ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2012/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 29 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ
ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
17/2006//QĐ-BXD ngày 07/06/2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định
tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà cho người lao động thuê để
ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 343/TTr-SXD ngày 18/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà
cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ban ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan; các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê trên địa bà tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 5 năm 2012 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể các
điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở, một nhà ở và đối với khu nhà ở cho người
lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, học sinh, sinh viên các trường đào tạo, dạy nghề, người
làm việc trong các cơ quan nhà nước, người lao động tự do (sau đây gọi chung là
người lao động) thuê để ở.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có nhà ở cho
các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy chế này thuê để ở.
2. Quy chế này không áp dụng đối
với nhà ở cho thuê xây dựng theo quy định của Luật Nhà ở.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy
định về khu đất xây dựng:
1. Phải đảm bảo không thuộc khu
vực cấm xây dựng theo quy định; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao
thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực
bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có
nguy cơ lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi
rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh chấp về đất đai.
2. Nằm ngoài khu vực cần
bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Trong trường hợp xây dựng
nhà cho người lao động thuê để ở trên đất thổ cư (diện tích nhà nhỏ
hơn diện tích đất thổ cư) thì không cần phải chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất sản xuất kinh doanh trước khi lập hồ sơ xin phép xây
dựng.
Điều 4. Quy
định về quy hoạch, kiến trúc xây dựng
1. Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở
và các hạng mục xây dựng khác trong khu đất phải đảm bảo cho việc đi lại thuận
lợi, vệ sinh môi trường.
2. Đối với khu nhà ở thì
mật độ xây dựng tối đa không quá 70% tổng diện tích khu đất.
3. Diện tích sử dụng mỗi phòng
ở không được nhỏ hơn 12m2 (nếu có nhà vệ sinh trong phòng) và 9m2 (nếu
không có nhà vệ sinh trong phòng); chiều rộng thông thuỷ của phòng không
nhỏ hơn 2,4m; chiều cao thông thuỷ của phòng ở chỗ thấp nhất không nhỏ hơn
2,7m. Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3m2
(không tính diện tích khu phụ).
4. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ
đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh
sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc
bằng 0,75m. Cửa đi phải có chốt khoá, cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn,
an ninh trong sử dụng.
5. Nếu một phòng ở được xây dựng
khép kín thì xí, tiểu, tắm phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo
hợp vệ sinh. Trường hợp nhà vệ sinh chung phải có khu vệ sinh nam, nữ
riêng biệt. Mỗi khu nhà vệ sinh chung phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu
gồm 01 cầu vệ sinh, 01 nhà tắm (tối đa phục vụ 10 cho người).
6. Phải có chỗ nấu ăn, chỗ
giặt và chỗ phơi quần áo. Chỗ phơi quần áo diện tích tối thiểu
0,4m2/ người
7. Khoảng cách giữa hai mép mái
mặt trước của 2 dãy nhà song song đối diện không nhỏ hơn 2,7m, khoảng cách từ
mép mái mặt trước của nhà đến mép mái mặt sau của nhà đối diện hoặc một bức tường
đối diện không nhỏ hơn 2,4m, khoảng cách giữa hai mặt sau của 2 nhà song song
không nhỏ hơn 2,0m.
8. Trong khu nhà ở cho thuê
có từ 10 phòng trở lên hoặc số người thuê lớn hơn 30 người phải đảm
bảo có diện tích cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 2m2/người
Điều 5. Quy
định về điều kiện kết cấu, vật liệu xây dựng
1. Móng nhà phải được xây dựng bằng
vật liệu bền chắc, đủ khả năng chịu tải toàn nhà, chống thấm lên tường.
2. Nền nhà phải được lát gạch hoặc
láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường vào nhà tối thiểu
là 0,3m và cao hơn mặt sân, hè tối thiểu 0,15 m, đảm bảo không bị ngập, đọng nước
trong mùa mưa lũ.
3. Tường bao che và tường ngăn
các phòng phải được làm bằng vật liệu bền chắc đảm bảo khả năng chịu lực,
độ bền theo thời gian, đảm bảo yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt; mặt
tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải trát phẳng và quét vôi hoặc sơn
nước
4. Mái nhà không được lợp bằng vật
liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc
fibrô xi măng phải có trần chống nóng
Điều 6. Quy
định về điều kiện phòng cháy chữa cháy
1. Chiều rộng thông thuỷ của đường
nội bộ tối thiểu 3,5m đồng thời không có vật cản trên đường và phải bảo đảm
yêu cầu cho các thiết bị cứu hoả hoạt động khi có sự cố.
2. Phải có bể chứa nước
phục vụ chữa cháy (đối với khu nhà ở), bình chữa cháy và các trang
thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định hiện hành.
3. Mỗi khu nhà ở phải có bản nội
quy PCCC treo ở nơi dễ thấy.
Điều 7. Quy
định về tiện nghi sử dụng
1. Về cấp điện:
a) Đường dây cấp điện phải đảm bảo
an toàn theo quy định của ngành điện; phải có đèn chiếu sáng ngoài nhà đảm bảo
đủ ánh sáng khi đi lại;
b) Phải có đèn đủ ánh sáng chung
cho cả phòng (đảm bảo độ rọi tối thiểu 50 lux); mỗi phòng ở tối thiểu phải
có 1 quạt trần hoặc quạt treo tường, 01 ổ cắm điện, phải có cầu dao
tổng cho toàn nhà và 01 cầu dao tự động ở mỗi phòng;
c) Chủ nhà cho thuê phải có
trách nhiệm mua giá điện bậc thang để bán điện cho người lao động
thuê để ở theo quy định tại thông tư số 42/2011/TT-BCT ngày 19/12/2011
của Bộ Công thương.
2. Về cấp, thoát nước:
a) Bảo đảm cung cấp nước sạch tối
thiểu 75 lít/người/ngày đêm. Trường hợp dùng nước giếng khoan phải có bể lọc
đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo quy định. Bể chứa nước sạch
phải bảo đảm cách bể tự hoại tối thiểu 5m;
b) Nước thải nhà vệ sinh
phải được xử lý qua bể tự hoại được xây dựng đúng quy cách. Hệ
thống thoát nước dùng đường ống kín hoặc mương có nắp đậy nối với
hệ thống thoát nước chung. Trong trường hợp chưa có hệ thống thoát
nước chung thì tạm thời xây dựng bể chứa nước thải để thẩm thấu tự
nhiên, đảm bảo không được chảy tràn lan ảnh hưởng môi trường;
3. Về vệ sinh môi trường: Phải
có chỗ tập kết rác thải hợp vệ sinh. Rác thải phải được thu gom hàng ngày để
không làm ô nhiễm môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê
1. Các tổ chức, cá nhân khi kinh
doanh nhà cho thuê thì phải được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh.
2. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu
lực, các tổ chức, cá nhân nếu đầu tư xây dựng mới nhà ở cho người lao động thuê
để ở phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu quy định tại Quy chế này. Đối với
các khu vực phải có giấy phép xây dựng, việc xây dựng nhà ở cho người lao động
thuê chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
Đối với những trường hợp xây dựng
mới thuộc khu vực được miễn giấy phép xây dựng, có từ 3 phòng trở lên hoặc cho
trên 15 người thuê, hoặc có trên 50m2 diện tích sàn xây dựng, nếu xây xong mà
không đảm bảo các quy định tại Quy chế này thì không được cho người lao động
thuê để ở.
3. Các tổ chức, cá nhân đang có
nhà ở cho người lao động thuê để ở từ trước ngày Quy chế này có hiệu lực phải
kiểm tra, đối chiếu với các quy định tại Quy chế này, nếu chưa đảm bảo các điều
kiện quy định phải có kế hoạch sửa chữa, cải tạo bảo đảm các điều kiện tối thiểu
theo Quy chế này. Khi sửa chữa, cải tạo phải thông báo cho người đang thuê biết
trước ít nhất 30 ngày và có giải pháp di chuyển những người đang thuê tới chỗ ở
khác.
Trường hợp bên cho thuê có từ 10
phòng trở lên hoặc có trên 30 người đang thuê để ở, chủ cho thuê nhà phải phân
đợt cải tạo, sửa chữa để đảm bảo số người phải di chuyển ít nhất, trong thời
gian ngắn nhất.
4. Thời gian hoàn thành việc cải
tạo, sửa chữa lại nhà ở để bảo đảm các điều kiện theo Quy chế này chậm nhất là
01 năm kể từ ngày quy định này có hiệu lực. Sau thời điểm trên, những
nhà ở không đảm bảo các điều kiện tối thiểu tại Quy định này mà không cải tạo,
xây dựng lại thì không được phép cho người lao động thuê để ở.
5. Phải thực hiện việc bảo trì,
sửa chữa thường xuyên nhà ở cho thuê để đảm bảo nhà ở cho thuê an toàn, sạch đẹp.
6. Phải thực hiện việc ký kết hợp
đồng cho thuê nhà ở; nội quy sử dụng nhà ở phải phổ biến cho người thuê biết
trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
7. Phải thực hiện các quy
định của pháp luật về an ninh, trật tự, tạm trú tạm vắng, về môi
trường, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội và thực
hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm người thuê nhà ở
1. Tuân thủ Hợp đồng thuê nhà ở
và các nội quy sử dụng nhà ở.
2. Thực hiện các thủ tục đăng ký
tạm trú, các thủ tục khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm xây dựng
nếp sống văn minh khu vực ở.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn, đôn đốc UBND các
huyện, thị xã thực hiện thường xuyên việc kiểm tra và xử lý những trường hợp
vi phạm Quy chế trên từng địa bàn cụ thể.
2. Phối hợp với các ban ngành chức
năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm có liên quan đến việc xây dựng,
sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở.
Điều 11.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Hướng dẫn, phổ biến và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này và đồng thời chỉ đạo các UBND xã, phường, thị
trấn đôn đốc các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động
thuê để ở chấp hành nghiêm chỉnh những quy định trên.
2. Hướng dẫn việc cấp phép,
đăng ký kinh doanh đồng thời tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu xây nhà cho người lao động thuê để ở thực hiện các thủ
tục được nhanh chóng, tiện lợi.
3. Báo cáo Sở Xây dựng định kỳ,
6 tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn.
4. Phối hợp với các Sở, ban
ngành chức năng và UBND cấp xã trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm có liên
quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở.
Điều 12.
Trách nhiệm của UBND cấp Xã
1. Có trách nhiệm tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến Quy chế này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở tại địa phương mình
trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về việc cho thuê nhà ở.
2. Báo cáo UBND cấp huyện 6
tháng một lần về tình hình nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn, đồng
thời phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh nhà cho người lao động thuê để ở; người thuê nhà ở vi phạm quy
chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra
mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định.
2. Giao Sở Xây dựng phối hợp với
UBND cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện có
những khó khăn, vướng mắc kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
tình hình thực tế./.