ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
262/2008/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 09
tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ, BỔ TÚC NGHỀ, GIÁO DỤC ĐỊNH
HƯỚNG VÀ CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC
NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐND ngày
08/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X - kỳ họp thứ 9 về Chương trình mục
tiêu giảm nghèo; Việc làm và Đề án hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho hộ gia
đình có công với cách mạng và hộ nghèo của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 -
2010;
Căn cứ Quyết định số 107/2008/QĐ-UBND ngày
30/5/2008 của UBND tỉnh Lập và ban hành quy định về quản lý, sử dụng Quỹ Giải
quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Công văn số: 675/SLĐTBXH-LĐVL 21/7/2008 về việc đề
nghị ban hành quy định về hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo
dục định hướng và cho vay vốn đối với người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc
nghề, giáo dục định hướng và cho vay vốn đối với người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều
2.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 148/2004/QĐ-UB ngày 28/5/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng
Ngãi; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Giám đốc
chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi của các Ngân hàng: Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Công thương, Ngoại thương; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
Sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY
ĐỊNH
HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ, BỔ TÚC
NGHỀ, GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ
THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 262/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Quy định này cụ thể hóa chính sách hỗ trợ và cho vay về
tài chính đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
đã được quy định tại Đề án Xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 -
2010 được phê duyệt tại Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 28/9/2006 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 107/2008/QĐ-UBND ngày 30/5/2008 của UBND
tỉnh, bao gồm:
1. Hỗ trợ về kinh phí
học ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo dục định hướng.
2.
Cho vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi (sau đây
gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội).
Điều 2. Những
đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ và cho vay vốn quy định tại Điều 1 Quy
định này là công dân có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hộ khẩu thường
trú tại các xã, phường, thị trấn của tỉnh Quảng Ngãi; có đầy đủ năng lực và
hành vi dân sự; chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng; không vi
phạm pháp luật Nhà nước; không có tiền án, tiền sự; thực hiện đầy đủ mọi nghĩa
vụ công dân.
2. Đã được các doanh
nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động của Việt Nam tuyển dụng và ký hợp đồng để
đưa đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Có đủ thời gian
theo quy định về học ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo dục định hướng tại các cơ sở đào
tạo được thành lập theo quy định pháp luật và được doanh nghiệp thực hiện chức
năng xuất khẩu lao động ủy quyền dạy ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo dục định
hướng (đối với kinh phí hỗ trợ học ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo dục định
hướng).
4. Có nhu cầu vay vốn
để trang trải chi phí hợp pháp cần thiết để được đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng.
5. Tự nguyện cam kết:
Không vi phạm hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng đã ký kết với doanh nghiệp thực hiện chức năng xuất khẩu lao động của Việt
Nam, không bỏ trốn khi đang làm việc tại doanh nghiệp ở nước ngoài theo hợp đồng
lao động đã ký kết, không vi phạm kỷ luật lao động của doanh nghiệp ở nước
ngoài, không vi phạm pháp luật của nước đến làm việc.
Điều 3. Những
người là đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định này thuộc một trong những đối
tượng sau đây được gọi là diện chính sách, hộ nghèo, bộ đội xuất ngũ và đồng
bào dân tộc ít người:
1. Các đối tượng
thuộc diện chính sách, gồm:
a) Vợ (chồng) của
liệt sỹ, con của liệt sỹ;
b) Thương binh (kể cả
thương binh loại B được xác nhận từ 31/12/1993 trở về trước, nay gọi là quân
nhân bị tai nạn lao động), người hưởng chính sách như thương binh, mất sức lao động
21% trở lên (gọi chung là thương binh);
c) Vợ (chồng) của thương
binh, con của thương binh;
d) Con của Anh hùng
lực lượng vũ trang; con của Anh hùng lao động; con của người hoạt động kháng
chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng huân, huy chương kháng
chiến; con của cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945.
2. Đối tượng thuộc
diện hộ nghèo:
Người thuộc diện hộ
nghèo theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định và có tên trong danh
sách hộ nghèo do cấp xã, phường, thị trấn xét duyệt và quản lý tại thời điểm được
tuyển dụng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Đối tượng thuộc
diện bộ đội xuất ngũ:
Là quân nhân đã thực
hiện xong nghĩa vụ quân sự và phục viên xuất ngũ về địa phương trong vòng 18
tháng tính đến ngày doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động tuyển dụng để đưa
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Đối tượng thuộc
diện đồng bào dân tộc ít người:
Là đối tượng thuộc đồng
bào dân tộc ít người ở các huyện miền núi của tỉnh, kể cả những người là đồng
bào dân tộc ít người thuộc hộ nghèo hiện đang sinh sống và có hộ khẩu thường
trú tại các xã, phường, thị trấn đồng bằng của tỉnh.
Chương
II
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ VÀ CHO VAY VỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở
NƯỚC NGOÀI
Mục I. Chính sách hỗ
trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo dục định hướng; cho vay vốn
của các Ngân hàng
Điều
4.
Người lao động thuộc diện quy định tại Điều 2 Quy định
này được hỗ trợ kinh phí học ngoại ngữ, bổ túc nghề, giáo dục định hướng khi được
doanh nghiệp thực hiện chức năng xuất khẩu lao động chính thức ký hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với những quy định như
sau:
1. Mức hỗ trợ theo
mức thực tế do cơ sở đào tạo ngoại ngữ, giáo dục định hướng quy định, nhưng tối
đa không quá 700.000 đồng/người.
2. Mỗi người chỉ được
hỗ trợ 01 lần duy nhất. Trường hợp người lao động đã được hỗ trợ kinh phí đào
tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng đã kết thúc thời hạn làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng lao động và trở về nước, nếu tiếp tục có nhu cầu và được tuyển
dụng đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng ở bất kỳ nước nào khác cũng không được
hỗ trợ khoản kinh phí này.
Điều 5. Khi
người lao động không đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng đã ký
kết phải hoàn trả cho ngân sách tỉnh khoản kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc
nghề và giáo dục định hướng đã được hỗ trợ, trừ trường hợp không do lỗi của
người lao động hoặc người lao động chết (có giấy báo tử) hoặc mất tích (theo
kết luận của Tòa án).
Điều 6. Người
lao động thuộc diện quy định tại Điều 2 Quy định này được các Ngân hàng thương
mại hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh cho vay theo Quyết định
số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn
cho vay và theo quy định riêng của Ngân hàng.
Mục II. Cho vay từ
nguồn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi
Điều 7.
1. Những đối tượng quy định tại Điều 3 Quy định này (không phụ
thuộc việc một đối tượng thuộc nhiều diện khác nhau), khi được doanh nghiệp
thực hiện chức năng xuất khẩu lao động chính thức ký hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nhu cầu vay vốn để trang
trải chi phí được vay với mức tối đa 100% tổng chi phí hợp lý từ nguồn vốn Quỹ
giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi.
2. Trường hợp các đối
tượng được quy định tại Điều 3 Quy định này đã được Ngân hàng Chính sách xã hội
hoặc các Ngân hàng thương mại cho vay 100% tổng chi phí hợp lý phục vụ cho việc
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài từ nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
hoặc các Ngân hàng thương mại thì không được vay theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Mức lãi suất cho
vay quy định tại khoản 1 Điều này bằng mức lãi suất cho vay từ Quỹ quốc gia về
việc làm do Trung ương phân bổ vốn cho tỉnh.
Lãi suất nợ quá hạn
bằng 130% mức lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Chính sách xã
hội và người lao động vay vốn.
4. Thời hạn cho vay
do Ngân hàng Chính sách xã hội và người lao động thỏa thuận nhưng tối đa không
quá thời hạn hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã ký giữa người
lao động và doanh nghiệp thực hiện chức năng xuất khẩu lao động.
Điều 8.
1. Ngân hàng Chính sách xã hội (bên cho vay) và người lao động
thỏa thuận về nguồn trả nợ và các kỳ hạn trả nợ (cả gốc và lãi). Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện chức năng xuất khẩu lao động quản lý được thu nhập của
người lao động do doanh nghiệp nước ngoài (doanh nghiệp trực tiếp sử dụng lao động
Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) trả thì Ngân hàng Chính sách xã
hội, người lao động và doanh nghiệp thực hiện chức năng xuất khẩu lao động thỏa
thuận để doanh nghiệp thực hiện chức năng xuất khẩu lao động trả trực tiếp cho
Ngân hàng Chính sách xã hội từ thu nhập của người lao động.
2. Trường hợp người
vay trả nợ vay bằng ngoại tệ thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển đổi ngoại
tệ sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm trả nợ để thu nợ.
Điều 9.
1. Việc gia hạn nợ: Đối với các khoản tiền vay đến hạn
trả nợ, nhưng do nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến người
vay chưa có khả năng trả nợ, người vay có nhu cầu gia hạn phải làm đơn xin gia
hạn nợ (theo mẫu của Ngân hàng Chính sách xã hội) giải trình rõ nguyên nhân và
biện pháp khắc phục gửi đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay trước 05
ngày so với ngày đến hạn trả nợ (Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm phổ
biến, hướng dẫn cho đối tượng vay vốn) để xem xét giải quyết. Căn cứ đơn xin
gia hạn, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay chủ động phối hợp với cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp tiến hành kiểm tra làm tham mưu cho
cơ quan quyết định cho vay quyết định cho gia hạn. Việc gia hạn nợ phải thực
hiện hoàn chỉnh trước ngày nợ đến hạn.
2. Chuyển nợ quá hạn:
Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng mà người vay không trả được nợ nhưng
không được gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay chuyển toàn
bộ số dư nợ sang nợ quá hạn và thông báo cho người vay biết. Kể từ ngày khoản
vay được chuyển sang nợ quá hạn, người vay phải trả lãi theo lãi suất nợ quá
hạn quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này.
Điều
10.
1. Các trường hợp sau đây được coi là rủi ro khách quan dẫn đến
người vay không trả được nợ, gồm:
a) Cá nhân, tổ chức
sử dụng lao động ở nước ngoài bị phá sản nên người lao động không thực hiện được
hợp đồng lao động đúng thời hạn đã ký kết.
b) Tổ chức, cá nhân
sử dụng lao động ở nước ngoài đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã ký kết
với người lao động mà không do lỗi của người lao động, dẫn đến người lao động
phải về nước trước thời hạn và không có khả năng trả nợ.
c) Người lao động bị
tai nạn, ốm đau trong quá trình làm việc ở nước ngoài, không có khả năng tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký kết.
d) Người lao động
chết (theo giấy báo tử), mất tích (theo kết luận của Tòa án) mà không để lại di
sản thừa kế hoặc di sản thừa kế không đủ để trả nợ.
2. Hàng năm, Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp những trường
hợp bị rủi ro khách quan quy định tại khoản 1 Điều này, chậm nhất đến ngày 15/2
năm sau báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý. Nội dung báo cáo thực hiện theo
hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam về cho vay đối với các đối
tượng chính sách đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều
11.
Tổng chi phí hợp lý quy định tại Điều 7 Quy định này bao
gồm: Phí đào tạo; phí tư vấn hợp đồng; phí đặt cọc; vé máy bay một lượt từ Việt
Nam đến nước mà người lao động đến làm việc; chi phí cần thiết khác quy định
tại hợp đồng lao động hay hợp đồng đi lao động ở nước ngoài ký kết giữa doanh
nghiệp thực hiện chức năng xuất khẩu lao động và người lao động.
Chương
III
HỒ
SƠ VAY VỐN, NGUỒN VỐN HỖ TRỢ KINH PHÍ HỌC NGOẠI NGỮ, BỔ TÚC NGHỀ VÀ GIÁO DỤC
ĐỊNH HƯỚNG - THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ VÀ QUY TRÌNH HỖ TRỢ VÀ CHO VAY VỐN
Điều
12.
Hồ sơ xin vay vốn từ Ngân hàng thương mại; Ngân hàng
Chính sách xã hội từ nguồn vốn cho vay của Ngân hàng thực hiện theo Quyết định
số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
theo các văn bản hướng dẫn của từng Ngân hàng.
Điều
13.
Hồ sơ xin vay vốn từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng
Ngãi quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này gồm:
1- Đơn xin vay vốn
theo mẫu số 04 kèm theo Quy định này.
2- Các thủ tục quy định
tại khoản 2, 3, 4 Điều 14 Quy định này.
3- Giấy đề nghị xác nhận
là đối tượng gia đình chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, bộ đội
xuất ngũ (nếu có) theo Mẫu số 02, Mẫu số 03 kèm theo Quy định này.
4- Hợp đồng tín dụng
theo mẫu của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay đối với người đi làm việc
có thời ở nước ngoài theo hợp đồng.
5- Bản cam kết trả nợ
đúng hạn theo Mẫu số 05 kèm theo Quy định này.
Điều
14.
Hồ sơ để được hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc
nghề và giáo dục định hướng từ nguồn ngân sách tỉnh gồm:
1- Đơn xin hỗ trợ
kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo dục định hướng theo Mẫu số 01
kèm theo Quy định này.
2- Bản sao Sổ hộ khẩu
(có công chứng).
3- Bản sao có công
chứng hợp đồng lao động hoặc hợp đồng tuyển dụng người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết giữa doanh nghiệp thực hiện chức năng xuất
khẩu lao động và người lao động.
4- Giấy xác nhận
tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (bản chính) do doanh
nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động trực tiếp tuyển dụng xác nhận.
Điều
15.
Quy trình để được hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ, bổ
túc nghề và giáo dục định hướng:
1- Người lao động
phải lập hồ sơ, thủ tục theo quy định tại Điều 14 Quy định này và nộp cho doanh
nghiệp thực hiện chức năng xuất khẩu lao động đã ký kết hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng tuyển dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2- Doanh nghiệp thực
hiện chức năng xuất khẩu lao động được quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm tổng hợp hồ sơ và lập danh sách đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ
và giáo dục định hướng nêu ở khoản 1 Điều này nộp cho Trung tâm Giới thiệu việc
làm tỉnh Quảng Ngãi.
3- Trung tâm Giới
thiệu việc làm tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề
nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng do doanh nghiệp
thực hiện chức năng xuất khẩu lao động nộp và trình Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để Sở tổng hợp hồ sơ và gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
Điều
16.
Nguồn ngân sách hỗ trợ kinh phí học ngoại ngữ, bổ túc
nghề và giáo dục định hướng được sử dụng từ kinh phí sự nghiệp Giáo dục - Đào
tạo - Dạy nghề của tỉnh, kinh phí chương trình mục tiêu dạy nghề hàng năm của
Trung ương giao cho địa phương.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
17.
Trách nhiệm của các Sở, ngành:
1- Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã
hội tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
b) Hàng năm, cùng với
việc lập dự toán ngân sách, tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ,
bổ túc nghề và giáo dục định hướng cho người đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Quảng Ngãi mở sổ sách kế toán,
theo dõi chi phí hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo dục định hướng
cho người lao động; quyết toán kinh phí chi thực tế với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và Sở Tài chính theo quy định hiện hành.
d)
Phối hợp với các Chi nhánh Ngân hàng thương mại và Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh theo dõi tình hình cho vay và thu nợ đối với người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
e)
Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh in ấn hồ sơ, thủ tục
liên quan đến việc cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi để tiến
hành cho người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vay vốn.
Kinh phí in ấn được
lấy từ nguồn tiền lãi cho vay Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh theo quy định
tại điểm b, khoản 2, mục I và khoản 3, mục II Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày
07/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết
việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm. Trước mắt,
khi nguồn tiền lãi này chưa có, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế
hoạch thông qua Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
g) Thanh, quyết toán
với Sở Tài chính khoản kinh phí hỗ trợ học ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo dục định
hướng đã chi cho người lao động.
h)
Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xem xét, kiểm tra hồ sơ nợ rủi ro (do nguyên nhân khách quan
dẫn đến người vay không trả được nợ) do Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội
tỉnh tổng hợp và trình UBND tỉnh quyết định xử lý.
2- Sở Tài chính: Hàng
năm, trên cơ sở dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo
dục định hướng cho người lao động ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và căn cứ hợp đồng đã được ký kết; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự
toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm tra làm cơ sở cho việc cấp phát kinh phí và
kiểm soát chi.
Thẩm tra báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ học ngoại ngữ, bổ túc nghề và giáo
dục định hướng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập.
3- Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội bố trí kinh phí hàng năm để hỗ trợ cho người lao động theo Quy định này.
4-
Trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại: Cho vay, thu hồi nợ, xử lý nợ đối với
người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN
ngày 13/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cho vay đối
với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn cho vay của Ngân
hàng và theo quy chế cho vay của từng Ngân hàng.
5-
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm:
- Cho vay, thu hồi
nợ, xử lý nợ đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Quyết định
số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn
cho vay của Ngân hàng và theo quy định riêng của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam.
- Tiếp nhận hồ sơ xin
vay vốn, tổ chức cho vay, thu hồi nợ, xử lý nợ đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng vay vốn từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng
Ngãi theo Quy định này.
- Hàng quý, năm báo
báo số liệu cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi cho UBND tỉnh và
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
6-
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố thực hiện việc ký xác nhận vào
Giấy xác nhận (Mẫu số 02 kèm theo Quy định này) đối với những đối tượng quy định
tại khoản 1, 2 Điều 3 Quy định này trong thời gian 03 ngày (ngày làm việc) kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác nhận.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn thực hiện việc ký xác nhận vào Giấy xác nhận (Mẫu
số 03 kèm theo quy định này) đối với những đối tượng quy định tại khoản 3, 4 Điều
3 Quy định này trong thời gian 03 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận hồ sơ đề
nghị xác nhận.
Điều
18.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc cần sửa đổi, bổ
sung, yêu cầu các Sở, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động; các Trường Dạy nghề, các Trung tâm Dạy nghề và các
Trung tâm Giới thiệu việc làm trên địa bàn phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để giải quyết./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|