ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
877/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 26 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH GIA LAI
GIAI ĐOẠN 2011-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH
ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 về hướng dẫn một số điều của Nghị định số
04/2008/NĐ-CP và Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Thực hiện Công văn số
1006/BKH-CLPT ngày 22/02/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng
Quy hoạch phát triển nhân lực địa phương giai đoạn 2011-2020; Công văn số
5080/BKH-CLPT ngày 02/8/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn hoàn
thiện, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực của các Bộ, ngành
và địa phương giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 392 /TTr-SKH ngày 02/12/2011 về việc phê duyệt quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2020 với các
nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
1. Quan điểm
1.1.
Phát triển nguồn nhân lực trước hết và quan trọng nhất phải gắn với nhu cầu về
nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với đặc điểm của dân cư, chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế của
tỉnh và phải gắn kết chặt chẽ với nhu
cầu về nhân lực trong tương lai của tỉnh trong điều kiện nền kinh tế mở, thực
hiện hợp tác với các tỉnh trong cả nước và với nước ngoài.
1.2. Phát triển, đào tạo nhân lực là nhiệm vụ vừa có tính
chiến lược lâu dài, vừa có tính thường xuyên, liên tục; bảo đảm đáp ứng nhu cầu
về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý theo vùng và theo các ngành, các lĩnh
vực.
1.3.
Phát triển nhân lực phải thực hiện song song 2 nhiệm vụ cơ bản là xây dựng đội
ngũ lao động có chất lượng cao, đi đôi với sử dụng lao động, tạo việc làm, ổn định
cho đại bộ phận lao động trong tỉnh.
1.4. Thay đổi cơ bản chất lượng lao động, nhất là lao động
khu vực nông thôn, lao động dân tộc thiểu số; tăng năng suất lao động xã hội
trong các ngành kinh tế chủ lực như nông nghiệp và sản phẩm công nghiệp chế biến
từ nông-lâm nghiệp.
1.5.
Đảm bảo thực hiện công bằng xã hội trong
phát triển nhân lực với sự kết hợp hài hoà giữa đảm bảo phúc lợi xã hội trong
giáo dục với sử dụng những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường và hiệu quả
kinh tế - xã hội trong phát triển nhân lực. Phát triển nguồn nhân
lực là người dân tộc thiểu số là bộ phận quan trọng trong chính
sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, chính sách đại đoàn
kết các dân tộc của Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu
phát triển nhân lực
2.1. Mục tiêu
tổng quát
- Phát triển nhân lực đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng
trên
cả 3 yếu tố cơ bản: sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức và có cơ cấu hợp lý theo nhu cầu phát triển của nền kinh tế-xã
hội của tỉnh, có đủ năng lực đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, đưa Gia Lai trở thành một tỉnh phát triển, không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của tỉnh Gia Lai trong nền kinh tế vùng
Tây Nguyên, của cả nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng;
- Nguồn nhân lực của Gia Lai được phát triển toàn diện về
trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, năng động, chủ động, có năng lực tự học, tự
đào tạo cao, khả năng thích nghi và hội nhập vào quá trình phát triển KT-XH của
cả nước và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng bộ phận nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực
quản lý (quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý kinh tế và quản trị kinh
doanh), khoa học-công nghệ, giáo dục-đào tạo, y tế và văn hoá có ý nghĩa quyết
định đến sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh trong thời kỳ đến năm 2020,
nâng cao vai trò, vị thế, tiềm lực và năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai
trong vùng Tây Nguyên và cả nước.
2.2. Mục tiêu
cụ thể
Đến năm 2015
-
Tỷ lệ người biết chữ trong tổng số người từ 15 tuổi trở lên đạt 86%, trong đó tỷ
lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 90%.
- Quy hoạch, đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở giáo
dục phân hiệu đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề phục vụ
nhu cầu phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh và khu vực Tây Nguyên, trong đó
ưu tiên tập trung cho việc xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên cho phân
hiệu trường đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh để tiến tới thành lập trường
đại học Gia Lai tại thành phố Pleiku; thành lập phân hiệu Đại học Đông Á, Trung
tâm đào tạo chuyển giao kỹ thuật cao của Đại học y dược Tp Hồ Chí Minh tại Gia
Lai. Tập trung nguồn lực (cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, quản lý…) để đến
năm 2015 trường cao đẳng sư phạm Gia Lai thành trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh
vực; Nâng cấp trường trung học y tế thành trường Cao đẳng y tế; Nâng cấp trường
trung cấp VHNT thành trường cao đẳng VHNT- du lịch; xây dựng trường cao đẳng
nghề Gia Lai. Hoàn
thành xây dựng 11 Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
-
Ưu tiên nguồn lực để phát triển các ngành đào tạo ở tất cả các bậc học đáp ứng
nhu cầu nhân lực của các ngành thương mại, vận tải - kho bãi, tài chính - ngân
hàng; các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghiệp chế biến,
phát triển nông nghiệp chất lượng cao…
-
Có cơ chế, chính sách ưu đãi để hình thành các bộ môn, khoa đào tạo các chuyên
ngành mới thuộc các lĩnh vực Y, Dược, Luật, Hành chính, Khoa học xã hội - nhân
văn, Văn hóa - Nghệ thuật ...
-
Đảm bảo đủ nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong
đó có 40% lao động qua đào tạo (17,75% lao động qua đào tạo có trình độ cao đẳng
trở lên; trong đó có 0,3% có trình độ thạc sỹ trở
lên ; 10% TCCN
và 72,25% qua đào tạo nghề).
-
5 năm 2011-2015 đào tạo mới 117.048 người và đào tạo lại 9.037 người.
-
Nhân lực trình độ cao: đào tạo mới 369 người có trình độ trên đại học,
trong đó có 300 người có trình độ trên đại học làm công tác giảng dạy và nghiên
cứu ;đào tạo mới 50 người có trình độ trên đại học ở nước ngoài làm việc
trong khu vực công của tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng 4-5 chuyên gia đầu ngành có
trình độ cao, có khả năng tư vấn hoạch
định, tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương
trình, đề án phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội trọng yếu
của tỉnh.
- Đến năm 2015, tỷ lệ
lao động khu vực nông- lâm nghiệp và thủy sản còn 66%; khu vực công nghiệp-xây
dựng lên 11,6% và khu vực dịch vụ lên 22,4%.
Đến năm 2020
-
Tỷ lệ người biết chữ trong tổng số người từ 15 tuổi trở lên đạt 92%, trong đó tỷ
lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 98%.
-
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng,
TCCN, cơ sở dạy nghề, trong đó ưu tiên tập trung cho việc mở rộng Trường Đại học
Gia Lai, trường Cao đẳng y tế Gia Lai liên kết đào tạo Đại học y. Hình thành mạng lưới cơ sở đào tạo nghề tại tất
cả các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh, phấn đấu đào tạo được 04 nghề đạt
tiêu chuẩn quốc gia.
-
Tạo được bước chuyển đột phá về chất lượng trong đào tạo nhân lực ở các trường
ĐH, CĐ, TCCN và cơ sở dạy nghề đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong khu vực; có
khoảng 30% sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp có đủ khả năng chuyên môn và
ngoại ngữ để làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có thể
tham gia thị trường lao động quốc tế;
- Trường cao đẳng nghề
có ít nhất 30% số nghề đào tạo đạt chuẩn quốc gia và trên 50% số nghề đào tạo đạt
chuẩn vùng.
-
Đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực chất lượng
cao của tỉnh, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 55% (trong tổng số lao động
qua đào tạo có 17,95% có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó có 0,38% có
trình độ thạc sỹ trở lên; 9,25% TCCN và 72,8% qua ĐTN).
-
5 năm 2016-2020 đào tạo mới 180.933 người và đào tạo lại 16.802 người.
-
Nhân lực trình độ cao: đào tạo mới 960 người có trình độ trên đại học,
trong đó có 800 người có trình độ trên đại học làm công tác giảng dạy và nghiên
cứu; đào tạo mới 100 người có trình độ trên đại học ở nước ngoài làm việc trong
khu vực công của tỉnh. Hình thành các nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ
cao, có khả năng tư vấn hoạch định,
tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề
án phát triển tất cả các ngành, lĩnh vực KT-XH.
- Đến năm 2020, tỷ lệ
lao động khu vực nông- lâm nghiệp và thủy sản còn 55%; khu vực công nghiệp-xây
dựng tăng lên 19,0% và tỷ lệ lao động khu vực dịch vụ 26,%.
3 . Cung cầu lao động đến năm 2020
3.1. Cung lao động
Dự báo dân số tỉnh Gia
Lai đến năm 2015 đạt khoảng trên 1,417 triệu người và đến năm 2020 đạt khoảng
1,535 triệu người, với tốc độ tăng dân số trung bình khoảng 1,7%/năm giai đoạn
2011-2015 và giảm còn trung bình khoảng 1,61%/năm trong giai đoạn 2016-2020. Tỷ
lệ dân số nam và dân số nữ tương đối cân bằng trong suốt thời kỳ dự báo. Đến
năm 2015 và 2020, dân số khu vực thành thị đạt tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 33%
và 36,3%.
Dự báo dân số trong độ tuổi
lao động đạt khoảng trên 897,8 nghìn người năm 2015 và đạt trên 1.059,4 nghìn
người năm 2020, tăng thêm khoảng hơn 286,4 nghìn người so với năm 2010. Như vậy,
trong giai đoạn 2011-2020, trung bình mỗi năm, lực lượng dân số trong tuổi lao
động của tỉnh được bổ sung hơn 28,6 nghìn người.
3.2. Cầu lao động
Tổng cầu lao động của nền kinh
tế xác định tương ứng đến năm 2015 là 860.262 người và đến năm 2020 là 954.616
người.
- Cơ cấu lao động khu vực kinh tế là: giai đoạn 2011-2020
chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ ngày càng tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
trong nền kinh tế (từ 20,5% năm 2010 lên 45% năm 2020), giảm lao động khu vực
nông nghiệp- lâm- thủy sản (từ 79,5% năm 2010 xuống còn 55% năm 2020).
+
Nông, lâm nghiệp và thủy sản: Dự kiến lao động làm việc trong ngành năm 2015 ở
mức khoảng 567,8 nghìn lao động (chiếm khoảng 66% tổng lao động), năm 2020 khoảng
525 ngàn lao động (55% tổng lao động).
+ Công
nghiệp - xây dựng: Dự kiến có 99,8 nghìn lao động vào năm 2015 (11,6% tổng số
lao động) và khoảng 181,4 nghìn lao động vào năm 2020 (19,0% tổng lao động).
+ Dịch vụ:
Dự kiến có khoảng 192,7 nghìn lao động vào năm 2015 (22,4% tổng số lao động) và
tăng lên là 248,2 nghìn lao động vào năm 2020 (26,0% tổng lao động).
4. Nhu cầu đào tạo nhân lực theo bậc đào tạo
Nhu cầu
đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng hàng năm trong giai đoạn 2011-2020 như sau:
* Giai
đoạn 2011 - 2015, nhu cầu lao động đào tạo mới khoảng 117.048 người và đào tạo
lại, bồi dưỡng 9.037 người, trong đó:
+ Dạy
nghề (trung cấp nghề và cao đẳng nghề): đào tạo mới khoảng 17.288 người và đào
tạo lại, bồi dưỡng 3.236 người.
+
Trung cấp chuyên nghiệp: đào tạo mới khoảng 5.298 người và đào tạo lại, bồi dưỡng
1.589 người.
+ Cao đẳng: đào tạo mới khoảng 13.586 người và đào tạo lại,
bồi dưỡng 2.717 người.
+ Đại học: đào tạo mới khoảng 9.967 người và đào tạo lại,
bồi dưỡng 1.495 người.
+ Trên
đại học: đào tạo mới khoảng 369 người.
* Giai
đoạn 2016 – 2020 nhu cầu lao động đào tạo mới khoảng 180.933 người và đào tạo lại,
bồi dưỡng 16.802 người, trong đó:
+ Dạy
nghề (trung cấp nghề và cao đẳng nghề): đào tạo mới khoảng 37.742 người và đào
tạo lại, bồi dưỡng 6.997 người.
+
Trung cấp chuyên nghiệp: đào tạo mới khoảng 14.047 người và đào tạo lại, bồi dưỡng
4.214 người.
+ Cao đẳng: đào tạo mới khoảng 15.575 người và đào tạo lại,
bồi dưỡng 3.115 người.
+ Đại học: đào tạo mới khoảng 16.507 người và đào tạo lại,
bồi dưỡng 2.476 người.
+ Trên
đại học: đào tạo mới khoảng 960 người.
5. Nhu
cầu lao động theo các nhóm nhân lực đặc biệt
+ Tổng
nhu cầu cán bộ, công chức, viên chức có xu hướng tăng lên về số lượng nhưng về
cơ cấu sẽ giảm, đến năm 2015 là gần 39.582 người, chiếm trên 11,5% tổng lao động
được đào tạo; đến năm 2020 gần 53.568 người, chiếm trên 10,2% tổng lao động được
đào tạo.
+ Nhân
lực khu vực sự nghiệp (khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, dịch vụ tài
chính ngân hàng, bảo hiểm...) được xây dựng tương xứng với yêu cầu và khả năng
cho phép, nhân lực khu vực này chiếm khoảng trên 5,6% tổng lao động toàn tỉnh
và là khu vực được xác định là có tỷ lệ lao động trình độ cao trong tổng lao động
cả tỉnh. Dự kiến lao động được đào tạo trong khu vực này tăng từ 28.568 người
năm 2015 đến 43.589 người năm 2020 và luôn duy trì ở mức ổn định khoảng 8,3% so
với lao động được đào tạo trong giai đoạn 2011-2020.
+ Nhân
lực khu vực sản xuất (doanh nhân, công nhân kỹ thuật, kỹ sư có trình độ cao) được
duy trì với tỷ lệ đào tạo trên 80% tổng nhu cầu lao động và trình độ lao động
trong khu vực này được nâng lên khoảng 45% vào năm 2020.
+
Trong giai đoạn 2011-2015 tỉnh sẽ đào tạo 50 thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài cho
khu vực công tập trung chủ yếu vào ngành giáo dục (70% số thạc sỹ, tiến sỹ nước
ngoài), còn lại là ngành y tế, tài chính, quản lý nhà nước, quản lý đô thị, luật…
+
Trong giai đoạn 2015-2020 tỉnh sẽ đào tạo 100 thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài
trong đó vẫn tập trung chủ yếu vào ngành giáo dục đặc biệt là giảng viên các
trường đại học (60% số thạc sỹ, tiến sỹ nước ngoài), ngành điện tử viễn thông,
y tế, tài chính, quản lý, kinh tế đối ngoại...
II . GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và
toàn thể xã hội về phát triển nhân lực
Thực
hiện các biện pháp nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển nhân lực. Tăng
cường sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy Đảng. Chú trọng công tác phát triển
nhân lực trong từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; tăng cường sự chủ động, sáng
tạo, tránh dựa hoàn toàn vào các cơ quan quản lý nhà nước. Thực hiện các biện
pháp tác động đến nhận thức của các tầng lớp nhân dân về hướng nghiệp và dạy
nghề, nhằm giúp người dân nhận thức được học nghề là cơ hội để tìm kiếm việc
làm cho bản thân, ổn định thu nhập gia đình và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Phát triển đội ngũ chuyên gia am hiểu về tâm lý học nghề nghiệp, thông tin thị
trường lao động, am hiểu về thực tế ngành nghề xã hội, kinh tế học lao động để
thực hiện công tác hướng nghiệp.
Mỗi cấp,
mỗi ngành, tổ chức và cá nhân cần nhận thức sâu rộng về phát triển nhân lực cho
tương lai để phục vụ cho quá trình phát triển đất nước vì con người là nhân tố
quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước. Từng cấp, ngành cần có kế hoạch,
chương trình cụ thể để có giải pháp cụ thể, tích cực phát triển nhân lực của
ngành, cấp mình.
Đặc biệt,
đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo và
cơ hội việc làm từ các doanh nghiệp. Phối hợp các hoạt động tư vấn nghề nghiệp
tại cơ sở đào tạo, dạy nghề và tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên, học
viên, người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp ngay từ khi vào trường, đồng
thời có nhiều thông tin cần thiết về việc làm để khi tốt nghiệp có việc làm
ngay.
2. Đổi mới
quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi
mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ
máy quản lý
Phân định
rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành trong
việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Giám đốc
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo trực tiếp
và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả phát triển nguồn nhân lực ở địa
phương, đơn vị.
Rà
soát, đánh giá, quy hoạch đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phát triển nhân lực
của ngành Giáo dục - Đào tạo, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Nội
vụ; kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ theo hướng chuyên nghiệp
hóa; giao nhiệm vụ đầu mối quản lý thông tin về các cơ sở giáo dục - đào tạo ở
mọi cấp, ngành cho Sở Giáo dục - Đào tạo. Khuyến khích xã hội hóa công tác phát
triển nhân lực. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động giáo dục,
đào tạo để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực.
2.2.
Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
chủ thể tham gia phát triển nhân lực trên địa bàn.
Xây dựng
mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở
đào tạo, phát triển nhân lực (giữa các đơn vị hành chính, sự nghiệp với Sở Nội
vụ, giữa doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, cơ sở dạy
nghề…) để tìm sự thống nhất giữa cung và cầu lao động trong thời gian đến, hạn
chế đến mức thấp nhất sự lãng phí trong phát triển nhân lực của cá nhân, tổ chức
và xã hội. Đồng thời, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của từng cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trong công tác phát triển nhân lực.
Tăng
cường hơn nữa sự phối hợp khép kín và hoàn chỉnh việc đào tạo, góp phần đảm bảo
cân đối quan hệ cung-cầu về nhân lực; theo đó các ngành, đơn vị có chương trình
cụ thể để đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực theo mối quan hệ sau: [Thông tin
dự báo]-[Doanh nghiệp, người sử dụng lao động]-[Các cấp chính quyền]-[Các sở,
ban, ngành]-[Cơ sở đào tạo]-[Người lao động].
2.3.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, công cụ khuyến khích và
thúc đẩy phát triển nhân lực tỉnh Gia Lai
2.3.1.
Chính sách đầu tư và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thu
hút đầu tư trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, đặc biệt là giáo dục – đào tạo chất
lượng cao, nghiên cứu vận dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đất
đai, thủ tục hành chính, thông tin thị trường cho nhà đầu tư. Tỉnh cần tiếp tục
ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho đối tượng
yếu thế trong xã hội.
Tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp-dịch vụ-nông lâm nghiệp, trong
nội bộ từng nhóm ngành cũng cần chuyển dịch sâu như: đối với nhóm ngành công nghiệp, cần
phát triển các ngành ứng dụng công nghệ cao,
thân thiện môi trường, sử dụng lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao,
như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ
vật liệu. Trong lĩnh vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ hiện đại,
có giá trị lớn là du lịch, vận tải - kho bãi, bưu chính- viễn thông, thương mại,
tài chính - ngân hàng; có chính sách ưu đãi để khuyến khích phát triển các
ngành dịch vụ vừa là động lực vừa là đầu vào của các ngành khác là giáo dục –
đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế.
2.3.2.
Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nhân lực
- Nhà
nước ưu tiên đầu tư ngân sách cho phát triển nhân lực thông qua các chương
trình, dự án của Quy hoạch này và thông qua các kế hoạch, đề án phát triển nhân
lực khác.
- Tăng
định mức chi ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương cho ngành giáo dục –đào tạo,
khoa học - công nghệ và công tác phát triển nhân lực của tỉnh.
- Khuyến
khích các cơ sở đào tạo đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ đội ngũ giảng
viên, giáo viên để cải thiện chất lượng
đào tạo.
3. Giải
pháp về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
3.1. Quy hoạch lại mạng lưới đào tạo nhân lực
Sở Giáo dục – Đào tạo, sở Lao động Thương binh và Xã hội
rà soát lại quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng ,THCN và dạy
nghề. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo;
trong đó chú trọng đến chất lượng dạy học của các cơ sở đào tạo ngoài công lập
và các hình thức liên kết đào tạo.
Phát triển nguồn
nhân lực là vấn đề lớn và thực hiện trong thời gian dài, các Sở, Ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp phải xây dựng quy hoạch và kế
hoạch cụ thể; bố trí cán bộ có trình độ và năng lực thực hiện công tác đào tạo
phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.
3.2. Thực
hiện phổ cập trung học cơ sở và phát triển giáo dục trung học phổ thông
Phổ
cập THCS và phát triển THPT là cơ sở tạo nguồn cho đào đạo phát triển nguồn
nhân lực, giảp pháp này hướng vào:
Nâng cao nhận
thức của các cấp chính quyền, ngành liên quan, gia đình, cá nhân và xã hội về tầm
quan trọng của phổ cập THCS và phát triển giáo dục THPT.
Phát triển mạng
lưới trường THCS, THPT. Đa dạng hoá các loại chương trình giáo dục, tạo điều kiện
cho mọi đối tượng trong tỉnh đạt được trình độ học vấn THCS và tiến tới đa số đạt
THPT.
Có các chính
sách hiệu quả hỗ trợ các xã, huyện có khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa để
hoàn thành tiêu chuẩn phổ cập THCS và phát triển THPT. Tập trung nguồn lực phát
triển đội ngũ giáo viên THCS, THPT cho những vùng thiếu giáo viên.
3.3. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện trường phổ thông
dân tộc nội trú
Quan
tâm hơn nữa đến vấn đề tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị trường học cho hệ thống
các trường dân tộc nội trú cấp tỉnh và huyện, tăng quy mô các trường phổ thông
dân tộc nội trú cấp huyện lên 300 HS/trường và mở rộng diện học sinh dân tộc được
học nội trú. Xây dựng mới 01 trường PTDTNT tại khu vực phía Đông tại TX An Khê,
quy mô 400 học sinh.
Cùng với việc dạy tiếng phổ thông cho học sinh các trường
dân tộc nội trú, tỉnh cần có quy định cụ thể để giáo viên học tiếng dân tộc thiểu
số. Bên cạnh việc quy định tiêu chuẩn sư phạm chung đối với giáo viên, cần có
những tiêu chuẩn cụ thể đối với giáo viên các trường dân tộc nội trú. Một trong
những tiêu chuẩn đó là phải biết và sử dụng thành thạo tiếng dân tộc trong giảng
dạy, trong quản lý học sinh.
3.4. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Cùng
với việc củng cố và hoàn thiện hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, cần
phát triển mạnh mẽ hệ thống các trường phổ thông công lập và dân lập phục vụ
cho việc phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số.
Tỉnh
cần có các biện pháp tích cực hơn nữa nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước đưa chương trình hướng nghiệp vào các trường phổ thông dân tộc nội trú,
các trường phổ thông trung học.
Cần
xác định rõ những nghề cần đào tạo phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng
vùng, từ đó thực hiện kế hoạch tuyển sinh phù hợp. Trong những năm trước mắt, đối
với các trường trung cấp hiện có, cần thực hiện tốt chế độ cử tuyển ở từng địa
phương để kịp thời đáp ứng yêu cầu. Đồng thời, thành lập thêm các trường trung
cấp chuyên nghiệp và trung tâm dạy nghề phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực và
phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở tỉnh.
3.5. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong
các trường Trung học phổ thông
Tỉnh cần đưa ra các giải pháp nâng
cao trình độ ngoại ngữ cho học sinh phổ thông, phấn đấu đến năm 2020 đa số học
sinh tốt nghiệp có khả năng sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, học tập ở bậc
cao hơn, phục vụ công tác và việc làm, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của tỉnh trong thời kỳ hội nhập.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, ý
nghĩa, tầm quan trọng của ngoại ngữ trong cuộc sống, học tập và lao động, công
tác trong thời kỳ hội nhập. Triển khai chương trình dạy và học
môn tiếng Anh bắt buộc cho học sinh từ lớp 3 liên thông đến lớp 12, dạy học
theo chuẩn kiến thức kỹ năng và đặc thù (nghe, nói, đọc, viết) theo khung tham
chiếu năng lực ngôn ngữ chung Châu Âu. Đồng thời, tiếp tục nâng cao chất lượng
dạy và học chương trình ngoại ngữ hiện nay tại các trường phổ thông.
3.6. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn
Phát
triển việc làm, nâng cao thu nhập để tạo khả năng cải thiện dinh dưỡng, nhà ở,
môi trường sống cho dân cư và người lao động nông thôn.
Đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 có khoảng trên 50% số xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ giới thiệu việc làm để đảm
bảo các điều kiện để thị trường lao động phát triển những thông tin thị trường
được công khai giúp cho người lao động có thể nhận biết được đâu là cơ hội và
khả năng có thể đáp ứng công việc của mình. Nâng cao năng lực và các loại hình
dịch vụ đối với lao động xuất khẩu có nguồn gốc từ nông thôn có chính sách hỗ
trợ và đảm bảo về tài chính và các thủ tục xuất khẩu lao động đảm bảo cho người
lao động được làm việc đúng ngành nghề được đào tạo và tạo điều kiện cải thiện
cuộc sống cho lao động xuất khẩu.
Các cấp, các ngành của tỉnh và các doanh nghiệp cần phối hợp tốt hơn
trong việc phát triển các chương trình nhà ở và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ
bản khác đối với người lao động có thu nhập thấp, lao động nhập cư đặc biệt là
tại các khu cụm công nghiệp.
3.7. Đồng bộ hoá hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nguồn nhân lực
theo hướng hiện đại, đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo
- Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo: Cơ cấu lại khung
chương trình; bảo đảm sự liên thông của các cấp học; giải quyết tốt mối quan hệ
về khối lượng kiến thức và thời lượng học tập giữa các môn giáo dục đại cương
và giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo của từng môn học.
- Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhà giáo và cán
bộ quản lý: Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên và cán bộ quản
lý giáo dục đại học, bảo đảm đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục đại học.
Đổi mới phương thức tuyển dụng theo hướng khách quan, công bằng và có yếu
tố cạnh tranh. Bảo đảm sự bình đẳng giữa giảng viên biên chế và hợp đồng, giữa
giảng viên ở cơ sở giáo dục công lập và ở cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Đổi mới công tác tuyển sinh, chính sách đào tạo, sử dụng đối với sinh
viên sư phạm của tỉnh: Hoàn thiện chính sách tuyển chọn sinh viên từ khâu tuyển
sinh đến suốt quá trình đào tạo nhằm đào tạo những người có đức, có tài, sẵn
sàng và toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục.
Đối với các vùng khó khăn, hoàn thiện chính sách tạo nguồn tuyển sinh sư
phạm cho người dân tộc thiểu số và ở vùng sâu, vùng xa. Giao chỉ tiêu đào tạo
theo địa chỉ, đào tạo dự bị, cử tuyển đại học. Nâng cao hiệu quả chế độ cử tuyển
để tăng nhanh số lượng giáo sinh là người dân tộc trong các trường đại học và
cao đẳng sư phạm, từ đó tăng số lượng giáo viên là người dân tộc thiểu số. Ban
hành và triển khai quy định về nghĩa vụ của giáo sinh sau khi ra trường phải
tuân theo sự điều động của Tỉnh để góp phần khắc phục sự thiếu hụt giáo viên ở
các vùng khó khăn.
3.8. Đào tạo, bồi dưỡng gắn với nhu cầu thực tiễn công việc
- Xác định rõ đối tượng cần được đào tạo.
- Xác định rõ
kế hoạch đào tạo bao gồm: loại hình, chương trình, tổ chức tiến hành (nội bộ
doanh nghiệp, cơ quan hoặc thuê ngoài) và kinh phí thực hiện.
Trên thực tế hình thức đào tạo được nhiều đơn vị, doanh nghiệp lựa chọn
là đào tạo qua công việc. Hình thức này giúp học viên được tiếp cận và học hỏi trên công việc thực tế, giúp họ tích
lũy kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình đào tạo.
Tổ chức các hội thảo, các diễn đàn công nghệ để các doanh
nghiệp trao đổi và cập nhật thông tin về các công trình nghiên cứu khoa học,
các sáng kiến, giải pháp kỹ thuật mới trên thế giới.
4. Giải pháp huy động nguồn lực
Tổng
nhu cầu vốn để đầu tư phát triển nhân lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2020 vào
khoảng 6.505,9 tỷ đồng, trong đó vốn để đầu tư cho đào tạo nhân lực là 2.714,6
tỷ đồng; vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất là 3.791,3 tỷ đồng.
- Để
thực hiện quy hoạch nhân lực theo đúng mục tiêu, định hướng đặt ra, các cơ sở
đào tạo nghề, các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh cần sự hỗ trợ của
ngân sách Trung ương, các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, nhằm huy động các
nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Cụ
thể:
+ Đối
với các trường đào tạo nghề, đại học, cao đẳng công lập, nguồn vốn cho việc đào
tạo nhân lực được trích từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nguồn
thu của người học và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
+ Đối
với các đào tạo nghề ngoài công lập, nguồn vốn cho việc đào tạo nhân lực được hỗ
trợ một phần từ ngân sách nhà nước và chủ yếu từ nguồn thu của người học, nguồn
vốn huy động từ nguồn xã hội hóa.
- Đa dạng
hóa các nguồn vốn đầu tư như các nguồn vốn để triển khai thực hiện các dự án
liên quan đến Đại học nông lâm TP. Hồ Chí Minh được cấp từ ngân sách Nhà nước,
vốn huy động từ các tổ chức hữu quan, các dự án tài trợ quốc tế và các nguồn
thu hợp pháp của trường.
- Các
trường trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề chủ động hợp tác với
các doanh nghiệp nhằm huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp vào cơ sở vật chất
của trường.
- Khuyến
khích các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để các trường ngoài công lập
vay vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị dạy học và nâng
cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là nguồn vốn ưu đãi đầu tư vào phát triển
ngành giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về việc
làm, thị trường lao động, điều kiện làm việc
Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Bộ Luật lao động đã được sửa đổi, bổ sung; Luật Bảo hiểm
xã hội; chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ chính sách tại các cơ sở sản
xuất kinh doanh và các doanh nghiệp. Các ngành, các cấp chủ động giải quyết các
tranh chấp lao động trong doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho người lao động;
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, tạo việc làm, hỗ trợ đối tượng
gia đình chính sách, người nghèo và yếu thế trong xã hội; chính
sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ đào tạo
lao động. Hình thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động;
Từng
bước thực hiện đầy đủ các loại hình bảo hiểm, nhất là bảo hiểm thất nghiệp và
các chính sách hỗ trợ cho người lao động khi bị mất việc làm có thể đảm bảo cuộc
sống tối thiểu.
Đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng của thị trường lao động:
+Xây
dựng và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh và các địa
phương xung quanh, kết nối với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia và quốc tế.
+
Đa dạng hóa các kênh giao dịch việc làm, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các
giao dịch trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
6. Giải
pháp về tăng cường tạo việc làm cho người lao động sau đào tạo
6.1. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động
Hình
thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động; có cơ chế hỗ trợ người lao động tiếp cận
và vay vốn ưu đãi bằng hình thức thế chấp hoặc tín chấp từ các ngân hàng chính
sách, các tổ chức tín dụng để học nghề, học tiếng và thực hiện các thủ tục để
đi xuất khẩu lao động;
Yêu
cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn phối hợp
chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, tổ chức tuyên truyền vận động
người lao động tích cực tham gia đi xuất khẩu lao động. Tập trung tuyên truyền
để người lao động trong độ tuổi tham gia đi làm việc tại các thị trường truyền
thống (Các nước đang phát triển như Malaysia, Hàn Quốc, các nước Trung Đông),
đây là thị trường có nhu cầu tiếp nhận lao động lớn, dễ tính, chi phí thấp, xuất
cảnh nhanh, phù hợp với lao động phổ thông ở vùng nông thôn và miền núi.
6.2. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhất là
vùng khó khăn, phát triển các khu, cụm công nghiệp
* Đối với khuyến khích phát triển doanh nghiệp
-
Thống nhất quan điểm chỉ đạo, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các
ngành về phát triển doanh nghiệp.
-
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật kinh doanh, nâng cao nhận
thức cho cán bộ công chức quản lý doanh nghiệp, cho doanh nhân.
-
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
* Đối với phát triển các khu, cụm công nghiệp
Phát
huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp đã và đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, đẩy
nhanh tiến độ xây dựng và sớm đi vào hoạt động các khu, cụm công nghiệp đã được
quy hoạch.
Tập
trung đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh theo hướng hiện
đại các khu công nghiệp Trà Đa, Tây Pleiku,
khu công nghiệp cửa khẩu Lệ Thanh, cụm công nghiệp Chư Ty,Chư Pah, Ayunpa, An
Khê...
Phát
triển kinh tế xã hội nhằm ổn định việc làm và tạo thêm chỗ làm việc mới, nhất
là phát triển các vùng kinh tế trọng điểm như khu, cụm công nghiệp, khu đô thị
mới. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút đầu tư để các doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước đầu tư vào các khu công nghiệp, phát triển mạnh các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh.
7. Các
chính sách khác
7.1. Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài
Có
cơ chế nâng cao thu nhập cho đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh, nhất là đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trình độ cao.
Có chính sách cử cán bộ, công chức, viên chức có năng lực
và phẩm chất đạo đức tốt đi đào tạo sau ĐH ở trong và ngoài nước (chỉ tiêu số
lượng và ngành nghề đào tạo được điều chỉnh theo từng năm để phù hợp nhu cầu
nhân lực của Tỉnh và đối tượng được đào tạo phải có cam kết làm việc lâu dài
cho Tỉnh sau khi kết thúc khóa học).
Nghiên
cứu chính sách đãi ngộ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và giá trị
đóng góp của họ cho sự phát triển của Tỉnh.
Có chính sách
trợ cấp phù hợp để thu hút cán bộ chuyên môn giỏi
tăng cường cho nông nghiệp nông thôn. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã qua đào tạo,
đặc biệt là cán bộ ở cấp cơ sở, nâng cao tỉ lệ phù hợp giữa việc làm và chuyên
môn được đào tạo của người lao động.
7.2. Chính sách đất đai
Các Ban, ngành của tỉnh khi xây dựng và triển khai thực
hiện quy hoạch sử dụng đất phải ưu tiên dành đất ở những vị trí thuận tiện và cấp
đất cho các cơ sở giáo dục, đào tạo nhân lực, y tế, thể dục-thể thao, văn
hoá-thông tin theo đúng những định mức tiêu chuẩn của từng loại cơ sở giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hoá-thông tin, thể dục-thể thao...
Trong những trường hợp đối với từng dự án cụ thể đầu tư
xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo nhân lực, văn hoá-thông tin, thể dục-thể
thao.... sẽ được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí để giải phóng mặt bằng và xây
dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào.
Có
chính sách ưu đãi về đất đai cho xây dựng mới, mở rộng các trường mầm non, tiểu
học, THCS, THPT, trường dạy nghề, trường chuyên nghiệp xây dựng hệ thống trường
lớp, khu giáo dục thể chất và khu vui chơi giải trí.
Các ngành, các cấp phải ưu tiên dành quỹ đất và bố trí những
địa điểm thuận tiện nhất cho xây dựng, mở rộng và phát triển các cơ sở đào tạo
nhân lực và cơ sở y tế theo chuẩn định mức về diện tích đất xây dựng cho từng
loại hình cơ sở đào tạo.
Hỗ
trợ về chính sách đất đai (miễn giảm tiền thuê đất hoàn toàn hoặc trong một thời
gian nhất định) cho các cơ sở phục vụ phát triển nguồn nhân lực
7.3. Chính sách ưu tiên phát triển nhân lực các dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa
-
Thực hiện công bằng, khách quan chính sách cử tuyển của nhà nước đối với học
sinh các dân tộc thiểu số trong tỉnh. Thực hiện tốt chế độ, chính sách của
Trung ương, địa phương ban hành đối với cán bộ, giáo viên về chế độ đãi ngộ cho
giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới. Tăng
số lượng thuộc diện cử tuyển đồng thời xây dựng kế hoạch sớm để nâng cao chất
lượng học sinh được cử tuyển.
-
Ngân sách tỉnh tiếp tục giữ vai trò quyết định trong đầu tư cho dạy nghề, đặc
biệt là ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn, vùng có nhiều đồng bào là dân tộc
thiểu số. Tăng dần tỷ lệ ngân sách chi cho dạy nghề trong tổng ngân sách chi
cho giáo dục và đào tạo. Ưu tiên ngân sách nhà nước đối với những cơ sở dạy nghề
dân tộc nội trú, nghề đào tạo khó tuyển sinh, dạy nghề cho người tàn tật.
.-
Xây dựng các dự án và cơ chế, chính sách đặc thù kèm theo để phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số. Lồng ghép các chương trình, dự án đào tạo trong
chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, chương trình 135, chương trình khuyến
nông-khuyến lâm... để tổ chức đào tạo kỹ năng cho đồng bào các dân tộc thiểu số
và vùng sâu, vùng xa.
-
Cải thiện khả năng tiếp cận đối với việc làm có thu nhập cho đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Phát
triển nhân lực là đồng bào dân tộc thiểu số, tập trung vào các lĩnh vực trọng
tâm:
+Phát triển đội ngũ giáo viên là người dân tộc
thiểu số:
+Phát triển đội ngũ thầy thuốc là người dân tộc thiểu số:
+Phát triển đội ngũ cán bộ hệ thống chính trị cơ
sở là người dân tộc thiểu số.
+ Phát triển dạy nghề cho thanh niên dân tộc:
8. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển
nhân lực
Chủ
động liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước và khu vực Miền Trung -
Tây Nguyên như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đắc Lắc, Thừa Thiên -
Huế... trong việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng bằng các hình thức hợp
tác, liên kết, liên thông... Mặc khác mở rộng hợp tác với các cơ quan, các viện
nghiên cứu, các trường đại học của Trung ương và các trung tâm kinh tế lớn
trong nước để đào tạo nhân lực trình độ cao, nhân lực các ngành, lĩnh vực mà
các cơ sở trong tỉnh chưa đào tạo.Triển khai các chương trình liên kết đào tạo
ĐH và sau ĐH với các trường ĐH có uy tín trong và ngoài nước.
Nghiên
cứu triển khai liên kết đào tạo nhân lực cho 2 nước láng giềng Lào, Campuchia,
nhất là nhân lực tại khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.
Mạnh
dạn cử các cán bộ trẻ có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt đi đào tạo ở nước
ngoài bằng nguồn ngân sách của Tỉnh và ngân sách trung ương.
9. Định hướng các chương
trình, dự án ưu tiên
- Mở rộng
trường cao đẳng sư phạm Gia Lai thành trường đào tạo đa ngành, đa cấp, đa hệ..
- Thành lập
và xây dựng phân hiệu đại học Đông Á (Đà Nẵng), Trung tâm đào tạo chuyển giao kỹ
thuật cao của Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh tại Gia Lai.
- Thành lập
Trường Đại học Gia Lai trên cơ sở Phân hiệu Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh tại
Gia Lai.
- Nâng cấp trường trung học y tế
thành trường Cao đẳng y tế.
- Nâng cấp trường trung cấp VHNT
thành trường cao đẳng VHNT và du lịch.
- Xây dựng
trường cao đẳng nghề Gia Lai.
- Xây dựng
trung tâm dạy nghề ở các huyện.
- Xây dựng
các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện.
- Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng
thư viện tổng hợp tỉnh.
- Xây dựng một
số trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật cao.
- Dự án đầu tư xây dựng các khu ký túc
xá sinh viên.
- Xây dựng
các trung tâm đào tạo ngoại ngữ, tin học đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Tiếp tục thực
hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2011-2015.
- Chương
trình phát triển nguồn nhân lực nông thôn giai đoạn 2011-2020.
- Đề án nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề đến năm 2015.
- Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh
DTTS và đào tạo giáo viên là người DTTS.
-
Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là người DTTS.
-Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cơ sở giai đoạn
2010-2015 theo Quyết định 816/QĐ-UBND ngày 09/12/2009 của UBND tỉnh .
III. Tổ chức thực hiện quy hoạch
Sau
khi Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thời kỳ 2011-2020 được phê duyệt, Ủy
ban nhân dân tỉnh công khai quy hoạch để nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp
biết và thực hiện.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công:
-
Đồng chí Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo,
theo dõi việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn
2011-2020;
-
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: theo chức năng nhiệm
vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; định kỳ báo
cáo tình hình thực hiện Quy hoạch để Ủy ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
-
Quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, huy động các nguồn lực cho phát triển
GD-ĐT và dạy nghề. Cùng với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xác
định các danh mục dự án, đề án trọng điểm, ưu tiên đầu tư.
-
Theo dõi việc thực hiện quy hoạch và đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho
phù hợp với nhiệm vụ phát triển từng thời kỳ;
-
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành kêu gọi đầu tư từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho công tác phát triển nhân lực.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch,
triển khai thực hiện các nội dung của Quy hoạch phát triển nhân lực trong lĩnh
vực giáo dục – đào tạo của tỉnh.
-
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan lập đề án xây dựng
các trường đạt chuẩn quốc gia; Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học
sinh dân tộc thiểu số và đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số.
- Hoàn thành và trình duyệt quy hoạch mạng lưới các
trường Đại học, cao đẳng, THCN và dạy nghề đến năm 2020; Quy hoạch phát triển sự
nghiệp giáo dục đến năm 2020.
4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
-
Chủ trì dự báo và cân đối nguồn lao động trong các ngành, thành phần kinh tế của
Tỉnh;
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình triển
khai thực hiện các nội dung của Quy hoạch phát triển nhân lực trong lĩnh vực đào tạo nghề tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011- 2020. Tổ chức thực hiện tốt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010-2020”
-
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế trong tỉnh để nắm bắt được
nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu lao động đã qua đào tạo cho các ngành nghề;
-
Chủ động lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật và phát triển nhân lực
phục vụ công tác đào tạo nghề theo quy hoạch.
5. Sở Y tế
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch,
triển khai thực hiện các nội dung của Quy hoạch phát triển nhân lực trong lĩnh
vực y tế của tỉnh. Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Gia Lai
đến năm 2020.
-
Xây dựng kế hoạch về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ
y, bác sỹ, chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ y, bác sỹ làm việc tại các vùng
sâu, vùng xa, y, bác sỹ là đồng bào dân tộc
thiểu số.
6. Sở Nội vụ
-
Rà soát đánh giá thực trạng cán bộ công chức, viên chức Nghiên cứu xây dựng
chương trình, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của
tỉnh giai đoạn 2011-2020.
-
Xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ đối với những cán bộ khoa học, cán bộ quản
lý, những người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ, cử nhân tốt nghiệp
loại xuất sắc, loại giỏi ở ngoài tỉnh về làm việc, công tác tại địa phương.
-
Chủ trì xây dựng đề án:Chính sách cử học sinh trên địa bàn tỉnh đi học đại học, cử cán bộ,
công chức, viên chức đi học sau đại học ở trong và ngoài nước; chính sách đào tạo đội ngũ
cán bộ, công chức chủ chốt phường, xã, là người đồng bào dân tộc thiểu số .
7. Ban Dân tộc
-
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND Tỉnh về kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của
tỉnh.
-
Tham mưu UBND Tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách nhằm phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân
tộc thiểu số của tỉnh.
-
Chủ trì xây dựng đề án “Chính sách cử học sinh là người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh đi học tại các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp”.
8. Sở Tài nguyên – Môi trường
Chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và
Đầu tư và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, giám sát việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các địa phương đảm bảo đủ quỹ đất phát triển
các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
9. Sở Tài chính
-
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư
phát triển nhân lực theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt;
-
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ vào nhu cầu đào tạo, phát
triển nhân lực để cân đối nguồn ngân sách sự nghiệp cho các cơ sở đào tạo và dạy
nghề, cho nhu cầu phát triển nhân lực của tỉnh.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ
trong việc đề xuất và xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp giảng
dạy, các giải pháp để phát triển công tác giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.
Xây
dựng đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 – 2020.
Phối hợp với các ngành đề xuất việc quy hoạch
và nâng cao tiềm lực các cơ quan nghiên cứu triển khai, góp phần đào tạo và thu
hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ
trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, giảng dạy và
học tập; đồng thời, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền những chủ trương,
chính sách về giáo dục, đào tạo và dạy nghề, nhằm kêu gọi, khuyến khích xã hội
hóa giáo dục trên địa bàn; tuyền truyền các chính sách đãi ngộ và thu hút tri
thức, những người có trình độ cao về tỉnh làm việc…
12. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu đã được phê duyệt. Kêu gọi đầu tư, khuyến khích thu hút đầu
tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh.
-
Tổ chức rà soát lại nguồn nhân lực chưa qua đào tạo của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu. Xây dựng kế hoạch đào tạo
và sử dụng lao động cho các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và Khu kinh tế cửa khẩu Lệ Thanh giai đoạn 2011 - 2020.
13. Các sở, ngành có liên quan
-
Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực phục vụ những ngành,
lĩnh vực do sở, ngành mình trực tiếp quản lý;
- Đề xuất sửa đổi,
bổ sung quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh khi tình
hình có thay đổi.
14. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với công tác phát triển nhân lực, nhất là các cơ sở
đào tạo, dạy nghề phù hợp quy định của pháp luật.
- Tham gia phối hợp
thực hiện các chương trình, đề án đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng đặc thù
(lao động nông thôn, lao động ở vùng sâu, vùng xa, lao động là người dân
tộc thiểu số,...).
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo
và dạy nghề trên địa bàn; tích cực chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp
phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
- Phối hợp với Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo đẩy mạnh công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ chức nhân sự làm
công tác quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm, đảm bảo có sự gắn kết giữa dạy
nghề với giải quyết việc làm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|