VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/QĐ-VKSTC-V15
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm
2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ:
Số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 về thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và số 56/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh
giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân
dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ
trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
- Lãnh đạo VKSND tối cao;
- Đảng ủy VKSND tối cao;
- Website VKSNDTC;
- Lưu: VT, V15.
|
VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hòa Bình
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
06/QĐ-VKSTC-V15 ngày 22/12/2015 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục, tiêu chí, thẩm quyền đánh giá và phân loại
hàng năm, trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, miễn
nhiệm, luân chuyển, điều động, thi nâng ngạch, hết tập sự, khen thưởng, kỷ luật
được áp dụng đối với công chức, viên chức và người lao động (sau đây viết tắt là công chức, viên chức) hiện
đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Việc đánh giá người lao động được thực
hiện như công chức (nếu người lao động làm việc tại đơn vị thực hiện chức năng
quản lý nhà nước), hoặc như viên chức (nếu người lao động làm việc tại đơn vị sự
nghiệp).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đơn vị cơ sở là cấp phòng
và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi
không thành lập phòng.
2. Công chức, viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý là người được bổ
nhiệm giữ chức vụ Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Phó Trưởng
phòng và tương đương trở lên.
3. Người lao động là người làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ và người ký hợp đồng
làm việc từ 01 năm trở lên.
4. Cơ quan tham mưu về công tác tổ
chức cán bộ là Vụ Tổ chức cán bộ
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị làm công tác tổ chức cán bộ tại các đơn
vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao thống nhất quản lý công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân các
cấp theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu đơn vị đánh giá,
phân loại công chức, viên chức và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thì phải được đánh giá và phân loại.
3. Việc đánh giá căn cứ vào chức
trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
làm rõ ưu điểm, khuyết điểm về mọi mặt. Kết quả đánh giá công chức, viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn phải dựa vào kết quả hoạt động của đơn vị được
giao lãnh đạo, quản lý hoặc phụ trách và không được cao hơn mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị.
4. Bảo đảm thực chất, khách quan,
công bằng, đúng pháp luật; xem xét trong trường hợp do yếu
tố khách quan, bất khả kháng.
Điều 4. Thẩm quyền
và trách nhiệm
1. Đơn vị cơ sở sử dụng công chức,
viên chức có thẩm quyền và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá
công chức, viên chức theo Quy chế này.
2. Đơn vị có công chức, viên chức được
luân chuyển, điều động đến có trách nhiệm xem xét, đánh
giá, kết luận phân loại trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị mới và
tham khảo kết quả đánh giá công chức, viên chức của đơn vị cũ.
Điều 5. Căn cứ đánh giá
1. Đối với công chức:
a) Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp
và những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức; các
quy định khác của nhà nước, của ngành, của đơn vị đối với công chức;
b) Tiêu chuẩn ngạch công chức, chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
c) Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch
công tác năm được phân công hoặc được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện;
d) Hoàn cảnh và điều kiện tác động tới
việc thực hiện nhiệm vụ của công chức trong thời hạn đánh giá.
2. Đối với viên chức:
a) Các cam kết trong hợp đồng làm việc
đã ký kết;
b) Quy định về đạo đức nghề nghiệp,
quy tắc ứng xử của viên chức; các quy định khác của nhà nước, của ngành, của
đơn vị đối với viên chức;
c) Hoàn cảnh và điều kiện tác động tới
việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong thời hạn đánh giá.
3. Đối với công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn phải căn
cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị và
trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của
đơn vị mình, công tác quản lý điều hành và việc tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Điều 6. Nội dung
đánh giá
1. Đối với công chức:
a) Việc chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; ý thức tổ chức kỷ luật
trong công tác, chấp hành sự phân công, điều động của cơ quan, đơn vị, thực hiện
nội quy, quy chế, quy định của ngành, đơn vị và địa phương nơi cư trú;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc; tinh thần trách nhiệm trong công tác, tự
phê bình và phê bình, chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí và những biểu hiện tiêu cực khác;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; ý thức học tập nâng cao trình độ;
d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ thể hiện
ở khối lượng, chất lượng, chỉ tiêu công tác, tiến độ và hiệu quả của công việc trong từng vị trí, từng thời gian;
đ) Quan hệ phối hợp trong công tác với
các đơn vị liên quan và đồng nghiệp; ý thức giữ gìn đoàn kết và xây dựng đơn vị;
e) Tinh thần và thái độ phục vụ nhân
dân;
g) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của
công chức.
2. Đối với viên chức:
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức
nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của
viên chức.
3. Ngoài những quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn được
đánh giá theo các nội dung sau:
a) Kết quả hoạt động của đơn vị được
giao lãnh đạo, quản lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết trong đơn vị; mức độ tín nhiệm trong đơn vị.
Điều 7. Thời điểm đánh giá
1. Việc đánh giá, phân loại được thực
hiện theo từng năm công tác (từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến
ngày 30 tháng 11 của năm đánh giá).
2. Trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, thi nâng ngạch,
hết thời gian tập sự, khen thưởng, kỷ luật và thời điểm
khác theo yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Sử dụng kết
quả đánh giá
1. Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng
để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh
nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, hết tập sự, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với
công chức, viên chức.
2. Việc sử dụng kết quả đánh giá,
phân loại công chức theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức; đối với viên chức
theo quy định tại Luật Viên chức.
Điều 9. Thông báo
kết quả và giải quyết khiếu nại
1. Kết quả đánh giá, phân loại công
chức, viên chức phải được thông báo bằng văn bản cho công
chức, viên chức sau 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có
kết luận của người hoặc cấp có thẩm quyền đánh giá.
2. Sau khi nhận được thông báo kết quả
đánh giá, phân loại công chức, viên chức của người hoặc cấp có thẩm quyền, nếu
không nhất trí với kết luận đánh giá, phân loại thì công chức,
viên chức có quyền khiếu nại; người
hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận
và thông báo bằng văn bản theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 10. Lưu trữ
tài liệu
Kết quả đánh giá, phân loại được thể
hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ công chức, viên chức, bao gồm:
1. Phiếu đánh giá, phân loại công chức
(Mẫu số 01) và Phiếu đánh giá, phân loại viên chức (Mẫu số 02) ban hành kèm theo Quy chế này;
2. Văn bản kết luận và thông báo về kết
quả đánh giá, phân loại của cấp có thẩm quyền quản lý; hồ sơ giải quyết khiếu nại
về kết quả đánh giá, phân loại (nếu có);
3. Văn bản kết luận và thông báo về kết
quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; hồ sơ giải quyết khiếu nại về
kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức (nếu có).
Chương II
TRÌNH TỰ ĐÁNH
GIÁ
Điều 11. Đánh
giá định kỳ hằng năm
1. Cá nhân tự đánh giá kết quả công
tác, ưu, khuyết điểm của mình theo mẫu số 01 (đối với công chức), mẫu số 02 (đối
với viên chức) ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Tổ chức hội nghị để nhận xét, tham
gia góp ý kiến đối với cá nhân như sau:
a) Đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện (nơi chưa thành lập phòng) trở
xuống thì tổ chức hội nghị toàn thể công chức, viên chức và người lao động
trong đơn vị.
b) Đối với các chức vụ còn lại thì tổ
chức hội nghị cán bộ chủ chốt. Thành phần hội nghị cán bộ chủ chốt gồm:
- Hội nghị đánh giá lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao: Tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng
đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên cơ quan Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Hội nghị đánh giá Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Tập thể lãnh đạo đơn vị,
Trưởng phòng và tương đương, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên của
đơn vị;
- Hội nghị đánh giá Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao: Tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao, Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên của Viện
kiểm sát nhân dân cấp
cao;
- Hội nghị đánh giá Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao:
Tập thể lãnh đạo Viện nghiệp vụ và tương đương, Trưởng phòng, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn,
đoàn thanh niên của Viện nghiệp vụ và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao;
- Hội nghị đánh giá Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Trưởng phòng và tương đương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, đại diện
cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên của
cơ quan Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
- Hội nghị đánh giá Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi thành lập phòng: Tập thể lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng, đại diện cấp ủy đảng, công
đoàn, đoàn thanh niên của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
3. Đảng ủy (hoặc Chi ủy) cùng cấp nơi
công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý công tác có ý kiến bằng văn bản về
công chức, viên chức được đánh giá, phân loại.
4. Thẩm quyền nhận xét, đánh giá,
phân loại (đánh giá) công chức, viên chức như sau:
a) Trưởng phòng và tương đương, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đánh giá công chức, viên chức từ
Phó Trưởng phòng và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện trở xuống;
b) Viện trưởng Viện nghiệp vụ và
tương đương đánh giá Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương, Trưởng
phòng thuộc Viện nghiệp vụ và tương đương;
c) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh đánh giá Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Trưởng phòng
và tương đương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
d) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao đánh giá Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện
nghiệp vụ và tương đương;
đ) Vụ trưởng và tương đương đánh giá
Phó Vụ trưởng và tương đương, Trưởng phòng và tương đương;
e) Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phụ trách đơn vị đánh giá Vụ trưởng và tương đương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
g) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao đánh giá, phân loại Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
h) Cấp đánh giá đối với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
Việc đánh giá hoàn thành trước ngày 20
tháng 12 hằng năm.
5. Trường hợp phát hiện việc đánh giá
không khách quan, không đúng quy định hoặc có ý kiến khác nhau thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đánh giá quy định
tại Khoản 4 Điều này xem xét, quyết định trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày phát hiện hoặc nhận
được đề nghị.
Điều 12. Đánh
giá trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm,
luân chuyển, điều động, thi nâng ngạch, hết tập sự, khen thưởng, kỷ luật
1. Đánh giá công chức, viên chức trước
khi quy hoạch
a) Tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị cơ sở nơi công chức, viên chức công
tác nhận xét, đánh giá 03 năm công tác liên tục gần nhất;
b) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp nhận
xét đánh giá;
c) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức
cán bộ của cấp có thẩm quyền tổng hợp các ý kiến và đề xuất nội dung nhận xét,
đánh giá công chức, viên chức;
d) Cấp có thẩm quyền quy hoạch đánh
giá, quyết định.
2. Đánh giá công chức, viên chức trước
khi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử:
a) Công chức, viên chức tự nhận xét,
đánh giá bằng văn bản 03 năm công tác liên tục gần nhất theo mẫu số 01 (đối với
công chức), mẫu số 02 (đối với viên chức) ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp nhận
xét, đánh giá;
c) Lấy ý kiến cấp ủy (tổ chức đảng cơ sở) nơi công chức, viên chức
(là đảng viên) công tác và cấp ủy nơi cư trú hoặc tổ dân phố, thôn, ấp, bản...
nơi không có tổ chức đảng nhận xét (trường
hợp bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử trong vòng 1 năm kể từ ngày
nhận xét thì chỉ lấy ý kiến nhận xét một lần);
d) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức
cán bộ của cấp có thẩm quyền tổng hợp các ý kiến nhận xét và đề xuất nội dung
nhận xét, đánh giá công chức, viên chức;
đ) Tập thể lãnh đạo thảo luận, thống
nhất nhận xét, đánh giá để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đánh giá công chức, viên chức trước
khi bổ nhiệm lại, miễn nhiệm:
a) Công chức, viên chức tự nhận xét,
đánh giá bằng văn bản nhiệm kỳ đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc chức
danh pháp lý theo mẫu số 01 (đối với công chức), mẫu số 02 (đối với viên chức)
ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Tổ chức hội nghị toàn thể hoặc hội
nghị cán bộ chủ chốt theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 11 Quy chế này để
tham gia ý kiến;
c) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp nhận
xét, đánh giá và đề xuất việc bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm;
d) Tập thể lãnh đạo thảo luận, thống
nhất nhận xét, đánh giá để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Đánh giá công chức, viên chức trước
khi luân chuyển, điều động, thi nâng ngạch, hết tập sự:
a) Công chức, viên chức tự nhận xét,
đánh giá bằng văn bản quá trình 3 năm công tác liên tục gần nhất (công chức,
viên chức tập sự tự nhận xét, đánh giá bằng văn bản quá trình tập sự) theo mẫu
số 01 (đối với công chức), mẫu số 02 (đối với viên chức) ban hành kèm theo Quy
chế này;
b) Người đứng đầu đơn vị trực tiếp nhận
xét, đánh giá bằng văn bản;
c) Cấp có thẩm quyền đánh giá, quyết
định.
5. Đánh giá công chức, viên chức trước
khi khen thưởng, kỷ luật
a) Đánh giá công chức, viên chức trước
khi khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Đánh giá công chức, viên chức trước
khi kỷ luật thực hiện theo quy định của của
Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật.
Chương III
PHÂN LOẠI CÔNG
CHỨC
Điều 13. Các mức
phân loại
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 14. Tiêu chí
đánh giá, phân loại mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì đánh giá, phân loại mức hoàn
thành xuất sắc nhiệm
vụ:
a) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong đơn vị;
c) Tận tụy, có tinh thần trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, đơn vị, tổ chức có
liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
đ) Có tinh thần chủ động, sáng tạo
trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
e) Có thái độ đúng mực và xử sự văn
hóa trong thực hiện nhiệm vụ; thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn,
phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí;
g) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo
chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt tiến độ, có chất lượng và hiệu quả;
h) Hoàn thành kịp thời và bảo đảm chất
lượng, hiệu quả nhiệm vụ đột xuất;
i) Có ít nhất 01 công trình khoa học,
đề án, đề tài hoặc sáng kiến, giải pháp được áp dụng có hiệu quả trong công tác
của đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì đánh giá, phân loại ở mức hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công
tác năm; hoàn thành tốt nhiệm vụ đột xuất;
c) Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả;
d) Có năng lực tập hợp, xây dựng đơn
vị đoàn kết, thống nhất; mức độ tín nhiệm trong đơn vị.
Điều 15. Tiêu
chí đánh giá, phân loại mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì đánh giá, phân loại ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ:
a) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong đơn vị;
c) Tận tụy, có tinh thần trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Có năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp,
đơn vị, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
đ) Có tinh thần chủ động, sáng tạo
trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
e) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương
trình, kế hoạch công tác năm, bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
g) Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
tét nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm;
hoàn thành nhiệm vụ đột xuất;
c) Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
d) Xây dựng đơn vị đoàn kết, thống nhất.
Điều 16. Tiêu
chí đánh giá, phân loại mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đạt các tiêu chí quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều 14 Quy chế này và có một trong các tiêu chí sau
đây thì đánh giá, phân loại ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng
lực:
a) Hoàn thành từ 70% đến dưới 100%
nhiệm vụ theo chương trình kế hoạch công tác năm;
b) Thực hiện nhiệm vụ được giao còn chậm
về tiến độ theo chương trình kế hoạch công tác năm;
c) Tham mưu đề xuất giải quyết công
việc chưa bảo đảm chất lượng chưa đúng với quy định của pháp luật hoặc đến mức
phải để cấp trên xử lý lại;
d) Không có thái độ đúng mực và xử sự
văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
đ) Có biểu hiện cửa quyền, hách dịch,
gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham ô, tham nhũng, lãng phí trong thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đạt các tiêu chí quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 14 Quy chế này và có một
trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực:
a) Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm;
b) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành thực hiện nhiệm vụ đơn vị chậm tiến độ;
c) Giải quyết công việc của đơn vị
không đúng quy định của pháp luật, nhưng chưa gây hậu quả;
d) Công tác lãnh đạo, quản lý, điều
hành thực hiện nhiệm vụ của đơn vị chưa đảm bảo chất lượng, hiệu quả;
đ) Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
xảy ra mất đoàn kết.
Điều 17. Tiêu
chí đánh giá, phân loại mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì đánh giá, phân loại ở mức không
hoàn thành nhiệm vụ:
a) Không thực hiện hoặc vi phạm đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng hoặc pháp luật của Nhà nước bị cấp có thẩm quyền
xử lý kỷ luật hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hoặc quy
chế làm việc của đơn vị nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật
ở hình thức cao nhất;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ tương xứng
với chức danh đang giữ;
d) Thực hiện nhiệm vụ có sai phạm đến
mức phải có biện pháp khắc phục;
đ) Gây mất đoàn kết trong đơn vị;
e) Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo
chương trình, kế hoạch công tác năm;
g) Có hành vi cửa quyền, hách dịch,
gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí bị xử lý kỷ luật.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý có một trong các tiêu chí sau đây thì đánh giá, phân loại ở mức không hoàn
thành nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Để xảy ra tham ô, tham nhũng, lãng
phí tại các đơn vị được giao phụ trách;
c) Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế
hoạch công tác năm;
d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
có sai phạm đến mức phải có biện pháp khắc phục;
đ) Đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý
xảy ra mất đoàn kết nghiêm trọng đặc biệt nghiêm trọng.
Chương IV
PHÂN LOẠI VIÊN
CHỨC
Điều 18. Các mức
phân loại
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Hoàn thành nhiệm vụ.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 19. Tiêu
chí đánh giá, phân loại mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, vượt tiến độ, có
chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân công
công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng
tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc
các quy định về đạo đức nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, các
quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tâm
huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc;
d) Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ,
giao tiếp với nhân dân; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu
quả, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, đơn vị có liên quan trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ;
đ) Có ít nhất 01 công trình khoa học,
đề án, đề tài hoặc sáng kiến, giải pháp được áp dụng và mang lại hiệu quả trong
việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Viên chức giữ chức vụ quản lý đạt
được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Có ý thức chủ động, sáng tạo trong
công tác điều hành, tổ chức thực hiện công việc;
c) Triển khai và thực hiện tốt cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
d) Đơn vị được giao quản lý, điều
hành hoàn thành 100% khối lượng công việc, vượt tiến độ, có chất lượng, hiệu quả.
Điều 20. Tiêu
chí đánh giá, phân loại mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
tốt nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, hoàn thành 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc
đã ký kết, bảo đảm tiến độ chất lượng, hiệu
quả; nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; có
tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đột xuất;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc
các quy định về đạo đức nghề nghiệp, điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, các quy định về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc;
d) Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của viên chức, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ,
giao tiếp với nhân dân; có tinh thần đoàn kết, hợp tác hiệu quả, phối hợp chặt
chẽ với đồng nghiệp, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
2. Viên chức giữ chức vụ quản lý đạt
được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này, Điểm b và c Khoản 2 Điều 19 Quy chế này;
b) Đơn vị được giao quản lý, điều
hành hoàn thành 100% khối lượng công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
Điều 21. Tiêu
chí đánh giá, phân loại mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành
nhiệm vụ:
a) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt, hoàn thành từ 70% đến dưới 100% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp
đồng làm việc đã ký kết, trong đó có công
việc còn chậm về tiến
độ, hạn chế về chất lượng, hiệu quả; có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ được giao;
b) Các tiêu chí quy định tại Điểm b,
c, d Khoản 1 Điều 19 Quy chế này.
2. Viên chức giữ chức vụ quản lý đạt
được tất cả các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm
vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Nghiêm túc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
c) Đơn vị được giao quản lý, điều
hành hoàn thành từ 70% đến dưới 100% khối lượng công việc.
Điều 22. Tiêu
chí đánh giá, phân loại mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản
lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn
thành nhiệm vụ:
a) Hoàn thành dưới 70% công việc hoặc
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;
b) Chưa nghiêm túc chấp hành sự phân
công công tác của người có thẩm quyền; thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ được giao;
c) Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
không đạt yêu cầu;
d) Vi phạm quy trình, quy định chuyên
môn, nghiệp vụ;
đ) Vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của viên chức, gây phiền hà, sách nhiễu với
nhân dân đến mức phải xử lý kỷ luật;
e) Có hành vi chia rẽ nội bộ, gây mất
đoàn kết tại đơn vị;
g) Không có tinh thần phối hợp với đồng
nghiệp, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động của đơn vị;
h) Vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật
trong thực hiện nhiệm vụ đến mức phải xử lý kỷ luật.
2. Viên chức giữ chức vụ quản lý có một
trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm
vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Việc quản lý, điều hành thực hiện
công việc hạn chế, không đạt hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu công việc;
c) Để xảy ra các vụ, việc vi phạm đến mức phải xử
lý kỷ luật;
d) Đơn vị được giao quản lý, điều hành hoàn thành
dưới 70% khối lượng công việc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh
giá, phân loại đối với công chức, viên chức hàng năm theo quy định tại Quy định
này và gửi báo cáo kết quả nhận xét đánh giá công chức, viên chức đến Vụ Tổ chức
cán bộ trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, cụ thể như sau:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi
báo cáo tổng hợp đánh giá, phân loại công chức và người lao động trong đơn vị
(theo mẫu số 03 và mẫu số 06); bản tự nhận xét, đánh giá của lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh (theo mẫu số 01) kèm theo biên bản hội nghị cán bộ chủ chốt
cùng với ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy cùng cấp.
b) Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi
báo cáo tổng hợp đánh giá, phân loại công
chức và người lao động trong đơn vị (theo mẫu số 04 và mẫu số 06); bản tự nhận
xét, đánh giá của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (theo mẫu số 01) kèm
theo biên bản nhận xét đánh giá của hội nghị cán bộ chủ chốt đơn vị và ý kiến
nhận xét, đánh giá của cấp ủy cùng cấp.
c) Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao gửi báo cáo tổng hợp
đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị (theo mẫu
số 05 và mẫu số 06); bản tự nhận xét, đánh giá của toàn thể công chức, viên chức
và người lao động (theo mẫu số 01 đối với công chức, mẫu số 02 đối với viên chức)
cùng biên bản nhận xét đánh giá của hội nghị cán bộ chủ chốt đơn vị và ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy
cùng cấp.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra hướng dẫn triển khai thực hiện và tổng hợp kết quả nhận xét
đánh giá, phân loại công chức, viên chức toàn ngành để báo cáo Ban cán sự đảng,
lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 15 tháng 01, báo cáo kết quả
đánh giá, phân loại công chức, viên chức (mẫu số 05 và 06) gửi về Bộ Nội vụ trước
ngày 30 tháng 01 của năm sau.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Các quy định trước đây trái với
Quy chế này đều bị bãi bỏ./.
Mẫu số 01
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
…………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC
Năm 20...
Họ và tên: ............................................................................................................................
Chức vụ, chức danh: ...........................................................................................................
Đơn vị công tác:
..................................................................................................................
Ngạch công chức: ……………………… Bậc: ………………….. Hệ số lương:....................
I. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN
CỦA CÔNG CHỨC
1. Chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước:
...............................................................................................................................................
2. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, tác phong và lề lối làm việc:
...............................................................................................................................................
3. Năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ:
...............................................................................................................................................
4. Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm
vụ:
...............................................................................................................................................
5. Tinh thần trách nhiệm và phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ:
...............................................................................................................................................
6. Thái độ phục vụ nhân dân:
...............................................................................................................................................
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO CÔNG CHỨC LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ
7. Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý:
...............................................................................................................................................
8. Năng lực lãnh đạo, quản lý:
...............................................................................................................................................
9. Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức:
...............................................................................................................................................
II. TỰ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CỦA CÔNG CHỨC
1. Đánh giá ưu, nhược điểm:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Phân loại đánh giá:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4
mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ)
...............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Công chức tự đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN
LOẠI CỦA LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC1
1. Ý kiến của tập thể đơn vị nơi công
chức công tác:
...............................................................................................................................................
2. Kết quả đánh giá, phân loại của
lãnh đạo trực tiếp quản lý công chức:
...............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Thủ trưởng trực tiếp đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN
LOẠI CÔNG CHỨC CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN2
1. Nhận xét ưu, nhược điểm:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Kết quả đánh giá, phân loại công
chức:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4
mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ)
...............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
_______________
1 Mục
này dành cho Thủ trưởng đơn vị trực tiếp đánh giá cấp phó và công chức thuộc
quyền.
2 Mục
này dành cho Thủ trưởng đơn vị cấp trên nhận xét đánh giá đối với cấp trưởng của đơn vị trực thuộc. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, Phó Trưởng phòng
(tương đương) tại các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao, các Viện cấp cao, các VKSND
cấp tỉnh, VKSND cấp huyện (có đơn vị phòng) thì Thủ trưởng đơn vị cấp trên chỉ cần ký và đóng dấu để
xác nhận tính pháp lý của Phiếu. Trong trường
hợp phát hiện việc đánh giá không khách quan, không đúng quy định hoặc có ý kiến khác nhau với người này thì Thủ trưởng
cấp trên trực tiếp của người đánh giá quy định tại Khoản 4 Điều 11 Quy chế đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, quyết định
nhận xét đánh giá trực tiếp vào mục này.
Mẫu số 02
VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
………………………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI VIÊN CHỨC
Năm 20...
Họ và tên:.............................................................................................................................
Chức danh nghề nghiệp:......................................................................................................
Đơn vị công tác:...................................................................................................................
Hạng chức danh nghề nghiệp:
………………. Bậc: ……………. Hệ số lương:...................
I. TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC,
TU DƯỠNG, RÈN LUYỆN CỦA VIÊN CHỨC:
1. Kết quả thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã
ký kết:
...............................................................................................................................................
2. Việc thực hiện quy định về đạo đức
nghề nghiệp:
...............................................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử
của viên chức:
...............................................................................................................................................
4. Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của
viên chức:
...............................................................................................................................................
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO VIÊN CHỨC QUẢN
LÝ
5. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều
hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ:
...............................................................................................................................................
6. Kết quả hoạt động của đơn vị được
giao quản lý, phụ trách:
...............................................................................................................................................
II. TỰ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI
CỦA VIÊN CHỨC
1. Đánh giá ưu, nhược điểm:
...............................................................................................................................................
2. Phân loại đánh giá
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4
mức sau; Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn
thành nhiệm vụ)
|
Ngày....tháng....năm
20...
Viên chức tự đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN
LOẠI CỦA LÃNH ĐẠO TRỰC TIẾP QUẢN LÝ VIÊN CHỨC1
1. Ý kiến của tập thể đơn vị nơi viên
chức công tác:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Kết quả đánh giá, phân loại của
lãnh đạo trực tiếp quản lý viên chức:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
|
Ngày....tháng....năm
20...
Thủ trưởng trực tiếp đánh giá
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, PHÂN
LOẠI VIÊN CHỨC CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN2
1. Nhận xét ưu, nhược điểm:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Kết quả đánh giá, phân loại viên
chức:
(Phân loại đánh giá theo 1 trong 4
mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ)
………………………………………………………………………………………………………………..
|
Ngày....tháng....năm
20...
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
__________________
1 Mục
này dành cho Thủ trưởng đơn vị trực tiếp đánh giá cấp phó và viên chức thuộc
quyền.
2 Mục
này dành cho Thủ trưởng đơn vị cấp trên nhận xét đánh giá đối với cấp trưởng của đơn vị trực
thuộc. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, Phó Trưởng phòng (tương đương) tại các đơn vị thì Thủ
trưởng đơn vị cấp trên chỉ cần ký và đóng dấu để
xác nhận tính pháp lý của Phiếu; trong trường hợp phát hiện việc đánh giá không
khách quan, không đúng quy định hoặc có ý kiến khác nhau với
người này thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp
của người đánh giá quy định tại Khoản 4 Điều 11 Quy chế đánh giá, phân loại
công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân xem xét,
quyết định nhận xét đánh giá trực tiếp vào mục này.
Ghi chú: Công chức có chức vụ thì không thống kê
theo chức danh. Cộng tổng các cột từ 3 đến 17 (trừ cột 11, 13, 15 và 17). Tính
% theo Tổng số hàng ngang.