TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 999/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN
THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012 và Điều lệ
Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Xét đề nghị của Văn phòng Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế
Khen thưởng của tổ chức Công đoàn”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số
1689/QĐ-TLĐ ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các cấp công đoàn, các ban, Văn phòng, Văn
phòng Ủy ban kiểm tra, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của tổ chức Công
đoàn và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW; (b/c)
- Các Ủy viên Đoàn Chủ tịch TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, TP;
- Các CĐ ngành TW và tương đương;
- CĐ Tcty trực thuộc TLĐ;
- Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- Lưu
VT, VP.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
999/QĐ-TLĐ, ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam)
Chương I.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu
chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn và khen thưởng của Nhà nước áp dụng
trong hệ thống công đoàn; hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và các
cụm, khối thi đua.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng với tất cả đoàn viên Công đoàn,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cấp công đoàn; tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước, tổ chức quốc tế và người có công xây dựng tổ chức Công
đoàn Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện,
tiêu chuẩn và thành tích đạt được, cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các
trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định.
2. Chú trọng khen thưởng cho công đoàn cơ sở, nhất
là công đoàn cơ sở khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, cá nhân là người trực
tiếp lao động, sản xuất và cá nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động,
sản xuất, công tác.
3. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi
đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công
trạng. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ
vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
4. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều
lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành
tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó. Trong cùng một cấp, đã
được khen thưởng toàn diện thì không được khen thưởng chuyên đề và ngược lại.
5. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ cao xét từ
trên xuống để xét khen thưởng theo quy định.
6. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo
quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Thời
gian để xét khen thưởng quá trình cống
hiến cho cá nhân là nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được giảm 1/3 thời gian so
với quy định chung.
7. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi
hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có
đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu
đang được xác minh làm rõ.
Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau
khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì
thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành
kỷ luật.
8. Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chỉ khen thưởng cho tập thể, cá
nhân thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố khi
tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề; không khen thưởng thường xuyên cho
các tập thể, cá nhân thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố và ngược lại.
9. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được
tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước.
Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thi thời
gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen
thưởng lần trước.
Chương II.
DANH
HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 4. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua của Công đoàn gồm có:
a) Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Đoàn viên
Công đoàn xuất sắc”;
b) Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
- “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”;
- “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố, Công đoàn ngành Trung ương”;
- “Công đoàn cơ sở xuất sắc”; “Nghiệp đoàn cơ sở
xuất sắc” (gọi chung là “Công đoàn cơ sở xuất sắc”);
- “Tổ Công đoàn xuất sắc”, “Tổ Nghiệp đoàn
xuất sắc”, “Công đoàn bộ phận xuất sắc”, “Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc” (gọi
chung là “Tổ Công đoàn xuất sắc”).
2. Danh hiệu vinh dự và danh hiệu thi đua của Nhà
nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng trong tổ chức
Công đoàn.
a) Danh hiệu vinh dự Nhà nước đối với tập thể,
cá nhân:
- “Anh hùng Lao động”;
- “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
- “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
- “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
- “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
b) Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
- “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”;
- “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn”;
- “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
- “Lao động tiên tiến”;
c) Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
- “Cờ thi đua của Chính phủ”;
- “Tập thể lao động xuất sắc”;
- “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 5. Các hình thức khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng của tổ chức Công
đoàn gồm có:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ
chức Công đoàn”;
b) Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng khen của Tổng Liên đoàn);
c) Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương (sau đây gọi là
Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương),
d) Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn”;
e) Giấy khen của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng công
ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ
sở; Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh
nghiệp thuộc tổ chức Công đoàn;
g) “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh”;
h) “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh”;
i) “Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu vì
người lao động”
k) Giải thưởng của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn.
2. Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình
xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn.
a) Huân chương;
b) Huy chương;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước;
d) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà
nước”;
e) Kỷ niệm chương;
g) Bằng khen;
h) Giấy khen.
Chương III.
DANH
HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”
Danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc” xét tặng cho
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của đoàn viên quy
định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ
quan, đơn vị.
Điều 7. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét
tặng hằng năm cho Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”
xét tặng cho Công đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được lựa chọn
trong số những Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu “Công đoàn cơ sở xuất sắc”;
b) Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét
tặng cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được
bình chọn suy tôn dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn tổ chức.
c) Đối với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở,
Công đoàn cơ sở xuất sắc tiêu biểu được Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương lựa chọn đề nghị Tổng Liên đoàn tặng Cờ thi đua thì không
được tặng Cờ thi đua của cấp đề nghị mà chỉ ban hành Quyết định công nhận đủ
tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của cấp đề nghị.
Trường hợp tập thể đã được đề nghị tặng “Cờ thi đua
của Tổng Liên đoàn” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo tiêu chuẩn, hồ sơ,
thủ tục cấp Tổng Liên đoàn tặng thì Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty xem xét, quyết định
khen thưởng theo thẩm quyền.
d) Số lượng “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét
tặng hằng năm cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và Công đoàn cơ sở không
quá 20% số lượng Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương tặng cho các Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và Công đoàn
cơ sở trực thuộc.
e) Số lượng “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét
tặng hằng năm cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và Công đoàn cơ sở không
quá 4% tổng số Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và Công đoàn cơ sở thuộc Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét
tặng cho Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương
đương, Công đoàn Tổng công ty và đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng
Liên đoàn đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành các chỉ tiêu và nhiệm vụ được
Tổng Liên đoàn giao trong năm; được bình chọn suy tôn dẫn đầu trong các Cụm,
Khối thi đua của Tổng Liên đoàn.
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng
Liên đoàn đã được Tổng Liên đoàn lựa chọn trình Chính phủ tặng Cờ thi đua thì
không được tặng “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” mà chỉ ban hành Quyết định công
nhận đủ tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”.
Trường hợp tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo tiêu chuẩn, hồ sơ,
thủ tục tặng thì Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Tổng
Liên đoàn” theo quy định.
4. Số lượng “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” xét
tặng cho Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương
đương, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn thực hiện theo
Hướng dẫn hoạt động Cụm, Khối thi đua của Tổng Liên đoàn.
Điều 8. Danh hiệu “Cờ thi đua chuyên đề của Tổng Liên đoàn”
1. Các chuyên đề xét khen thưởng Cờ thi đua
của Tổng Liên đoàn gồm: “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”,
“Văn hoá, Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các chuyên đề khác theo
quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Cờ thi đua chuyên đề của Tổng Liên đoàn
tặng cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề của Tổng Liên
đoàn khi sơ, tổng kết phong trào.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng
dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng danh
hiệu Cờ thi đua cho từng chuyên đề khi tiến hành sơ, tổng kết các chuyên đề thi
đua.
Điều 9. Danh hiệu “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành Trung ương”
1. “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố, Công đoàn ngành Trung ương” xét tặng cho công đoàn cơ sở có thành tích
xuất sắc tiêu biểu trong các phong trào thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương.
2. “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố, Công đoàn ngành Trung ương” xét tặng cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua được các Cụm, Khối thi
đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương
đương bình chọn suy tôn.
3. “Cờ thi đua chuyên đề của Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương” tặng cho các tập thể dẫn đầu
phong trào thi đua theo chuyên đề khi sơ, tổng kết phong trào.
Điều 10. Danh hiệu “Công đoàn cơ sở xuất sắc”
Danh hiệu “Công đoàn cơ sở xuất sắc” xét tặng cho Công
đoàn cơ sở đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tích cực
hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua yêu nước do công đoàn cấp trên phát động.
2. Có thỏa ước lao động tập thể (đối với CĐCS doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập); có quy chế dân chủ ở cơ sở; có tập
hợp ý kiến đoàn viên kiến nghị với cơ quan chức năng Nhà nước (hoặc thông qua
công đoàn cấp trên) tạo điều kiện, cơ chế phù hợp, thuận lợi cho đoàn viên, người
lao động có việc làm, nâng cao thu nhập (đối với nghiệp đoàn);
3. Không xảy ra ngừng việc tập thể hoặc đình công
trái pháp luật;
4. Không có tai nạn lao động chết người tại nơi
làm việc;
5. Không có đoàn viên, cán bộ công chức, viên chức
là cán bộ chủ chốt vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 11. Danh hiệu “Tổ Công đoàn xuất sắc”
Danh hiệu “Tổ Công đoàn xuất sắc” xét tặng cho tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua do
Công đoàn cơ sở phát động;
3. Kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng và
những đề xuất, kiến nghị của đoàn viên và người lao động với chuyên môn đồng
cấp và Công đoàn cấp trên;
4. Giữ vững sinh hoạt, nội bộ đoàn kết, giúp nhau
khi gặp khó khăn; không có đoàn viên vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước
và các quy định của Công đoàn, cơ quan, đơn vị.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 12. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng dẫn riêng
về xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”.
Điều 13. Bằng khen của Tổng Liên đoàn
1. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng hằng năm
cho cá nhân đạt các điều kiện và tiêu chuẩn sau:
a) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” (tính cả năm đề nghị khen thưởng) hoặc có liên tục từ
02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (tính cả năm đề nghị
khen thưởng), trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình
khoa học và công nghệ được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
b) Một trong hai năm liền kề (trước năm đề
nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn) đã được tặng Bằng khen toàn diện
của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương
đương hoặc Giấy khen toàn diện của Công đoàn Tổng công ty, thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn.
2. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng hằng
năm cho cá nhân là đoàn viên Công đoàn trong các doanh nghiệp không thực hiện
bình xét các danh hiệu thi đua của Nhà nước đạt các điều kiện và tiêu chuẩn
sau:
a) Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Đoàn viên công
đoàn xuất sắc (tính cả năm đề nghị khen thưởng), trong thời gian đó có 02
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b) Một trong hai năm liền kề (trước năm đề
nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn) đã được tặng Bằng khen toàn diện
của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương
đương hoặc Giấy khen toàn diện của Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn.
3. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho đoàn
viên là công nhân, lao động có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Đoàn viên công
đoàn xuất sắc (tính cả năm đề nghị khen thưởng), trong thời gian đó có 01 sáng
kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; một trong
hai năm liền kề (trước năm đề nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn) đã
được tặng Bằng khen toàn diện của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương hoặc Giấy khen toàn diện của Công đoàn Tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
4. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng hằng năm
cho tập thể: Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; các ban, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Chấp hành tốt Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết.
b) Hai năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (tính cả năm đề nghị
khen thưởng).
Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng và chăm lo tốt phúc lợi cho đoàn viên, người lao động.
Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổ chức tốt các phong trào
thi đua.
c) Một trong hai năm liền kề (trước năm đề
nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn) đã được tặng Bằng khen toàn diện
của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương
đương hoặc Giấy khen toàn diện của Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn.
5. Số lượng Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét
tặng hằng năm cho cá nhân đảm bảo các tỷ lệ sau:
a) Không quá 0,1% (một phần nghìn) tổng số đoàn
viên Công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung
ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, đồng thời,
Tổng Liên đoàn xét tặng không quá 25% tổng số Bằng khen của Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Giấy khen của Công
đoàn Tổng công ty đã tặng cho các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của từng đơn
vị trong năm.
b) Các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung
ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đề nghị
xét tặng không quá 10% tổng số cán bộ công đoàn chuyên trách thuộc quyền quản
lý. Trong đó, được đề nghị không quá 50% cho cán bộ tại cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành
phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn. Đối với các cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung
ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có số
lượng cán bộ chuyên trách từ 150 người trở lên được đề nghị không quá 30% cho cán
bộ tại cơ quan LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
c) Số lượng cá nhân đề nghị xét tặng Bằng khen
của Tổng Liên đoàn hằng năm đảm bảo tỷ lệ 15% cho công nhân, lao động trực tiếp
sản xuất; cán bộ công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý.
6. Số lượng Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét
tặng hằng năm cho tập thể Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở;
các ban, đơn vị thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung
ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đảm bảo các
tỷ lệ sau:
a) Không quá 1,2 % (Một phẩy hai phần trăm)
tổng số Công đoàn cơ sở thuộc LĐLĐ tỉnh, thành phố; không quá 2% tổng số Công
đoàn cơ sở thuộc Công đoàn ngành Trung ương và tương đương. Không quá 5% tổng
số Công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn. Đối
với các công đoàn ngành Trung ương và tương đương, dưới 200 Công đoàn cơ sở
hoặc Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có dưới 100 Công đoàn cơ
sở được đề nghị xét tặng không quá 04 Bằng khen; đồng thời, Tổng Liên đoàn xét
tặng không quá 25% tổng số Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố;
Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Giấy khen của Công đoàn Tổng công ty
đã tặng cho các tập thể thuộc thẩm quyền quản lý của từng đơn vị trong năm.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn được đề nghị Tổng Liên đoàn xét tặng Bằng khen cho 01 ban; các đơn vị có
từ 06 ban trở lên được đề nghị xét tặng không quá 02 ban.
7. Tổng Liên đoàn khuyến khích các Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương khen thưởng
và đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất; khen thưởng
cho công nhân, lao động trực tiếp sản xuất; cán bộ công chức, viên chức không
giữ chức vụ lãnh đạo quản lý và tổ chức các hoạt động tôn vinh trang trọng, thiết
thực nhưng phải đảm bảo thành tích, tiêu chuẩn, số lượng theo quy định của Tổng
Liên đoàn.
Điều 14. Bằng khen chuyên đề của Tổng Liên đoàn
1. Các chuyên đề được xét tặng Bằng khen của
Tổng Liên đoàn hằng năm gồm: “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao
động”, “Văn hoá, Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các chuyên
đề khác theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Đối tượng được xét tặng Bằng khen chuyên đề
hằng năm gồm: Công đoàn cơ sở và cá nhân thuộc các công đoàn cơ sở.
3. Số lượng Bằng khen chuyên đề xét tặng hằng
năm:
Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành
Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
được đề nghị xét tặng không quá 04 Bằng khen/01 chuyên đề; riêng đối với Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có từ 100.000 đến dưới 500.000 đoàn
viên đề nghị xét tặng không quá 06 Bằng khen/01 chuyên đề; từ 500.000 đoàn viên
trở lên được đề nghị xét tặng không quá 08 Bằng khen/01 chuyên đề. Tổng số Bằng
khen xét tặng cho một chuyên đề trong năm không quá 300 Bằng khen (trong đó xét
tặng không quá 50% cho tập thể).
4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng
dẫn quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng khen
cho các chuyên đề của Tổng Liên đoàn.
5. Bằng khen chuyên đề của Tổng Liên đoàn tặng
cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào
thi đua theo đợt do Tổng Liên đoàn phát động hoặc lập được nhiều thành tích; có
thành tích xuất sắc đột xuất.
Điều 15. Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương:
1. Bằng khen của Liên đoàn tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen thưởng)
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01
sáng kiến (đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ)
được công nhận (nghiệm thu) và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
b) Trước năm đề nghị khen thưởng Bằng khen của
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương đã được tặng
Giấy khen của Công đoàn cấp đề nghị.
2. Bằng khen của Liên đoàn tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương xét tặng cho cá nhân là đoàn viên Công đoàn trong các
doanh nghiệp không thực hiện bình xét các danh hiệu thi đua của Nhà nước đạt các
điều kiện và tiêu chuẩn sau:
a) Có 02 năm liên tục đạt danh hiệu Đoàn viên công
đoàn xuất sắc, trong thời gian đó có 01 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b) Trước năm đề nghị khen thưởng Bằng khen của
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương đã được tặng
Giấy khen của Công đoàn cấp đề nghị.
3. Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố, Công đoàn ngành Trung ương xét tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Chấp hành tốt Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết.
b) Hai năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ
trở lên (tính cả năm đề nghị khen thưởng), trong đó có ít nhất 01 năm được công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng và chăm lo tốt phúc lợi cho đoàn viên và người lao
động.
Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tổ chức tốt các phong trào
thi đua.
c) Trước năm đề nghị khen thưởng Bằng khen của
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương đã
được tặng Giấy khen của Công đoàn cấp đề nghị.
Điều 16. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
1. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn xét
tặng tặng hằng năm cho cá nhân là đoàn viên Công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ
của đoàn viên và có sáng kiến, giải pháp được ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu
quả thiết thực được cấp có thẩm quyền công nhận, có hiệu quả và giá trị làm lợi
tính theo từng đối tượng cụ thể sau:
a) Đối với đoàn viên là công nhân, lao động có
trình độ chuyên môn từ Cao đẳng trở xuống có từ 01 giải pháp trở lên với tổng giá
trị làm lợi từ 150 triệu đồng trở lên hoặc 03 năm liên tục có giải pháp, sáng
kiến với tổng giá trị làm lợi từ 300 triệu đồng trở lên;
b) Đối với đoàn viên là công nhân, lao động có
trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên; cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức
vụ lãnh đạo quản lý, có từ 01 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 300
triệu đồng trở lên;
c) Đối với đoàn viên là cán bộ lãnh đạo quản lý
(giữ chức vụ từ phó trưởng phòng trở lên) có từ 01 giải pháp trở lên với tổng giá
trị làm lợi từ 400 triệu đồng trở lên.
d) Đối với đoàn viên là tác giả có sáng kiến, giải
pháp không xác định được cụ thể giá trị làm lợi nhưng đã được ứng dụng vào thực
tiễn mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, phạm vi ảnh hưởng rộng đến cấp tỉnh,
thành phố, bộ, ngành Trung ương, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng
xác nhận. Đồng thời được cơ quan quản lý khoa học công nghệ cấp tỉnh, Bộ xác
nhận thì tác giả của các sáng kiến đó được xem xét đề nghị tặng thưởng Bằng Lao
động sáng tạo.
e) Tổng Liên đoàn xem xét tặng Bằng Lao động sáng
tạo cho đoàn viên là tác giả có giải pháp, sáng kiến đạt Giải Nhất tại các Hội
thi sáng tạo Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh, thành phố và đã được áp dụng có hiệu quả,
được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ứng dụng xác nhận.
2. Bằng lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn xét
tặng cho nhóm tác giả:
a) Đối với nhóm tác giả có sáng kiến mang lại giá
trị làm lợi từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng, được đề nghị Tổng Liên đoàn xét
tặng Bằng Lao động sáng tạo cho 01 cá nhân có tỷ lệ đóng góp cao nhất.
b) Đối với nhóm tác giả có sáng kiến mang lại
giá trị làm lợi từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng, được đề nghị Tổng Liên đoàn
xét tặng Bằng Lao động sáng tạo cho 02 cá nhân, trong đó: 01 chủ nhiệm đề
tài, sáng kiến và thành viên có tỷ lệ đóng góp cao nhất.
c) Đối với nhóm tác giả có sáng kiến mang lại
giá trị làm lợi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, được đề nghị Tổng Liên đoàn
xét tặng Bằng Lao động sáng tạo cho 03 cá nhân, trong đó: 01 chủ nhiệm đề tài,
sáng kiến và 02 thành viên có tỷ lệ đóng góp cao nhất.
d) Đối với nhóm tác giả có sáng kiến mang lại giá
trị làm lợi từ 50 tỷ đồng trở lên, được đề nghị Tổng Liên đoàn xét tặng Bằng Lao
động sáng tạo cho 04 cá nhân, trong đó: 01 chủ nhiệm đề tài, sáng kiến và 03
thành viên có tỷ lệ đóng góp cao nhất.
e) Trường hợp sáng kiến có nhiều cá nhân với
tỷ lệ tham gia đóng góp bằng nhau thì đơn vị xem xét lựa chọn cá nhân tiêu biểu
nhất đề nghị Tổng Liên đoàn xét tặng Bằng Lao động sáng tạo.
g) Đối với sáng kiến không xác định được giá trị làm
lợi (theo quy định tại Điểm d, Mục 1 thì đơn vị xem xét lựa chọn, đề nghị Tổng Liên
đoàn xét tặng Bằng Lao động sáng tạo cho 01 cá nhân có tỷ lệ đóng góp cao nhất.
Điều 17. Giải thưởng
1. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên
đoàn
a) “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” là phần
thưởng cao quý của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được xét,
trao tặng cho công nhân, lao động trực tiếp sản xuất tại các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế có thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất trong lao động sản
xuất; có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật; tích cực đào tạo, kèm cặp, bồi
dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp
vụ góp phần xây dựng doanh nghiệp, đơn vị phát triển bền vững, xây dựng giai
cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh.
b) “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” được tổ chức trao
tặng 5 năm 01 lần vào dịp “Tháng Công nhân” của năm tổ chức Đại hội Công đoàn
Việt Nam hoặc vào dịp khác do Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định.
c) Mỗi cá nhân chỉ được trao tặng Giải thưởng 01
lần.
d) Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng
dẫn riêng về xét, trao tặng “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” cho mỗi lần tổ chức.
2. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên
đoàn:
a) “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” là phần
thưởng cao quý của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng cho
cán bộ công đoàn các cấp có thành tích xuất sắc tiêu biểu, có nhiều sáng kiến, sáng
tạo, giải pháp đổi mới trong hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức Công đoàn
vững mạnh, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương, ngành,
đất nước phát triển bền vững; xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện đại,
lớn mạnh.
b) “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” được tổ chức trao
tặng 5 năm 02 lần vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7) hoặc
vào dịp khác do Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định;
c) Mỗi cá nhân chỉ được trao tặng Giải thưởng
01 lần;
d) Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng
dẫn riêng về việc xét, trao tặng “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” cho mỗi lần tổ chức.
3. “Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu vì
người lao động”
“Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao
động” do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức,
nhằm vinh danh các doanh nghiệp đã nỗ lực cải thiện môi trường làm việc, chăm
lo tốt đời sống của người lao động, xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích
của doanh nghiệp, quyền lợi của người lao động và lợi ích xã hội.
Việc xét chọn thông qua kết quả Bảng xếp hạng “Doanh
nghiệp tiêu biểu vì người lao động” hằng năm và đánh giá, chấm điểm của Hội
đồng; Giải thưởng được trao tặng 5 năm 01 lần. Thời điểm cụ thể do Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
Ngoài các Giải thưởng trên, căn cứ điều kiện thực tiễn
trong từng giai đoạn, Tổng Liên đoàn sẽ quyết định tổ chức các hình thức biểu dương,
tôn vinh theo chuyên đề khác.
Điều 18. Giấy khen
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của đoàn viên quy
định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
b) Là điển hình xuất sắc tiêu biểu của Công đoàn
Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở;
Công đoàn cơ sở; đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc tổ chức Công đoàn.
2. Giấy khen để tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Công đoàn được
quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
b) Là tập thể xuất sắc tiêu biểu của Công đoàn
Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; Công
đoàn cơ sở; đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc tổ chức Công đoàn.
Chương IV.
DANH
HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 19. Đối tượng áp dụng bình xét khen thưởng và đề
nghị khen thưởng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước trong tổ chức Công đoàn
Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc hệ
thống Công đoàn; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương; Liên đoàn Lao động cấp huyện; Công đoàn
ngành cấp tỉnh, Công đoàn Viên chức cấp tỉnh, Công đoàn khu công nghiệp, khu
kinh tế; Công đoàn Tổng công ty và tương đương; Công đoàn cơ sở.
Cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách
công đoàn, người lao động thuộc các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc
hệ thống công đoàn.
Điều 20. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để
tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất được lựa
chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua Tổng Liên đoàn”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có
khả năng nhân rộng trong các cấp công đoàn toàn quốc hoặc có đề tài khoa học,
đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng
hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong các cấp công đoàn toàn quốc.
2. Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem
xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc
của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công
nghệ.
Điều 21. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”
để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất được lựa
chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả tại công
đoàn cấp tỉnh, ngành và có khả năng nhân rộng tới công đoàn các tỉnh, ngành
khác hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công
nghệ cấp bộ, tỉnh đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng
trong công đoàn cấp tỉnh, ngành.
2. Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem
xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong các cấp
công đoàn toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình
khoa học và công nghệ. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong
các cấp công đoàn tỉnh, thành, ngành của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa
học, công trình khoa học và công nghệ.
Điều 22. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét
tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến
được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa
học và công nghệ đã được nghiệm thu.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp
cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ
sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành
viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
Điều 23. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tổ chức Công đoàn,
có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong
trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên
môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
2. Thời gian để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến”.
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến
đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, bị thương tích cần điều
trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều
dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời
gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để
được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”; Trường hợp cá nhân được cử tham
gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi
dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Ngoài
các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào
tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành
nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào
tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...);
c) Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều
động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định
thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là
cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (đối với cá nhân
không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian
công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan
cũ;
d) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến” đối với cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng.
Điều 24. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Tổng Liên đoàn xét trình Thủ tướng Chính
phủ tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng công ty;
các Ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu
Cụm, Khối thi đua của Tổng Liên đoàn.
b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.
2. Số lượng tập thể được đề nghị tặng xét tặng
danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20 % tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn
tặng Cờ thi đua dẫn đầu của Tổng Liên đoàn.
3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét trình
danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua
do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi
sơ kết, tổng kết phong trào.
Điều 25. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Các tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” gồm:
a) Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn;
b) Các ban, phòng và tương đương thuộc Cơ quan
Tổng Liên đoàn;
c) Các ban thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn ngành cấp tỉnh, Công
đoàn Tổng công ty, Công đoàn khu công nghiệp, khu kinh tế và tương
đương.
d) Các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc tổ
chức Công đoàn; các phòng, ban và tương đương trực thuộc các đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp thuộc tổ chức Công đoàn.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng
hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và tổ chức Công đoàn;
b) Tích cực tham gia phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên
tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”;
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức Công
đoàn.
Điều 26. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng
năm cho tập thể tại mục 1 Điều 25 đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết
thực, hiệu quả;
3. Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức Công
đoàn.
Điều 27. Khen thưởng cấp Nhà nước
Tổng Liên đoàn xem xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
thưởng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, danh hiệu Anh hùng Lao
động... cho các tập thể, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua,
Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng hiện
hành.
Chương V.
CỤM
KHỐI THI ĐUA VÀ HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Điều 28. Cụm, Khối thi đua của Tổng Liên đoàn.
1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định
thành lập các cụm, khối thi đua của Tổng Liên đoàn;
2. Cụm, Khối thi đua có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, nội
dung thi đua và tiêu chí chấm điểm; tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước
thi đua giữa các đơn vị trong Cụm, Khối.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung giao ước thi đua giữa các đơn vị trong Cụm, Khối; thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
c) Tổ chức kiểm tra chéo giữa các đơn vị thành
viên trong Cụm, Khối để làm cơ sở chấm điểm và bình xét khen thưởng hàng năm.
d) Các Cụm, Khối thi đua tổ chức Hội nghị sơ
kết vào tháng 6 hoặc tháng 7 và Tổng kết trước ngày 15/01 của năm sau để đánh
giá kết quả phong trào thi đua của các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua; chấm
điểm, bình xét thi đua và đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng
năm.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng
dẫn riêng về hoạt động của Cụm, Khối thi đua của Tổng Liên đoàn.
Điều 29. Cụm, Khối thi đua của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương quyết định thành lập Cụm, Khối
thi đua của cấp mình.
2. Số lượng thành viên trong một Cụm, Khối thi
đua có từ 05 đơn vị trở lên. Trường hợp đặc thù, số lượng có 04 đơn vị/cụm,
khối phải gửi văn bản xin ý kiến Tổng Liên đoàn (qua Văn phòng) trước khi quyết
định thành lập.
3. Căn cứ quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương
và tương đương ban hành hướng dẫn hoạt động Cụm, Khối thi đua phù hợp với điều
kiện thực tế tại ngành, địa phương.
Điều 30. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng Liên đoàn
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng Liên đoàn
là cơ quan tham mưu, đề xuất cho Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về công tác thi
đua, khen thưởng.
2. Cơ cấu Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Chủ tịch Tổng
Liên đoàn.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Phó Chủ
tịch Tổng Liên đoàn phụ trách công tác thi đua, khen thưởng.
c) Các thành viên Hội đồng gồm các đồng chí: Phó
Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Chánh Văn phòng, Trưởng ban Tài chính, Trưởng ban Tổ
chức, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn và đồng chí Phó Chánh Văn phòng
phụ trách công tác thi đua khen thưởng làm ủy viên, thư ký Hội đồng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng Liên đoàn
có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu, đề xuất cho Đoàn Chủ tịch phát
động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ và hoạt động công đoàn;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi
đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua
khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào
thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Đoàn Chủ tịch kiểm tra, giám sát
các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi
đua, khen thưởng trong CNVCLĐ và tổ chức Công đoàn;
d) Tham mưu cho Đoàn Chủ tịch quyết định tặng thưởng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo
Quy chế do Tổng Liên đoàn ban hành.
Điều 31. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn là cơ quan tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn về công tác thi đua khen thưởng.
2. Cơ cấu Hội đồng: Căn cứ vào tình hình thực tế,
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn cơ cấu các thành viên Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Chủ tịch Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Phó Chủ
tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và
tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn phụ trách công
tác thi đua, khen thưởng;
c) Thành viên Hội đồng gồm có đồng chí Trưởng ban
Ban nghiệp vụ làm công tác thi đua, khen thưởng và các thành viên khác do Ban
Thường vụ quyết định.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có nhiệm vụ:
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ phát
động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ và hoạt động công đoàn của ngành, địa phương,
đơn vị;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua
và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu
nước trong CNVCLĐ của ngành, địa phương, đơn vị theo từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Ban Thường vụ kiểm tra, giám sát
các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi
đua, khen thưởng trong CNVCLĐ và các cấp công đoàn thuộc ngành, địa phương, đơn
vị;
d) Tham mưu cho Ban Thường vụ quyết định tặng thưởng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền khen thưởng.
Chương VI.
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH THỦ TỤC, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 32. Thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ủy quyền cho Thường
trực Đoàn Chủ tịch quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng sau:
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn”;
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”;
3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập
thể lao động tiên tiến” cho các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành
Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn;
các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn;
4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ
chức Công đoàn”;
5. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên
đoàn;
6. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên
đoàn;
7. “Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu vì
người lao động”
8. Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn;
9. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ủy quyền cho Ban
Thường vụ các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và
tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn xét và ký quyết định công
nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho các ban, đơn vị trực thuộc
và báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn.
Tổng Liên đoàn xin ý kiến hiệp y với các Thường
trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ban Cán sự Đảng các bộ; Thường trực Đảng ủy các Tập
đoàn, Tổng công ty trước khi công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Tập thể lao động tiên tiến” cho các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn.
Điều 33. Thẩm quyền của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương quyết định khen thưởng:
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương”.
2. Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương.
3. Quyết định tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”; tập thể “Lao động tiên tiến” cho
tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp. Quyết định tặng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” cho các ban, đơn vị trực thuộc theo ủy quyền của Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Giải thưởng của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương.
Điều 34. Thẩm quyền của Ban Thường vụ Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn
Ban Thường vụ Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn quyết định tặng thưởng:
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, danh
hiệu “Lao động tiên tiến”; “Tập thể Lao động tiên tiến”, Giấy khen và Giải thưởng
của Công đoàn Tổng công ty;
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các
ban, đơn vị trực thuộc theo ủy quyền của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
Điều 35. Thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan Tổng Liên đoàn
Thủ trưởng Cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
quyết định tặng thưởng: Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” và Giấy khen cho cá nhân,
tập thể thuộc Cơ quan Tổng Liên đoàn.
Điều 36. Thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
trực thuộc Tổng Liên đoàn
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc
Tổng Liên đoàn quyết định khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” và Giấy khen.
Quyết định tặng Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị trực thuộc
theo ủy quyền của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Điều 37. Thẩm quyền của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn
ngành địa phương và tương đương quyết định khen thưởng danh hiệu “Công đoàn cơ
sở xuất sắc” và Giấy khen.
Điều 38. Thẩm quyền của Ban
Chấp hành Công đoàn cơ sở
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định khen
thưởng danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”, “Tổ Công đoàn xuất sắc” và
Giấy khen.
Điều 39. Thẩm quyền quyết định khen thưởng khác
Những trường hợp khen thưởng ngoài quy định tại Quy
chế này do Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định theo ủy quyền của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Mục 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 40. Hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu Cờ thi đua
của Tổng Liên đoàn:
a) Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng
công ty, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên
đoàn kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp và kết quả bình xét thi đua
của Hội đồng Thi đua - khen thưởng Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn hoặc Biên bản bình xét thi đua của Cụm, Khối
thi đua (Đối với Cụm, Khối thi đua trực thuộc Tổng Liên đoàn);
c) Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng Cờ
thi đua của Tổng Liên đoàn có xác nhận của các cấp trình khen thưởng;
d) Quyết định công nhận đủ điều kiện tặng Cờ thi
đua của LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương (đối với công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở xét tặng theo cụm khối thi đua);
đ) Quyết định tặng Cờ thi đua của LĐLĐ tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành Trung ương cho các tập thể trực thuộc trong năm xét khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng khen của
Tổng Liên đoàn:
a) Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng
công ty, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên
đoàn;
b) Biên bản họp và kết quả bình xét thi đua
của Hội đồng Thi đua - khen thưởng Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng công ty và các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn kèm theo danh sách đề nghị khen
thưởng;
c) Báo cáo thành tích tập thể, cá nhân được đề
nghị xét tặng Bằng khen, có xác nhận của các cấp trình khen thưởng;
d) Quyết định tặng thưởng Bằng khen của của LĐLĐ
tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương cho các tập thể trực thuộc trong
năm xét khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng Lao động sáng
tạo:
a) Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
trực thuộc Tổng Liên đoàn kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích cá nhân trong đó nêu rõ các
giải pháp, sáng kiến đề nghị xét tặng Bằng Lao động sáng tạo, có xác nhận của cấp
trình khen thưởng;
c) Văn bản công nhận giải pháp, sáng kiến gồm:
- Quyết định công nhận sáng kiến, giải pháp
của cấp có thẩm quyền; Quyết định công nhận giải thưởng.
- Văn bản xác nhận giá trị làm lợi, hiệu quả kinh
tế, xã hội của đơn vị ứng dụng giải pháp, sáng kiến và xác định tỷ lệ đóng góp
của các giả sáng kiến (đối với sáng kiến là của nhóm tác giả).
4. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu Chiến
sỹ thi đua Tổng Liên đoàn:
a) Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương trực thuộc Tổng
Liên đoàn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên
đoàn kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn”, trong báo cáo phải nêu rõ
nội dung, hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
đã được ứng dụng vào thực tế;
c) Biên bản họp và kết quả bình xét của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành
Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty, Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn.
d) Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
công nhận sáng kiến, đề tài khoa học và nhận xét, đánh giá hiệu quả, khả năng nhận
rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học đã được ứng dụng trong
thực tế.
5. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng Giải thưởng Nguyễn
Đức Cảnh; Giải thưởng Nguyễn Văn Linh và các giải thưởng khác: Tổng Liên đoàn
có hướng dẫn riêng cho mỗi lần tổ chức giải thưởng.
6. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng Cờ thi đua,
Bằng khen chuyên đề do các ban nghiệp vụ của Tổng Liên đoàn theo dõi chuyên đề
hướng dẫn thực hiện.
Điều 41. Hồ sơ đề nghị Tổng Liên đoàn xét trình khen thưởng cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét phong tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” gửi về Tổng Liên đoàn 02 bộ và mỗi bộ gồm có:
a) Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng
công ty, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên
đoàn kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị
xét phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”;
c) Chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền hoặc ý kiến (bằng văn bản) xác nhận của Hội đồng Khoa học, Hội đồng sáng
kiến cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương đối với đề tài, sáng kiến, giải
pháp đem lại hiệu quả thiết thực;
d) Biên bản cuộc họp bình xét và kết quả bỏ phiếu
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” gửi về Tổng Liên đoàn 02 bộ và mỗi bộ gồm có:
a) Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng
công ty, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn
kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu của
Cụm, Khối thi đua;
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương các loại
gồm 02 bộ, mỗi bộ có:
a) Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố: Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
trực thuộc Tổng Liên đoàn kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
c) Biên bản cuộc họp và kết quả bình xét của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên đoàn;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng do có phát minh, sáng chế, sáng kiến phải có xác nhận của cơ quan quản
lý có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” gồm 02 bộ, mỗi bộ có:
a) Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng
công ty, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Tổng Liên
đoàn kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
c) Biên bản và kết quả bình xét của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương
và tương đương; Công đoàn Tổng công ty, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
trực thuộc Tổng Liên đoàn.
Các đơn vị lập tờ trình riêng đối với từng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (Khen thưởng cấp Nhà nước; Chiến sĩ thi đua
toàn quốc; Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn; Bằng Lao động sáng tạo; Khen thưởng
Cờ thi đua và Bằng khen của Tổng Liên đoàn). Ngoài hồ sơ gửi về Tổng Liên đoàn
qua đường bưu điện, các đơn vị gửi bản mềm và bản scan về Tổng Liên đoàn qua
địa chỉ: thiduatld@gmail.com
Điều 42. Tuyến trình khen thưởng cấp Nhà nước
Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc hệ
thống Công đoàn; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương; Liên đoàn Lao động cấp huyện; Công đoàn
ngành cấp tỉnh, Công đoàn Viên chức cấp tỉnh, Công đoàn khu công nghiệp, khu
kinh tế; Công đoàn Tổng công ty và tương đương; Công đoàn cơ sở.
Cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách
công đoàn, người lao động thuộc các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc
hệ thống công đoàn.
Tổng Liên đoàn không trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng
Cờ thi đua đối với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố dẫn đầu Khối thi đua Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội do UBND tỉnh, thành phố thành lập.
Mục 3. THỜI GIAN NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Điều 43. Thời gian trình Tổng Liên đoàn quyết định khen thưởng
Thời hạn trình khen thưởng Cờ thi đua, Bằng khen
Tổng Liên đoàn thực hiện như sau:
1. Hồ sơ đề nghị khen toàn diện, khen thưởng chuyên
đề và danh hiệu Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn đề gửi về Tổng Liên đoàn trước
ngày 31 tháng 3 hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng toàn diện và chuyên
đề theo năm học gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 30 tháng 9 hằng năm.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng Lao động sáng
tạo gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
4. Các giải thưởng, danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng khác thời hạn trình khen thưởng theo quy định của Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn.
Điều 44. Thời hạn trình Tổng Liên đoàn xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước quyết định khen thưởng
1. Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại gửi xét hằng năm theo 3 đợt: Đợt
1 trong quý I; đợt 2 trong quý II, đợt 3 trong quý IV hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Chiến sỹ thi đua toàn quốc
gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
3. Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng “Cờ thi đua
của Chính phủ” gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 28 tháng 2 hằng năm.
4. Hồ sơ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước khen thưởng theo năm học gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15
tháng 9 hằng năm.
Điều 45. Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng
Thời gian thẩm định đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn không
quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột
xuất)
Thời gian thẩm định đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Chương VII.
QUỸ
THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG; KÍCH THƯỚC CỜ, BẰNG KHEN VÀ GIẤY KHEN
Điều 46. Nguồn hình thành Quỹ thi đua, khen thưởng gồm:
1. Trích từ Tài chính Công đoàn theo quy định của
Tổng Liên đoàn;
2. Từ nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân;
3. Các khoản hỗ trợ của cơ quan quản lý, chính
quyền các cấp.
Điều 47. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng
1. Cách tính mức tiền thưởng.
a) Mức tiền thưởng cho tập thể, cá nhân kèm theo
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống Công đoàn được
tính như sau:
Mức tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu
lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số theo quy định
và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
b) Hệ số mức tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được quy định cụ thể (có bảng phụ lục đính
kèm).
2. Cấp chi tiền thưởng.
a) Công đoàn cấp nào ban hành quyết định khen thưởng
thì cấp đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng.
b) Tổng Liên đoàn chi tiền thưởng kèm theo các
Quyết định khen thưởng của Nhà nước.
c) Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi quyết định
khen thưởng cho tập thể, cá nhân không thuộc quyền quản lý trực tiếp có
trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng cho tập thể, cá
nhân đó.
3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng.
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích,
một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
b) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu
đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
c) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa
đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng
của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều 48. Kích thước Cờ thi đua
1. Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn:
a) Kích thước: 800mm x 600mm
b) Chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ.
2. Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương:
a) Kích thước: 800mm x 600mm
b) Chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ.
Điều 49. Kích thước Bằng khen, Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
và Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung
ương:
1. Bằng khen của Tổng Liên đoàn: Kích thước
360mm x 237mm.
2. Bằng Lao động sáng tạo Tổng Liên đoàn: Kích
thước 297 mm x 210 mm.
3. Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành Trung ương: Kích thước 330mm x 227mm.
Điều 50. Kích thước Giấy khen
Kích thước: 297 mm x 210 mm.
Chương VIII.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Thu hồi và hủy bỏ các hình thức khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể gian dối trong việc
kê khai thành tích để được khen thưởng sẽ bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và
thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm
quyền xác định việc tập thể, cá nhân kê khai gian dối để được khen thưởng, cơ
quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật,
tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm:
a) Tờ trình của cấp trình khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm
quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
Điều 52. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký và thay thế Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn ban hành theo
Quyết định số 1689/QĐ-TLĐ ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
2. Căn cứ Quy chế này, các cấp Công đoàn xây
dựng Quy chế khen thưởng của cấp mình đảm bảo các quy định và phù hợp với
điều kiện thực tế tại ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị./.
PHỤ LỤC 1
HỆ SỐ MỨC TIỀN THƯỞNG KÈM THEO DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Quyết định số 999/QĐ-TLĐ ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Tổng Liên
đoàn)
STT
|
Danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng
|
Hệ số mức tiền thưởng
|
I.
|
Danh hiệu thi đua
|
1.
|
Chiến sĩ thi đua toàn quốc
|
4,5
|
2.
|
Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn
|
3,0
|
3.
|
Chiến sĩ thi đua cơ sở
|
1,0
|
4.
|
Lao động tiên tiến
|
0,3
|
5.
|
Tập thể lao động xuất sắc
|
1,5
|
6.
|
Tập thể Lao động tiên tiến
|
0,8
|
7.
|
Cờ thi đua của Chính phủ
|
12,0
|
8.
|
Cờ thi đua toàn diện của Tổng Liên đoàn
|
8,0
|
9.
|
Cờ thi đua chuyên đề của Tổng Liên đoàn
|
4,0
|
10.
|
Cờ thi đua toàn diện của LĐLĐ tỉnh, TP; CĐ ngành
TW
|
4,0
|
11.
|
Cờ thi đua chuyên đề của LĐLĐ tỉnh, TP; CĐ ngành
TW
|
2,0
|
II.
|
Hình thức khen thưởng
|
1.
|
Huân chương Sao vàng:
|
- Tập thể
|
92,0
|
|
|
- Cá nhân
|
46,0
|
2.
|
Huân chương Hồ Chí Minh:
|
- Tập thể
|
61,0
|
|
|
- Cá nhân
|
30,5
|
3.
|
Huân chương Độc lập hạng Nhất:
|
- Tập thể
|
30,0
|
|
|
- Cá nhân
|
15,0
|
4.
|
Huân chương Độc lập hạng Nhì:
|
- Tập thể
|
25,0
|
|
|
- Cá nhân
|
12,5
|
5.
|
Huân chương Độc lập hạng Ba:
|
- Tập thể
|
21,0
|
|
|
- Cá nhân
|
10,5
|
6.
|
Huân chương Lao động hạng Nhất:
|
- Tập thể
|
18,0
|
|
|
- Cá nhân
|
9,0
|
7.
|
Huân chương Lao động hạng Nhì
|
- Tập thể
|
15,0
|
|
|
- Cá nhân
|
7,5
|
8.
|
Huân chương Lao động hạng Ba:
|
- Tập thể
|
9,0
|
|
|
- Cá nhân
|
4,5
|
9.
|
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
|
- Tập thể
|
7,0
|
|
|
- Cá nhân
|
3,5
|
10.
|
+ Bằng khen của TLĐ:
|
- Tập thể
|
3,0
|
|
- Cá nhân
|
1,5
|
+ Bằng khen chuyên đề của TLĐ:
|
- Tập thể
|
2
|
|
- Cá nhân
|
1
|
11.
|
Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
|
2
|
12.
|
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức
Công đoàn”
|
0,6
|
13.
|
Bằng khen của LĐLĐ tỉnh, TP; CĐ ngành TW:
|
|
+ Bằng khen:
|
- Tập thể
|
1.5
|
|
- Cá nhân
|
0.75
|
+ Bằng khen chuyên đề:
|
- Tập thể
|
1
|
|
- Cá nhân
|
0,5
|
14.
|
Giấy khen của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
|
|
|
- Tập thể
|
0,6
|
|
- Cá nhân
|
0,3
|
15.
|
Giấy khen của Công đoàn cơ sở
|
- Tập thể
|
0,3
|
|
|
- Cá nhân
|
0,15
|
PHỤ LỤC 2
MẪU VĂN BẢN HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG CỦA TỔ
CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Kèm theo Quyết định số 999/QĐ-TLĐ ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Tổng Liên
đoàn)
Mẫu số 01
|
Tờ trình đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng
|
Mẫu số 02
|
Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị Tổng Liên đoàn
khen thưởng
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Bằng Lao
động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
|
Mẫu số 04
|
Tóm tắt thành tích đề nghị tặng thưởng Bằng Lao
động sáng tạo của Tổng Liên đoàn
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen
của Tổng Liên đoàn; Tập thể Lao động xuất sắc; Giấy khen đối với tập thể có
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua,
Bằng khen của Tổng Liên đoàn và Giấy khen đối với cá nhân có thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác
|
Lưu ý: Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Tổng Liên
đoàn và khen thưởng cấp Nhà nước đề nghị:
- Báo cáo đúng, đủ các nội dung theo yêu cầu, có số
liệu minh chứng;
- Không dùng bìa, không đóng quyển và chỉ gửi kèm các
văn bản, quyết định được quy định tại Quy chế này;
- Hồ sơ được sắp xếp theo số thứ tự trong danh sách
(tập thể, cá nhân) đề nghị khen thưởng kèm Tờ trình của cấp trình khen thưởng;
- Tổng Liên đoàn không nhận các hồ sơ không đảm bảo
các điều kiện và yêu cầu theo quy định.
Mẫu
số 01
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG
VIỆT NAM
LĐLĐ (CĐ) …………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr - ......
|
………..,
ngày tháng năm 20..
|
TỜ TRÌNH
Về việc khen thưởng……….Năm....
Kính gửi: Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Căn cứ Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số ... của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam;
Ban Thường vụ LĐLĐ (CĐ)…………. đã đánh giá thành tích
xuất sắc đạt được trong hoạt động Công đoàn và thực hiện các phong trào thi đua
của địa phương (ngành) năm....
Ban Thường vụ LĐLĐ (CĐ)………… đề nghị Đoàn Chủ tịch TLĐ
xem xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân sau:
1. Tặng Cờ thi đua năm .... cho...tập thể (hoặc Cờ chuyên
đề về….. cho……):
……… Công đoàn cơ sở;
……… Công đoàn cấp trên cơ sở.
2. Tặng Bằng khen…. tập thể và…… cá nhân.
(Hoặc Tặng Bằng khen về chuyên đề .... cho .... tập
thể và .... cá nhân).
(có danh sách kèm
theo)
Ban Thường vụ…….. đảm bảo thành tích của các tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng là đúng thực tế, đủ các điều kiện và tiêu
chuẩn theo quy định.
Kính trình Đoàn Chủ tịch TLĐ xem xét quyết định.
Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm:
- Biên bản họp xét của Hội đồng thi đua - Khen
thưởng LĐLĐ (CĐ) ngành
- Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng ...
bản.
- Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng Cờ ....
bản.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị
Bằng khen….. bản
- Các văn bản khác:
Quyết định công nhận đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua
cơ sở, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công nhận sáng kiến (đối với cá nhân);
Quyết Công nhận đủ điều kiện tặng Cờ thi đua của
cấp đề nghị (đối với tập thể đề nghị tặng cờ thi đua);
Quyết định tặng thưởng Cờ thi đua, Bằng khen của
LĐLĐ tỉnh, Tp, Công đoàn ngành Trung ương đối với các tập thể, cá nhân (căn cứ tính
tỷ lệ xét khen thưởng của Tổng Liên đoàn)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, Ban …….
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
DANH SÁCH TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TLĐ KHEN THƯỞNG
NĂM....
(Đính kèm Tờ trình
số..../TTr-……………………..)
I. CỜ THI ĐUA:
1………
2………
………
II. BẰNG KHEN:
A. Tập thể:
1………
2………
B. Cá nhân:
1………
2………
……….
Lưu ý: Ghi rõ ràng, không viết
tắt, đối với cá nhân đề nghị ghi đầy đủ chức vụ Công đoàn và chức vụ chuyên môn
cao nhất.
………………………………
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…… ,
ngày tháng năm 20..
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TỔNG LIÊN ĐOÀN TẶNG BẰNG LAO ĐỘNG SÁNG TẠO
Năm……
Họ và tên:…………… ngày, tháng, năm sinh………….. Nam
(nữ) ………….
Quê quán: ………………………
Trình độ chuyên môn: …………
Chức vụ, đơn vị công tác ………………
Tổng số sáng kiến, giải pháp …………..
Tổng số tiền làm lợi………. triệu đồng,
Tỷ lệ tham gia đóng góp của cá nhân:
Tổng số tiền được thưởng:…………. triệu đồng.
Những năm đã được Bằng Lao động sáng tạo:
I. Mô tả giải pháp sáng kiến, đề tài khoa học:
(Mô tả từng giải pháp, sáng kiến)
1. Mô tả ngắn gọn những ưu, khuyết điểm của tình
trạng kỹ thuật hoặc tổ chức sản xuất đang được áp dụng tại cơ quan, đơn vị. Cần
chỉ rõ đặc điểm cần phải khắc phục.
2. Mô tả giải pháp sáng kiến:
- Nội dung của sáng kiến, giải pháp: (mô tả ngắn
gọn đầy đủ và rõ ràng)
- Thuyết minh tính mới của của giải pháp: (chú ý
nêu rõ các nội dung cải tiến, sáng tạo).
- Phạm vi áp dụng: Giải pháp đã được áp dụng
tại đại phương, đơn vị nào? hoặc chứng minh khả năng áp dụng trong điều kiện kinh
tế kỹ thuật tại cơ quan đơn vị.
- Thời gian áp dụng:
- Hiệu quả kinh tế - xã hội giải pháp, sáng kiến sáng
tạo: Cần so sánh với những giải pháp tương tự, giá trị kinh tế đem lại sau khi
áp dụng giải pháp, đề tài, sáng kiến so với trước đó.
- Giá trị làm lợi của sáng kiến: Đề nghị thuyết minh
rõ từ đâu tính được giá trị làm lợi.
3. Văn bản kèm theo:
- Quyết định hoặc giấy chứng nhận công nhận sáng
kiến, giải pháp của cấp có thẩm quyền;
- Văn bản xác nhận hiệu quả, giá trị làm lợi của
cơ quan, đơn vị ứng dụng sáng kiến;
- Văn bản xác nhận tỷ lệ đóng góp của tác giả sáng
kiến;
- Quyết định công nhận đạt Giải nhất Hội thi sáng
tạo khoa học kỹ thuật cấp tỉnh (nếu có).
II. Thành tích trong hoạt động Công đoàn:
Nêu ngắn gọn những thành tích tiêu biểu trong việc tham
gia các hoạt động công đoàn và thực hiện nghĩa vụ của người đoàn viên
III. Các Danh hiện thi đua và hình thức đã được khen
thưởng
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số, ngày, tháng,
năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng;
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng,
năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
XÁC NHẬN
Của Công đoàn cơ sở
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG
cơ quan, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH
KHEN THƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
Mẫu
số 04
TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ
TỔNG LIÊN ĐOÀN TẶNG BẰNG LAO ĐỘNG SÁNG TẠO
NĂM...
(Đính kèm Tờ trình
số…………………..)
TT
|
Họ và tên, năm
sinh, chức vụ, đơn vị công tác
|
Số giải pháp, sáng
kiến
|
- Tiền làm lợi.
- Tiền thưởng
|
Tóm tắt nội dung
sáng kiến, giải pháp
|
Năm đã đạt Bằng
Lao động sáng tạo
|
|
|
|
|
Bao gồm các nội dung tại mục Lưu ý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
Lưu ý: Tóm tắt nội dung giải pháp,
sáng kiến cần nêu tóm tắt một số nội dung cơ bản sau:
- Tên sáng kiến, giải pháp
- Tính cấp thiết đưa ra sáng kiến, giải pháp
- Thực trạng trước khi đưa ra sáng kiến, giải
pháp
- Nội dung của sáng kiến, giải pháp
- Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến, giải
pháp
- Hiệu quả kinh tế, xã hội, (giá trị làm lợi của
sáng kiến, giải pháp)
- Quyết định được công nhận Giải thưởng (nếu có)
- Số, ngày, tháng, năm, đơn vị ban hành văn bản công
nhận sáng kiến, hiệu quả của sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến...
Mẫu
số 05
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố),
ngày… tháng…. năm…..
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN………..2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ
in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang
tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều
kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ chức đảng, đoàn
thể3.
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được
giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định
tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số
ngày tháng năm 202.... của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích xuất sắc trong
việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng, hiệu
quả so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây);
Việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính;
sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực
tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với bộ, ban, ngành, địa phương
và cả nước4.
Nội bộ đoàn kết và thực hiện dân chủ tại cơ sở
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích;
các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước5.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể6.
III. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua;
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh
hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Nội dung thành tích được khen thưởng, số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA
CẤP TRÌNH
KHEN THƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
____________________
1 Báo cáo thành tích 25 năm trước thời điểm
đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, 10 năm đối với Huân chương Hồ Chí Minh,
10 năm đối với Huân chương Độc lập, 05 năm trở lên đối với Huân chương Lao
động; 05 năm trở lên đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với
Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn, Cờ thi đua cấp tỉnh và
Giấy khen; 01 năm đối với Tập thể lao động xuất sắc và 02 năm đối với Bằng khen
Tổng Liên đoàn
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh
cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân
sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Tùy theo hình thức đề nghị khen
thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc, thực hiện nhiệm vụ chính trị của
đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị),
ví dụ:
- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh lập bảng
thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã
hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động,
an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền).
- Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh các
tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường,
cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung
ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu,...
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu
chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú;
tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh
miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá
trị làm lợi về kinh tế, xã hội...).
5 Việc thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân
viên; hoạt động xã hội, từ thiện...
6 Công tác xây dựng đảng, đoàn thể: Nêu vai
trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng, đoàn thể (kèm theo giấy chứng
nhận hoặc quyết định công nhận).
7 Nêu các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết
định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu
số 061
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố),
ngày…..tháng…. năm…..
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG.......2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết
tắt): ……………………………………
- Sinh ngày, tháng, năm:……………………………………… Giới tính:
………………………
- Quê quán3:
………………………………………………………………………………………..
- Trú quán: ………………………………………………………………………………………….
- Đơn vị công tác: ………………………………………………………………………………….
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
………………………………………………………
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
……………………………………………………………….
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng: ……………………………………………………..
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
………………………………….
2. Thành tích đạt được của cá nhân4:
…………………………………
III. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN
THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh
hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng;
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng,
năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH
KHEN THƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu)
____________________
1 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm
đề nghị đối với Huân chương Độc lập, 05 năm trở lên trước thời điểm đề nghị đối
với Huân chương Lao động; 05 năm trở lên đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh
hiệu Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn; 02 năm đối với Bằng khen Tổng Liên đoàn;
01 năm đối với Chiến sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị
trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc
trung ương).
4 Nêu thành tích cá nhân trong việc thực
hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới công tác
quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới
công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng,
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán
bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể;
công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện...).
- Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành
tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so sánh
các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu
tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa
học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với
người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi
trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và
nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh các
tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường,
cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung
ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu,...
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu
chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú;
tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh
miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá
trị làm lợi về kinh tế, xã hội...).
- Đối với các hội đoàn thể, lấy kết quả thực hiện các
nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương trình công tác của trung ương hội, đoàn
thể giao.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, lấy kết quả
thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương...
5 Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng,
Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu thi đua trong
05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ v.v...
- Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc”:
+ Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết
định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành,
tỉnh, thành phố thuộc trung ương” và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ
sở” trước thời điểm đề nghị;
+ Ghi rõ nội dung các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp
hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài nghiên cứu (tham gia là thành viên
hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có ý kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến, khoa
học cấp bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) hoặc phải có giấy chứng
nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.
- Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương” ghi rõ thời
gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” trước
thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.