Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Trong quá
trình triển khai thực hiện có gì phát sinh, vướng mắc phải phản ánh về sở Xây
dựng để cơ quan này tập hợp xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định/.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|