ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 950/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
05 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, DỊCH VỤ CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC KHMER, CHĂM, GÓP PHẦN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER, CHĂM TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 –
2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được
Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04
tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên bộ Bộ Tài chính – Bộ
Công Thương về hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc
gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 09
tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch “Triển khai chương
trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020” trên địa
bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 28
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chính sách khuyến
công trên địa bàn tỉnh An Giang.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ
trình số 303/TTr-SCT ngày 04 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Dự án “Hỗ trợ
phát triển sản xuất, dịch vụ cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, góp phần chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động trong vùng đồng bào dân tộc
Khmer, Chăm tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020” (đính kèm Dự án).
Điều 2. Giao Sở Công thương chủ trì
phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố và sở, ban ngành có liên tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung của dự án và đề xuất các cơ chế, chính
sách thực hiện các mục tiêu, các chương trình đặc thù đối với sản xuất tiểu thủ
công nghiệp của dân tộc Khmer và Chăm; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo
cáo ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
DỰ ÁN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, DỊCH VỤ CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC KHMER, CHĂM, GÓP PHẦN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER, CHĂM TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 –
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 950/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016)
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của dự án
Trong giai đoạn 2005 - 2010, tỉnh
An Giang đã phát huy lợi thế của cây lúa và con cá, cùng với các hoạt động kinh
tế biên giới, dịch vụ và du lịch để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm. Tuy nhiên, theo Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh An Giang lần thứ IX (2010 - 2015) thì “Phát triển kinh tế chưa bền vững.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém,
thiếu đồng bộ... Công tác xóa đói giảm nghèo thiếu bền vững; nhiều chính sách hỗ
trợ cho người nghèo còn nhỏ lẻ, dàn trải, chồng chéo”.
Đồng bào dân tộc Khmer, Chăm hiện
nay cư trú chủ yếu ở khu vực nông thôn và lâu nay hoạt động kinh tế của họ vẫn
theo tập quán sản xuất - kinh doanh truyền thống của mỗi cộng đồng. Nguồn thu
nhập chính của đồng bào dân tộc Khmer nhờ vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi), làm thuê, và làm một số nghề thủ công (làm đường thốt nốt, dệt vải,
nấu rượu…). Còn nguồn thu nhập chính của đồng bào dân tộc Chăm nhờ vào buôn bán
theo phương thức buôn bán lưu động, kết hợp đánh bắt cá trên sông rạch và làm một
số nghề thủ công (may gia công, sản xuất lạp xưởng, thêu ren…).
Đồng bào dân tộc Khmer, Chăm vẫn
còn là những “cộng đồng nghèo” và bà con chưa tận dụng được đầy đủ những lợi ích
từ tăng trưởng kinh tế của tỉnh An Giang để chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc
làm mới, tăng thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế hộ gia đình. Nhu cầu vốn đầu
tư phát triển sản xuất, buôn bán và làm dịch vụ ở nông thôn đã và đang đặt ra rất
cấp thiết đối với các hộ gia đình Khmer, Chăm trong vùng đồng bào dân tộc
Khmer, Chăm của tỉnh.
Vì thế, cần tiếp tục hỗ trợ phát
triển sản xuất, dịch vụ cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm phù hợp với khả năng
phát triển sản xuất, buôn bán và làm dịch vụ của hộ gia đình, tập quán và trình
độ phát triển của mỗi dân tộc. Trên cơ sở đó, từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm, góp phần chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở khu vực nông thôn, miền núi
và biên giới, vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng dự án
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1049/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục các đơn vị
hành chính thuộc vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính – Bộ Công Thương hướng
dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí
khuyến công địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1527/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch “Triển khai
chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020” trên
địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số
43/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
định chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Yêu cầu
Quán triệt, triển khai thực hiện
các mục tiêu phát triển sản xuất và dịch vụ của đồng bào dân tộc Chăm, Khmer
theo Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
đến năm 2020 của Chính phủ.
Xây dựng các kế hoạch để cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án.
Nâng cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự án.
Lồng ghép các nội dung hoạt động,
chương trình hỗ trợ, các chính sách phát triển, chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình - phát triển kinh tế xã hội khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý của các ngành, các cấp với các nhiệm vụ của dự án này để triển khai thực hiện
đạt hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
II. PHẦN I:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM, KHMER GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
1. Quy mô và địa bàn dân cư của
người dân tộc Chăm, Khmer:
Dân tộc Khmer có 18.512 hộ, với
91.138 người, chiếm tỷ lệ 75,54% so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm
3,9% so tổng dân số toàn tỉnh; trong đó có 16.838 hộ với dân số khoảng 80.000
người (chiếm gần 92% tổng số dân tộc Khmer toàn tỉnh) sống tập trung ở 2 huyện
miền núi: Tri Tôn và Tịnh Biên, số còn lại sống rải rác ở các huyện: Châu Phú,
Châu Thành, Thoại Sơn. Hầu hết đồng bào dân tộc Khmer theo Phật giáo Nam tông,
có mối quan hệ rộng rãi với đồng bào dân tộc Khmer các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long và người Khmer ở Campuchia (trích dẫn từ Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2010 ban hành kèm theo
Quyết định số 1987/QĐ-UBND ngày 03/9/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
Dân tộc Chăm có 2.660 hộ, với
14.358 người, chiếm tỷ lệ gần 12% so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm
0,62% so tổng dân số toàn tỉnh, sống tập trung khá đông ở 2 huyện cù lao: An
Phú, Tân Châu, số còn lại sống rải rác ở các huyện: Phú Tân, Châu Phú và Châu
Thành. Hầu hết đồng bào Chăm theo đạo Hồi, có mối quan hệ với tín đồ Hồi giáo
các nước Ả Rập, Malaysia, Indônêsia, Campuchia… (trích dẫn từ Kế hoạch Phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang đến năm 2010
ban hành kèm theo Quyết định số 1987/QĐ-UBND ngày 03/9/2009 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh).
2. Các ngành nghề sản xuất,
kinh doanh:
Dân tộc Khmer: Nguồn thu nhập chủ
yếu của đồng bào Khmer từ trồng trọt, chăn nuôi gia đình, dệt thổ cẩm, chế biến
đường thốt nốt, làm nồi đất, làm thuê, nấu rượu, xay xát nhỏ, buôn bán nhỏ,…
Dân tộc Chăm: Nguồn thu nhập chính
bằng nghề buôn bán nhỏ và dệt thủ công truyền thống, sản xuất lạp xưởng, may
gia công, thêu,…
(Kết quả khảo sát tình hình sản
xuất TTCN, kinh doanh của 140 hộ người dân tộc Khmer, Chăm thuộc các huyện Châu
Phú, An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn và thị xã Tân Châu năm 2015)
3. Các hạn chế trong phát triển
sản xuất, kinh doanh của người dân tộc:
Trình độ dân trí vùng đồng bào dân
tộc còn thấp; số đông lao động thiếu việc làm, do thiếu tay nghề hoặc tay nghề
còn yếu; tình hình tiếp cận với các chính sách hiện có của
đồng bào dân tộc và tình hình phổ biến chính sách đến với người dân tộc tại các
địa phương trong tỉnh còn hạn chế... đây là nguyên nhân cơ
bản kiềm hãm sự phát triển kinh tế hộ, cũng là thách thức lớn trong việc đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, ứng dụng công nghệ, sử dụng thiết
bị máy móc cho đồng bào dân tộc trong thời gian tới. Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh nông thôn còn yếu như:
chợ, cửa hàng, đường xá,…
Qua khảo sát thực tế nhận thấy đa
phần các loại hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ của người
dân tộc Chăm, Khmer chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, vốn
đầu tư thấp, công nghệ sản xuất lạc hậu, kiến thức sản xuất, kinh doanh còn hạn
chế,… Hiện nay, do chậm thích ứng với thị trường và thị hiếu
người tiêu dùng, người thợ thủ công còn lúng túng trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế thị trường. Từ đó, hoạt động
của các nghề truyền thống và nghề thủ công gặp nhiều khó khăn, hoạt động không
hiệu quả, nên đồng bào dân tộc chỉ xem nghề truyền thống là nghề phụ, không yên
tâm với nghề do mức thu nhập thấp và không ổn định, hoạt động sản xuất cầm chừng,
thậm chí mai một đi rất nhiều. (Kết quả khảo sát tình hình sản xuất TTCN,
kinh doanh của 140 hộ người dân tộc Khmer, Chăm thuộc các huyện Châu Phú, An
Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn và thị xã Tân Châu năm 2015).
4. Đánh giá chung về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc:
Sản xuất TTCN của người dân tộc
mang tính tự phát, nhỏ lẻ, không tập trung, thiếu cơ sở vật chất, thiếu vốn đầu
tư ban đầu, chủ yếu là thủ công, tự sản xuất, tự tiêu thụ. Chất lượng lao động thấp
chủ yếu biết nghề thông qua truyền nghề nên hạn chế về năng suất lao động; chất
lượng sản phẩm không cao.
Sản xuất TTCN của dân tộc Khmer và
Chăm chưa quan tâm đến việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; quảng bá, tiếp thị và
tìm kiếm đối tác đầu tư…
Các nghề TTCN của người dân tộc
chưa phong phú, chưa được quan tâm đúng mức trong việc truyền nghề, dạy nghề,
thu nhập của người lao động còn thấp.
Việc tổ chức và phối hợp giữa
các ngành, các cấp và Đoàn thể có liên quan trong việc triển khai các
chương trình, kế hoạch hỗ trợ đối với người dân tộc chưa đồng bộ, nên hiệu quả
chưa cao.
Do vậy, việc duy trì và phát triển
sản xuất TTCN, kinh doanh – dịch vụ cho cộng đồng dân tộc Khmer và Chăm nhằm
giải quyết việc làm; tạo sự ổn định xã hội của cộng đồng dân tộc
trong tỉnh, tăng thu nhập cho cư dân và xóa nghèo ở nông thôn; bảo tồn
bản sắc văn hoá và phát triển giá trị truyền thống của dân tộc và
phát triển kinh tế địa phương là hết sức cần thiết.
5. Kết quả khảo sát tình hình sản
xuất TTCN, kinh doanh của 140 hộ người dân tộc Khmer, Chăm thuộc các huyện Châu
Phú, An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn và thị xã Tân Châu năm 2015:
Về trình độ học vấn của lao động:
đa phần các lao động tại các hộ đều không có trình độ học vấn hoặc thấp. Do đó
các lao động không được qua đào tạo, tiếp cận với nghề qua hình thức truyền nghề,
theo kinh nghiệm dân gian và bản thân tự đúc kết trong quá trình làm.
Về thuê mướn lao động bên ngoài:
qui mô sản xuất của các hộ nhỏ lẻ nên chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình
nên không thuê ngoài, chỉ riêng các cơ sở sản xuất lạp xưởng bò, chả, bò viên của
người dân tộc Chăm có thuê mướn lao động bên ngoài.
Về vốn đầu tư phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh: tổng vốn đầu tư của 140 hộ là 1.737 triệu đồng, trung bình khoảng
12,4 triệu đồng/hộ (không tính chi phí đầu tư nhà xưởng).
Hình thức tổ chức hoạt động sản xuất:
theo qui mô kinh tế hộ gia đình.
Quy trình và công nghệ phục vụ hoạt
động sản xuất: bao gồm theo công đoạn và dây chuyền sản xuất, tuy nhiên đa phần
theo phương thức truyền thống công nghệ lạc hậu, thô sơ.
Nguyên liệu chính phục vụ sản xuất:
phần lớn là sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phương hoặc mua tại địa phương
(nếu nguyên liệu xuất xứ ngoài tỉnh). Các hộ sản xuất tự lấy nguyên liệu về phục
vụ cho việc sản xuất như: nghề nấu đường thốt nốt, làm cà ràng, nấu rượu…
Các thiết bị/máy móc chủ yếu phục
vụ cho quá trình sản xuất hiện nay tại hộ: chủ yếu là máy móc, thiết bị thô sơ
lạc hậu phần lớn là tự đầu tư và đã cũ. Do đó, năng suất cũng như chất lượng sản
phẩm làm ra thấp…
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: các
sản phẩm phần lớn được bán trong tỉnh qua hình thức bán trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc thông qua thương lái nên giá thành sản phẩm thấp ảnh hưởng đến lợi
nhuận của hộ; một số mặt hàng đặc thù được tiêu thụ ở nước ngoài như: các sản
phẩm dệt của người Chăm được tiêu thụ tại Malaysia, Indonesia và sản phẩm dệt của
người Khmer được tiêu thụ tại Campuchia thông qua đường tiểu ngạch.
Doanh thu của các hộ sản xuất: tổng
doanh thu của 126 hộ sản xuất, gia công theo kết quả khảo sát là 13.948 triệu đồng/năm,
doanh thu trung bình khoảng 99,6 triệu đồng/năm/hộ.
Thu nhập bình quân của mỗi lao động:
mức thu nhập bình quân mỗi lao động người dân tộc theo khảo sát khoảng 18,5 triệu
đồng/năm thấp hơn thu nhập bình quân của người Việt Nam (GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014 đạt 2.028 USD); vì vậy
đời sống của người dân còn nhiều khó khăn.
Về tham gia các lớp đào tạo,
tập huấn kỹ thuật: phần lớn các hộ sản xuất chưa được tham gia vì vậy kỹ năng sản xuất cũng như kiến thức về an toàn vệ
sinh thực phẩm của các hộ còn hạn chế.
Nhu cầu đầu tư mở rộng sản
xuất trong giai đoạn 2016 – 2020: hầu hết các hộ đều có nhu cầu mở rộng sản xuất
cụ thể như sau:
- Về nhu cầu đầu tư máy móc,
thiết bị: có 119 hộ có nhu cầu đầu tư với tổng kinh phí đầu tư là 2.678 triệu
đồng.
- Về nhu cầu tham quan học tập
kinh nghiệm mô hình sản xuất hiệu quả: 108 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu tham gia các lớp tập
huấn: 120 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường: 122 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu thay đổi mẫu mã, bao
bì sản phẩm: 09 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu đăng ký thương hiệu
cho sản phẩm: 09 hộ có nhu cầu.
- Về nhu cầu vay vốn phát triển sản
xuất: 110 hộ có nhu cầu với tổng kinh phí đề nghị vay vốn là 2.982 triệu đồng.
Đối với các hộ kinh doanh buôn
bán: chủ yếu là bán nhỏ lẻ tại nhà, số ít buôn bán tại chợ và bán hàng lưu động
từ nguồn vốn tự có.
III. PHẦN II: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT, DỊCH VỤ CỦA NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM, KHMER GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao thu nhập của đồng bào dân
tộc thông qua đẩy mạnh phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; lao
động ngày càng được nâng cao tay nghề; sản xuất, dịch vụ ổn định và bền vững, tạo
ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao, các nghề truyền thống được bảo tồn và
phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
Hỗ trợ vốn và phương tiện sản xuất
cho hộ gia đình Khmer, Chăm phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán
và làm dịch vụ tại nông thôn vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
Thành lập các hình thức tổ chức sản
xuất phù hợp với nguồn lực lao động, tập quán và trình độ phát triển của đồng
bào dân tộc Khmer, Chăm để sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ
và nguồn tài nguyên trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và làm dịch vụ có hiệu quả kinh tế và
thân thiện với môi trường để góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu lao động và việc làm vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
Tạo thu nhập ổn định cho người lao
động, từng bước góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Tăng thu nhập của người
lao động tham gia sản xuất lĩnh vực CN-TTCN, kinh doanh – dịch vụ hiện nay khoảng
1,3 triệu đồng/tháng đến năm 2020 đạt khoảng 2,3 triệu đồng/tháng.
3. Phân tích, đánh giá thực trạng
và định hướng phát triển
3.1. Đối với hoạt động sản
xuất (126 hộ điều tra):
a) Lĩnh vực sản xuất đường thốt
nốt:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Khmer,
44 hộ làm nghề, số lao động bình quân mỗi hộ là 3 người, thiết bị chế biến chủ
yếu là: nồi nấu, lò nấu đường, thùng…; quy trình sản xuất đường thô sơ, hầu hết
theo phương thức sản xuất truyền thống; nguồn cung nguyên liệu nước thốt nốt chủ
yếu là tự cung, sản phẩm được tiêu thụ thông qua thương lái thu gom; doanh thu
hàng năm của mỗi hộ khoảng 84,6 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động
là 18,8 triệu đồng/năm; hầu hết không có trình độ văn hóa; chưa chú trọng việc
thiết kế mẫu mã sản phẩm, đăng ký thương hiệu; chưa quan tâm đến vấn đề an toàn
vệ sinh thực phẩm trong sản xuất.
- Định hướng phát triển: Cần phải
nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua đầu tư trang thiết bị như: máy đánh đường,
khuôn inox,…; tăng cường tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm trong
sản xuất, kỹ năng sản xuất đường; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
b) Lĩnh vực sản xuất rượu:
- Thực trạng: Chủ yếu là người
Khmer, 29 hộ làm nghề, số lao động bình quân mỗi hộ là 2 người, thiết bị sản xuất
chủ yếu là: nồi nấu, lò nấu rượu, thùng, lu ủ…; quy trình sản xuất thủ công, hầu
hết theo phương thức sản xuất truyền thống; nguồn cung nguyên liệu chính là gạo
được mua tại địa phương, rượu chủ yếu tiêu thụ tại xã hoặc huyện; doanh thu
hàng năm của mỗi hộ khoảng 120,1 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động
là 26,8 triệu đồng/năm; hầu hết không có trình độ văn hóa hoặc thấp; chưa chú
trọng việc thiết kế mẫu mã sản phẩm, đăng kí thương hiệu; chưa quan tâm đến vấn
đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất.
- Định hướng phát triển: Cần phải
nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua đầu tư trang thiết bị như: nồi chưng cất,
thiết bị lọc, nồi nấu, lò xi măng,…; tăng cường tập huấn kiến thức về an toàn vệ
sinh thực phẩm trong sản xuất, kỹ năng sản xuất rượu; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho
các hộ…
c) Lĩnh vực xay xát:
- Thực trạng: Chủ yếu là người
Khmer, 20 hộ làm nghề, số lao động bình quân mỗi hộ là 2 người, thiết bị xay
xát chủ yếu là: máy xay xát nhỏ (đã cũ); quy trình đơn giản, hầu hết các hộ xay
xát gia công hoặc kết hợp với xát gạo để bán tại địa phương; doanh thu hàng năm
của mỗi hộ khoảng 22 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 11,2
triệu đồng/năm; hầu hết không có trình độ văn hóa hoặc thấp; đa số các hộ gia
công xay xát lúa để tăng thêm thu nhập (không phải nghề chính), điều kiện kinh
tế ổn định.
- Định hướng phát triển: Đầu tư cải
thiện hệ thống xay xát gạo hiện đại hơn; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
d) Lĩnh vực may gia công:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Chăm, 16 hộ làm
nghề, số lao động bình quân mỗi hộ là 1 người, thiết bị may gia công chủ yếu
là: máy may công nghiệp, máy vắt sổ,...; việc may gia công tiến hành theo công
đoạn và theo yêu cầu của khách hàng; doanh thu hàng năm của mỗi hộ khoảng 116,8
triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 25,8 triệu đồng/năm; hầu hết
có trình độ văn hóa thấp.
- Định hướng phát triển: tập huấn nâng cao tay
nghề cho các lao động, đầu tư các máy may hiện đại để tăng năng suất, nâng chất
lượng sản phẩm; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
đ) Lĩnh vực làm lò, cà ràng, làm cốm dẹp:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Khmer, 6 hộ làm
nghề (làm lò, cà ràng 4 hộ, làm cốm dẹp 2 hộ), số lao động bình quân mỗi hộ làm
lò là 2 người, số lao động bình quân mỗi hộ làm cốm dẹp là 6 người; nhóm nghề này
chủ yếu là làm thủ công, sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phương; doanh thu
hàng năm của mỗi hộ làm lò khoảng 38,3 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi
lao động là 20 triệu đồng/năm; doanh thu hàng năm của mỗi hộ làm cốm dẹp khoảng
54 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động là 15,5 triệu đồng/năm; hầu
hết các hộ không có trình độ văn hóa.
- Định hướng phát triển: tham quan học tập kinh
nghiệm mô hình làm du lịch homestay gắn với tổ chức sản xuất tại chổ để cho
khách du lịch tham quan và tự làm sản phẩm để áp dụng với nhóm nghề này tại địa
phương; bên cạnh đó, hỗ trợ trang bị các khuôn làm lò, cà ràng để tạo sự đồng
nhất cho sản phẩm; đối với nghề làm cốm dẹp hỗ trợ thiết kế bao bì, nhãn mác để
bắt mắt người tiêu dùng hơn; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
e) Lĩnh vực sản xuất lạp xưởng bò, sản xuất
chả, bò viên:
- Thực trạng: Chủ yếu là người Chăm, 4 cơ sở làm
nghề (sản xuất lạp xưởng bò 3 hộ, sản xuất chả, bò viên 1 hộ), số lao động bình
quân mỗi cơ sở sản xuất lạp xưởng bò là 6 người, số lao động của cơ sở sản xuất
chả, bò viên là 8 người; các thiết bị chính mà nhóm nghề này sử dụng là: nồi nấu,
lò nấu, máy dồn thịt, máy băm thịt, thau, tủ đông,…nhóm nghề này đang dần áp dụng
các công nghệ mới vào quy trình sản xuất, tuy nhiên vẫn còn nhiều cơ sở vẫn
chưa bắt nhịp kịp; thịt bò được các cơ sở thu mua tại địa phương; doanh thu
hàng năm của mỗi cơ sở sản xuất lạp xưởng bò khoảng 651,7 triệu đồng/năm, thu
nhập bình quân mỗi lao động là 21,3 triệu đồng/năm; doanh thu hàng năm của cơ sở
sản xuất chả, bò viên khoảng 1.560 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân mỗi lao động
là 25 triệu đồng/năm; hầu hết các cơ sở đều có trình độ văn hóa nhưng không
cao.
- Định hướng phát triển: Cần phải nâng cao chất
lượng sản phẩm thông qua đầu tư trang thiết bị như: nồi nấu thịt, máy băm thịt,
máy dồn thịt, máy buộc chỉ, máy sấy,…; tăng cường tập huấn kiến thức về an toàn
vệ sinh thực phẩm trong sản xuất; bên cạnh đó, hỗ trợ thiết kế bao bì, nhãn mác
để tăng thời gian bảo quản sản phẩm và bắt mắt người tiêu dùng hơn; hỗ trợ về
quảng cáo xúc tiến thương mại ra các thị trường ngoài tỉnh; hỗ trợ vốn vay ưu
đãi cho các hộ…
g) Lĩnh vực thêu, dệt thổ cẩm:
- Thực trạng: 6 hộ làm nghề, số lao động bình
quân mỗi hộ là 2 người; nhóm nghề này chủ yếu là làm thủ công theo phương thức truyền
thống, một số máy móc/thiết bị áp dụng vào sản xuất như: máy may, khung dệt,
máy thêu,… nguyên liệu được mua trong tỉnh, sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu
trong cộng đồng người dân tộc tại địa phương và ở các nước như: Malaysia,
Indonesia, Campuchia,…; doanh thu hàng năm của mỗi hộ khoảng 116,3 triệu đồng/năm,
thu nhập bình quân mỗi lao động là 26,8 triệu đồng/năm; hầu hết các hộ không có
trình độ văn hóa hoặc thấp.
- Định hướng phát triển: tham quan học tập kinh
nghiệm mô hình dệt của người dân tộc Chăm tại Ninh Thuận, Lâm Đồng gắn với làm
du lịch để áp dụng với nhóm nghề này tại địa phương; bên cạnh đó, hỗ trợ trang
bị các khung dệt, máy may, máy thêu để nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã
cho sản phẩm; tăng cường hỗ trợ về quảng cáo xúc tiến thương mại ra các thị trường
ngoài tỉnh; hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các hộ…
3.2. Đối với hoạt động kinh doanh, buôn
bán (14 hộ điều tra):
- Thực trạng: số lao động bình quân mỗi hộ 2 người;
chủ yếu tập trung vào bán các sản phẩm thổ cẩm, bán lạp xưởng, hàng may mặc tại
địa phương,…; các hộ kinh doanh, buôn bán theo phương thức truyền thống tại
nhà, số ít bán ở chợ và bán hàng lưu động; hầu hết các hộ đều có trình độ văn
hóa thấp.
- Định hướng phát triển: tập huấn kiến thức về kỹ
năng bán hàng; hỗ trợ vốn vay lưu động cho các hộ…
4. Nội dung thực hiện
4.1. Hỗ trợ vốn phát triển tiểu thủ
công nghiệp (dệt vải, thêu ren, làm đường thốt nốt, làm gốm, đan lát đồ dùng bằng
tre lá…), buôn bán (tại nhà, ở các chợ, khu kinh tế cửa khẩu, buôn bán lưu động…)
và dịch vụ (kết hợp với hình thức dịch vụ du lịch homestay, tổ chức cho du
khách tham quan các làng nghề, nghề truyền thống của đồng bào dân tộc…) dựa vào
nguồn lực (lao động, đất đai, phương tiện) và năng lực phát triển sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, buôn bán và làm dịch vụ của hộ gia đình Khmer, Chăm trong vùng
đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
4.2. Tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt hiệu quả của đồng bào
dân tộc Khmer, Chăm các tỉnh bạn để áp dụng tại địa phương.
4.3. Hỗ trợ công cụ sản xuất, máy
móc, thiết bị cho hộ gia đình Khmer, Chăm nghèo để phát triển sản xuất tiểu thủ
công nghiệp vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
4.4. Tổ chức các lớp tập huấn kỹ
thuật sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và làm dịch vụ cho đồng bào dân tộc
Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
4.5. Xây dựng các mô hình sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ có hiệu quả kinh tế và thân thiện với
môi trường cho đồng bào dân tộc Khmer, Chăm và đánh giá, rút ra bài học kinh
nghiệm để nhân rộng trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
4.6. Hỗ trợ quảng cáo, xúc tiến
thương mại cho các hộ đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tỉnh An Giang.
5. Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn
kinh phí
5.1. Khái toán tổng mức vốn dự án
của giai đoạn 2016 – 2020:
Tổng kinh phí thực hiện dự án là
5.853,4 triệu đồng; trong đó:
- Nguồn khác (vốn vay): 2.100 triệu
đồng;
- Nguồn kinh phí khuyến công tỉnh:
2.263,4 triệu đồng;
- Vốn dân tham gia: 1.490 triệu đồng.
5.2. Cơ cấu nguồn vốn theo từng hạng
mục nội dung:
* Nhu cầu Hỗ trợ vốn vay:
STT
|
Thời gian
|
Mức kinh phí
(1.000 đ/hộ)
|
Số lượng hộ
|
Tổng KP
(1.000 đ)
|
Ngồn kinh phí
|
Vốn vay
(1.000 đ)
|
Vốn dân
|
1
|
Năm
2016
|
10.000
|
30
|
300.000
|
300.000
|
-
|
2
|
Năm
2017
|
10.000
|
40
|
400.000
|
400.000
|
-
|
3
|
Năm
2018
|
10.000
|
50
|
500.000
|
500.000
|
-
|
4
|
Năm
2019
|
10.000
|
50
|
500.000
|
500.000
|
-
|
5
|
Năm
2020
|
10.000
|
40
|
400.000
|
400.000
|
-
|
Tổng giai đoạn 2016 - 2020
|
210
|
2.100.000
|
2.100.000
|
-
|
(Nguồn
vốn vay từ Ngân hàng Chính sách – Xã hội chi nhánh An Giang)
* Tham quan học tập kinh nghiệm:
STT
|
Nội dung
|
Năm
|
ĐVT
|
Đơn giá
(1.000 đ)
|
Số lượng
|
Thành tiền
(1.000 đ)
|
1
|
Tham quan mô hình nấu rượu tại
các tỉnh miền Tây
|
2017
|
|
|
|
7.000
|
|
Tiền thuê xe
|
|
Chuyến
|
4.700
|
1
|
4.700
|
|
Hỗ trợ tiền ăn trong ngày
|
|
Người
|
120
|
15
|
1.800
|
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
500
|
2
|
Tham quan mô hình dịch vụ du lịch
homestay (dự kiến tại Tiền Giang)
|
2017
|
|
|
|
9.000
|
|
Tiền thuê xe
|
|
Chuyến
|
5.200
|
1
|
5.200
|
|
Hỗ trợ tiền ăn trong ngày
|
|
Người
|
120
|
15
|
1.800
|
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
2.000
|
3
|
Tham quan mô hình dệt thổ cẩm
Chăm (dự kiến tại Ninh Thuận)
|
2018
|
|
|
|
32.000
|
|
Tiền thuê xe
|
|
Chuyến
|
18.600
|
1
|
18.600
|
|
Hỗ trợ tiền ăn trong 3 ngày: 120
x 3 = 360
|
|
Người
|
360
|
15
|
5.400
|
|
Khoáng tiền nghỉ 2 đêm: 250 x 2
= 500
|
|
Đêm
|
500
|
15
|
7.500
|
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
500
|
Tổng giai đoạn 2016 – 2020
|
|
|
|
48.000
|
(Sử
dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
* Hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết
bị, công cụ sản xuất:
ĐVT:
1.000 đồng
STT
|
Nội dung
|
Đơn giá
(1.000 đ)
|
Số lượng
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn kinh phí
|
KPKC
|
Vốn
dân
|
I
|
Năm 2016
|
|
|
442.500
|
221.250
|
221.250
|
1
|
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu
rượu)
|
6.500
|
20
|
130.000
|
65.000
|
65.000
|
2
|
Bộ nồi nấu đường thốt nốt
|
3.500
|
15
|
52.500
|
26.250
|
26.250
|
3
|
Nồi chưng cất rượu
|
18.000
|
5
|
90.000
|
45.000
|
45.000
|
4
|
Máy may cơ công nghiệp
|
7.000
|
10
|
70.000
|
35.000
|
35.000
|
5
|
Máy xay thịt (sx lạp xưởng)
|
25.000
|
2
|
50.000
|
25.000
|
25.000
|
6
|
Máy dồn thịt (sx lạp xưởng)
|
25.000
|
2
|
50.000
|
25.000
|
25.000
|
II
|
Năm 2017
|
|
|
631.100
|
315.550
|
315.550
|
1
|
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu
rượu)
|
6.500
|
20
|
130.000
|
65.000
|
65.000
|
2
|
Bộ nồi nấu đường thốt nốt
|
3.500
|
15
|
52.500
|
26.250
|
26.250
|
3
|
Nồi chưng cất rượu
|
18.000
|
5
|
90.000
|
45.000
|
45.000
|
4
|
Máy may cơ công nghiệp
|
7.000
|
10
|
70.000
|
35.000
|
35.000
|
5
|
Vĩ đổ đường thốt nốt (20 khuôn)
|
460
|
100
|
4.600
|
2.300
|
2.300
|
6
|
Máy đánh đường thốt nốt
|
7.000
|
2
|
14.000
|
7.000
|
7.000
|
7
|
Máy xay thịt (sx chả, bò viên)
|
25.000
|
2
|
50.000
|
25.000
|
25.000
|
8
|
Máy sấy (sx lạp xưởng)
|
140.000
|
1
|
140.000
|
70.000
|
70.000
|
9
|
Khung dệt thổ cẩm Khmer
|
8.000
|
10
|
80.000
|
40.000
|
40.000
|
III
|
Năm 2018
|
|
|
400.600
|
200.300
|
200.300
|
1
|
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu
rượu)
|
6.500
|
20
|
130.000
|
65.000
|
65.000
|
2
|
Bộ nồi nấu đường thốt nốt
|
3.500
|
15
|
52.500
|
26.250
|
26.250
|
3
|
Nồi chưng cất rượu
|
18.000
|
5
|
90.000
|
45.000
|
45.000
|
4
|
Vĩ đổ đường thốt nốt (20 khuôn)
|
460
|
100
|
4.600
|
2.300
|
2.300
|
5
|
Máy đánh đường thốt nốt
|
7.000
|
2
|
14.000
|
7.000
|
7.000
|
6
|
Máy may cơ công nghiệp
|
7.000
|
10
|
70.000
|
35.000
|
35.000
|
7
|
Nồi nấu (sx chả, bò viên)
|
11.500
|
1
|
11.500
|
5.750
|
5.750
|
8
|
Máy hút chân không (sx lạp xưởng
hoặc sx chả, bò viên)
|
14.000
|
2
|
28.000
|
14.000
|
14.000
|
III
|
Năm 2019
|
|
|
639.100
|
319.550
|
319.550
|
1
|
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu
rượu)
|
6.500
|
20
|
130.000
|
65.000
|
65.000
|
2
|
Bộ nồi nấu đường thốt nốt
|
3.500
|
15
|
52.500
|
26.250
|
26.250
|
3
|
Nồi chưng cất rượu
|
18.000
|
5
|
90.000
|
45.000
|
45.000
|
4
|
Vĩ đổ đường thốt nốt (20 khuôn)
|
460
|
100
|
4.600
|
2.300
|
2.300
|
5
|
Máy đánh đường thốt nốt
|
7.000
|
2
|
14.000
|
7.000
|
7.000
|
6
|
Máy may cơ công nghiệp
|
7.000
|
10
|
70.000
|
35.000
|
35.000
|
7
|
Máy sấy (sx lạp xưởng)
|
140.000
|
1
|
140.000
|
70.000
|
70.000
|
8
|
Máy hút chân không (sx lạp xưởng
hoặc sx chả, bò viên)
|
14.000
|
2
|
28.000
|
14.000
|
14.000
|
9
|
Máy buộc chỉ (sx lạp xưởng)
|
15.000
|
2
|
30.000
|
15.000
|
15.000
|
10
|
Khung dệt thổ cẩm Khmer
|
8.000
|
10
|
80.000
|
40.000
|
40.000
|
IV
|
Năm 2020
|
|
|
361.100
|
180.550
|
180.550
|
1
|
Lò (nấu đường thốt nốt hoặc nấu
rượu)
|
6.500
|
20
|
130.000
|
65.000
|
65.000
|
2
|
Bộ nồi nấu đường thốt nốt
|
3.500
|
15
|
52.500
|
26.250
|
26.250
|
3
|
Nồi chưng cất rượu
|
18.000
|
5
|
90.000
|
45.000
|
45.000
|
4
|
Vĩ đổ đường thốt nốt (20 khuôn)
|
460
|
100
|
4.600
|
2.300
|
2.300
|
5
|
Máy đánh đường thốt nốt
|
7.000
|
2
|
14.000
|
7.000
|
7.000
|
6
|
Máy may cơ công nghiệp
|
7.000
|
10
|
70.000
|
35.000
|
35.000
|
Tổng giai đoạn 2016 – 2020
|
|
|
2.474.400
|
1.237.200
|
1.237.200
|
(Sử
dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
* Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản
xuất, kỹ năng kinh doanh:
ĐVT:
1.000 đồng
STT
|
Nội dung
|
Đơn giá
|
Số lượng
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn kinh phí
|
KPKC
|
Vốn
dân
|
I
|
Năm 2016
|
|
4
|
140.000
|
140.000
|
|
1
|
Lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất
|
40.000
|
2
|
80.000
|
80.000
|
|
2
|
Lớp tập huấn kỹ năng kinh doanh
|
30.000
|
2
|
60.000
|
60.000
|
|
II
|
Năm 2017
|
|
5
|
215.000
|
215.000
|
|
1
|
Lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất
|
40.000
|
2
|
80.000
|
40.000
|
|
2
|
Lớp tập huấn an toàn vệ sinh thực
phẩm
|
45.000
|
3
|
135.000
|
67.500
|
|
II
|
Năm 2018
|
|
5
|
215.000
|
215.000
|
|
1
|
Lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất
|
40.000
|
2
|
80.000
|
40.000
|
|
2
|
Lớp tập huấn an toàn vệ sinh thực
phẩm
|
45.000
|
3
|
135.000
|
67.500
|
|
Tổng giai đoạn 2016 - 2020
|
|
14
|
570.000
|
570.000
|
|
(Sử
dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
* Hỗ trợ xây dựng các mô hình sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ có hiệu quả kinh tế và thân thiện
với môi trường:
ĐVT:
1.000 đồng
STT
|
Nội dung
|
Đơn giá
|
Số lượng
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn kinh phí
|
KPKC
|
Vốn
dân
|
I
|
Năm 2018
|
|
2
|
130.000
|
50.000
|
80.000
|
1
|
Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu
thủ công nghiệp
|
100.000
|
1
|
100.000
|
30.000
|
70.000
|
2
|
Xây dựng các mô hình buôn bán và
dịch vụ
|
30.000
|
1
|
30.000
|
20.000
|
10.000
|
II
|
Năm 2019
|
|
2
|
130.000
|
50.000
|
80.000
|
1
|
Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu
thủ công nghiệp
|
100.000
|
1
|
100.000
|
30.000
|
70.000
|
2
|
Xây dựng các mô hình buôn bán và
dịch vụ
|
30.000
|
1
|
30.000
|
20.000
|
10.000
|
II
|
Năm 2020
|
|
2
|
130.000
|
50.000
|
80.000
|
1
|
Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu
thủ công nghiệp
|
100.000
|
1
|
100.000
|
30.000
|
70.000
|
2
|
Xây dựng các mô hình buôn bán và
dịch vụ
|
30.000
|
1
|
30.000
|
20.000
|
10.000
|
Tổng giai đoạn 2016 - 2020
|
|
6
|
390.000
|
150.000
|
240.000
|
(Sử
dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
* Hỗ trợ quảng cáo, xúc tiến
thương mại:
ĐVT:
1.000 đồng
STT
|
Nội dung
|
Đơn giá
|
Số lượng
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn kinh phí
|
KPKC
|
Vốn
dân
|
I
|
Năm 2017
|
|
4
|
32.000
|
28.800
|
3.200
|
1
|
Hỗ trợ thiết kế nhãn hiệu
|
2.000
|
2
|
4.000
|
4.000
|
|
2
|
Hỗ trợ in nhãn hiệu
|
1,2
|
10.000
|
12.000
|
12.000
|
|
3
|
Hỗ trợ tham gia hội chợ - triễn
lãm
|
8.000
|
2
|
16.000
|
12.800
|
3.200
|
I
|
Năm 2018
|
|
4
|
32.000
|
28.800
|
3.200
|
1
|
Hỗ trợ thiết kế nhãn hiệu
|
2.000
|
2
|
4.000
|
4.000
|
|
2
|
Hỗ trợ in nhãn hiệu
|
1,2
|
10.000
|
12.000
|
12.000
|
|
3
|
Hỗ trợ tham gia hội chợ - triễn
lãm
|
8.000
|
2
|
16.000
|
12.800
|
3.200
|
I
|
Năm 2019
|
|
4
|
32.000
|
28.800
|
3.200
|
1
|
Hỗ trợ thiết kế nhãn hiệu
|
2.000
|
2
|
4.000
|
4.000
|
|
2
|
Hỗ trợ in nhãn hiệu
|
1,2
|
10.000
|
12.000
|
12.000
|
|
3
|
Hỗ trợ tham gia hội chợ - triễn
lãm
|
8.000
|
2
|
16.000
|
12.800
|
3.200
|
I
|
Năm 2020
|
|
4
|
32.000
|
28.800
|
3.200
|
1
|
Hỗ trợ thiết kế nhãn hiệu
|
2.000
|
2
|
4.000
|
4.000
|
|
2
|
Hỗ trợ in nhãn hiệu
|
1,2
|
10.000
|
12.000
|
12.000
|
|
3
|
Hỗ trợ tham gia hội chợ - triễn
lãm
|
8.000
|
2
|
16.000
|
12.800
|
3.200
|
Tổng giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
128.000
|
115.200
|
12.800
|
(Sử
dụng từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh)
5.3. Phân kỳ dự toán theo từng năm
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Tổng GĐ 2016 - 2020
|
Nguồn kinh phí
|
Nguồn khác
|
KPKC
|
Vốn dân
|
1
|
Hỗ trợ vốn
vay
|
300
|
400
|
500
|
500
|
400
|
2.100
|
2.100
|
|
|
2
|
Tham
quan học tập kinh nghiệm
|
|
16
|
32
|
|
|
48
|
|
48
|
|
3
|
Hỗ trợ
kinh phí mua máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất
|
442,5
|
631,1
|
400,6
|
639,1
|
361,1
|
2.474,4
|
|
1.237,2
|
1.237,2
|
4
|
Hỗ trợ tập
huấn kỹ thuật sản xuất, kỹ năng kinh doanh
|
140
|
215
|
215
|
|
|
570
|
|
570
|
|
5
|
Hỗ trợ
xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ
|
|
|
130
|
130
|
130
|
390
|
|
150
|
240
|
6
|
Hỗ trợ
quảng cáo, xúc tiến thương mại
|
|
32
|
32
|
32
|
32
|
128
|
|
115,2
|
12,8
|
Tổng
|
882,5
|
1.294,1
|
1.309,6
|
1.301,1
|
923,1
|
5.710,4
|
2.100
|
2.120,4
|
1.490
|
Chi
phí quản lý thực hiện dự án (2,5% tổng kinh phí thực hiện)
|
22
|
32
|
33
|
33
|
23
|
143
|
|
143
|
|
5.4. Phương thức thực hiện đầu tư:
- Ưu tiên hỗ trợ cho các dự án vay
vốn của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm theo nhu cầu và khả năng phát triển sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và làm dịch vụ thông qua Ngân hàng Chính sách Xã
hội với kinh phí và lãi suất theo quy định hiện hành.
- Theo nhu cầu hỗ trợ của các hộ
và tình hình thực tế, hàng năm Sở Công Thương sẽ xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể theo quy chế quản lý sử dụng kinh phí khuyến công.
6. Đánh giá lợi ích kinh tế -
xã hội của dự án
Nâng cao tay nghề, giải quyết việc
làm cho người dân tộc Khmer, Chăm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
sản xuất hàng hóa, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng
bào dân tộc Khmer, Chăm một cách bền vững, giảm sự chênh lệch khoảng cách phát
triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong tỉnh.
Góp phần bảo tồn và phát triển các
nghề truyền thống của đồng bào dân tộc, nâng cao tiềm năng phát triển du lịch của
tỉnh nhà.
Từng bước hình thành những hạt nhân
kinh tế của vùng đồng bào dân tộc.
Xây dựng được các kênh tiêu thụ,
giải quyết đầu ra cho sản phẩm.
Thu hút khách tham quan du lịch và
huy động nguồn đầu tư từ bên ngoài, mở rộng thị trường.
Xây dựng được thương hiệu, nhãn hiệu
hàng hoá và giới thiệu nét đặc thù, đặc trưng bản sắc văn hoá, dân tộc đối với
các sản phẩm TTCN của dân tộc Khmer và Chăm.
Nâng cao chất lượng và phát triển
mẫu mã của sản phẩm làng nghề, nghề thủ công của người dân tộc Khmer và Chăm
đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, từng bước đi
đến xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
7. Các giải pháp thực hiện:
7.1. Giải pháp về vốn kinh doanh:
- Đối với các nghề truyền thống,
nghề thủ công của người dân tộc thu hút nhiều lao động, phát triển sản phẩm mới,
đầu tư thiết bị máy móc vào sản xuất,… Đề nghị các Ngân hàng Chính sách Xã hội
tỉnh vận dụng các hình thức cho vay vốn ưu đãi theo quy định như: cho vay có thế
chấp tài sản hình thành từ vốn vay, ưu đãi về lãi suất theo quy định, tạo điều
kiện cho nghề truyền thống, nghề thủ công được vay vốn tín chấp.
- Trước khi cho vay vốn, phối hợp
với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo nghề, nguồn vốn vay
phải phù hợp với nhu cầu sử dụng của ngành nghề về đầu tư thiết bị sản xuất hoặc
dự trữ nguồn nguyên liệu và được nâng dần khi có nhu cầu mở rộng thị trường.
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư, huy
động vốn trong dân, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước,…để đầu tư cho
các nghề thủ công truyền thống của người dân tộc.
- Hỗ trợ tín dụng cho người dân tộc,
đặc biệt là phụ nữ nghèo phát triển hoạt động dịch vụ làng nghề từ các nguồn cuả
chương trình mục tiêu.
7.2. Giải pháp đầu tư đổi mới thiết
bị công nghệ
- Cải tiến khung dệt thổ cẩm của
người dân tộc Khmer và Chăm tăng năng suất nhưng vẫn bảo đảm giá trị truyền thống.
Hỗ trợ xây dựng lò bằng xi măng kiên cố hơn cho các hộ nấu
rượu và đường thốt nốt nhằm tiết kiệm nhiên liệu đốt đang ngày càng khan hiếm,...
- Hỗ trợ máy
xay, máy dồn thịt, máy buộc dây, máy sấy và máy hút chân không cho các hộ sản
xuất lạp xưởng, chả bò, bò viên nhằm hoàn thiệt quy trình sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng thời gian bảo quản và an toàn vệ sinh thực phẩm,...
- Hỗ trợ các máy may cơ công nghiệp
để các hộ làm nghề thêu và may gia công cải tiến mẫu mã, số lượng cũng như chất
lượng sản phẩm làm ra.
- Lồng ghép các chương trình hội
nghị, hội thảo chuyên đề về sản xuất các sản phẩm người dân tộc Khmer và Chăm về
kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ... để các hộ sản xuất
trao đổi kinh nghiệm, giao lưu, hợp tác...
7.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật
sản xuất, kỹ năng kinh doanh, tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm,
qua đó nâng cao tay nghề, kỹ năng kinh doanh cho người dân tộc đồng thời thay đổi
tư duy sản xuất phù hợp với giai đoạn hội nhập; đời sống vật chất, tinh thần
ngày càng được nâng cao nên việc sử dụng thực phẩm an toàn hợp vệ sinh rất được
người tiêu dùng chú trọng nên việc tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực
phẩm trong sản xuất là rất cần thiết.
7.4. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm:
- Chọn lọc các sản phẩm dệt thổ cẩm
Khmer (Văn Giáo), dệt thổ cẩm Chăm (Châu Phong), đan móc Chăm (Đa Phước, Nhơn Hội),
đường thốt nốt (Tịnh Biên, Tri Tôn), hàng thủ công mỹ nghệ từ cây thốt nốt, tung lò mò (lạp xưởng bò)… xúc tiến tìm kiếm thị
trường thông qua các kỳ hội chợ, triển lãm trong và ngoài
nước. Đề nghị tỉnh hỗ trợ kinh phí để giúp cho các sản phẩm trên có điều kiện
tiếp cận tiếp cận và tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng tờ bướm và đưa các
thông tin sản phẩm TTCN của người dân tộc Khmer và Chăm lên báo, đài và trang
Web của tỉnh để phổ biến giới thiệu rộng rãi.
- Phối hợp với Sở Văn hóa - Thề
thao - Du lịch hình thành tuyến du lịch tham quan làng nghề dệt thổ cẩm Chăm, dệt thổ cẩm Khmer, đan móc Chăm, làm cốm dẹp, làm lò đất; đồng
thời, định hướng cho các hộ tổ chức hình thức du lịch homestay để khách du lịch
tham quan và tự làm sản phẩm.
7.5. Giải pháp về liên kết- hợp
tác:
- Ký gởi sản
phẩm ở các khu du lịch, nhà hàng, khách sạn trong tỉnh nhằm giới thiệu khách du
lịch tiếp cận được với sản phẩm.
- Khuyến khích các hộ đồng bào dân
tộc Khmer, Chăm thành lập các hình thức tổ chức sản xuất như: Hợp tác xã, Tổ hợp
tác để tạo cơ sở pháp lý ký kết các hợp đồng mua bán, xuất khẩu các sản phẩm.
- Định hướng các sản phẩm chủ lực
của đồng bào dân tộc Khmer, Chăm tham gia câu lạc bộ hàng đặc sản, sản phẩm
làng nghề để giao lưu với các câu lạc bộ của tỉnh bạn, qua đó trao đổi kinh
nghiệm và tiêu thụ sản phẩm của nhau.
7.6. Giải pháp về bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa:
Sở Công Thương phối hợp Sở Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn về thủ tục hỗ trợ chi phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo
quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Chủ đầu tư dự án: Sở Công Thương
An Giang
- Quản lý dự án: Trung tâm Khuyến
công & TVPTCN tỉnh An Giang.
- Thời gian thực hiện dự án:
năm 2016 - 2020
- Địa điểm thực hiện: Triển
khai thực hiện trên địa bàn các huyện An Phú, Châu Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên và
thị xã Tân Châu.
1. Sở Công thương:
- Chủ trì phối hợp với các ngành
liên quan, UBND các huyện An Phú,
Châu Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung của dự án và đề xuất các cơ chế, chính sách thực hiện các mục
tiêu, các chương trình đặc thù đối với sản xuất TTCN của dân tộc Khmer và Chăm.
- Trực tiếp chỉ đạo Trung Tâm Khuyến
Công và Tư vấn Phát triển công nghiệp lập kế hoạch kinh phí thực hiện hàng năm
các nội dung của dự án, trình UBND tỉnh phê duyệt.
* Trung Tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp:
- Triển khai thực hiện dự án theo
sự chỉ đạo của Sở Công Thương; phối hợp với Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện
An Phú, Châu Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên và Phòng Kinh tế thị xã Tân Châu tổ chức
các nội dung của dự án trên địa bàn.
- Làm việc với các Viện, Trường Đại
học và các nghệ nhân các nơi để đặt hàng nghiên cứu thiết kế mẫu mã sản phẩm và
phát triển sản phẩm mới.
- Trực tiếp triển khai thực hiện dự
án, theo dõi, đôn đốc, đề xuất kịp thời cho các nội dung thực hiện đạt hiệu quả
cao.
- Định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả
thực hiện cho Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Tài
chính: Đề xuất cân đối nguồn
kinh phí từ ngân sách, các chương trình mục tiêu để thực hiện dự án, theo dự
toán ngân sách hằng năm.
3. Ban Dân tộc: Lồng ghép các chính sách dân tộc, chế độ ưu đãi, các chương trình mục
tiêu của người dân tộc hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện dự án theo phân kỳ của Sở
Công Thương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi về
phát triển ngành nghề nông thôn, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án.
5. Sở Lao Động - Thương Binh và
Xã Hội: Thực hiện các chính sách, chương trình mục
tiêu giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, dạy nghề nâng cao trình độ sản xuất
của đồng bào dân tộc.
6. Sở Văn hoá-Thể thao - Du lịch: Hình thành các tuyến du lịch gắn với nghề truyền thống, làng nghề của
người dân tộc; tạo điều kiện cơ sở trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các bảo
tàng, các điểm trung tâm du lịch trong và ngoài tỉnh.
7. Sở Khoa học - Công nghệ: hướng dẫn thủ tục bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá,
hướng dẫn công nghệ mới hiệu quả phù hợp với qui mô sản xuất hộ.
8. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh An Giang: chỉ đạo các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho vay các dự án phát triển sản xuất TTCN
cho người dân tộc Chăm và Khmer.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách Xã hội An Giang : triển khai thực hiện các hình
thức cho vay ưu đãi theo các chính sách và chương trình mục tiêu của người dân
tộc.
10. UBND các huyện Tri Tôn, Tịnh
Biên, Châu Phú, An Phú và thị xã Tân Châu:
- Điều hành, cân đối nguồn ngân
sách hằng năm cho các dự án và quản lý dự án trên địa bàn theo mục tiêu và kinh
phí được duyệt.
- Chỉ đạo các Phòng Kinh tế/Kinh tế
- Hạ tầng, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dự án
trên địa bàn./.