BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
85/2002/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85/2002/QĐ-BTC NGÀY 01 THÁNG
07 NĂM 2002 VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ
DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về
Chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Tài chính, Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 2:
Uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Tài chính Doanh nghiệp làm chủ
tài khoản và quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/04/2002 đến hết ngày 31/12/2005.
Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực
thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị các Tổng công ty 91, các đơn vị
thuộc hệ thống tài chính, kho bạc nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85 /2002/QĐ-BTC ngày 01 tháng 07 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I - NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
"Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước" (sau đây gọi tắt là Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư) được
thành lập để hỗ trợ người lao động bị mất việc hoặc nghỉ hưu sớm (gọi tắt là
lao động dôi dư) do cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị
định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động
dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (gọi tắt là Nghị định
41/2002/NĐ-CP).
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cấp
kinh phí cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện áp dụng các biện pháp sắp xếp
lại theo kế hoạch của Chính phủ, các công ty cổ phần được chuyển đổi từ các
doanh nghiệp nhà nước có phương án cơ cấu lại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo Luật Doanh nghiệp (gọi tắt là công ty cổ phần), các tổ chức được
thành lập để giải quyết lao động dôi dư trong các doanh nghiệp Nhà nước bị giải
thể, phá sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở
dạy nghề cho lao động dôi dư.
Điều 2:
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư đặt trụ sở tại Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp - số 4, ngõ Hàng Chuối 1, phố Hàng Chuối, Hà Nội)
và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Trung ương để tiếp nhận và sử dụng các nguồn
vốn theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3:
Nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư hình thành từ:
- Ngân sách Nhà nước;
- Viện trợ của các tổ chức, cá
nhân;
- Các nguồn khác (nếu có).
Điều 4:
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư có trách nhiệm cấp kinh phí
đúng đối tượng, đúng mục đích, công khai, minh bạch. Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
chỉ hỗ trợ kinh phí theo nguyên tắc một lần cho mỗi doanh nghiệp và một lần cho
mỗi người lao động.
II - NỘI DUNG
HỖ TRỢ CỦA QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ
Điều 5:
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư thực hiện hỗ trợ cho người lao
động dôi dư theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm b, điểm c khoản 3
Điều 3; khoản 2 Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 6:
Đối với những doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính sau khi đã sử dụng hết số
dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp (được trích lập đầy đủ
theo đúng quy định của Nhà nước) mà không đủ nguồn để trả trợ cấp cho người lao
động mất việc thuộc phần trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a,
khoản 3 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP thì được Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư hỗ trợ phần còn thiếu.
Đối với những doanh nghiệp nhà
nước bị giải thể, phá sản, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cấp toàn bộ kinh phí để
giải quyết chế độ thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp cho người lao động dôi dư
được tuyển dụng trước ngày 26/4/2002.
Điều 7:
Người lao động đã nhận trợ cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi
dư nếu được tái tuyển dụng vào làm việc ở doanh nghiệp đã cho thôi việc, hoặc
được doanh nghiệp nhà nước khác tuyển dụng thì phải thực hiện quy định tại điểm
3, phần II Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH).
Doanh nghiệp tuyển dụng có trách
nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp mà người lao động hoàn trả và nộp vào tài khoản của
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư mở tại Kho bạc nhà nước Trung ương ngay sau khi ký hợp
đồng lao động. Đồng thời, thông báo cho Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư biết về việc
đã thu hồi và nộp tiền về tài khoản của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.
Các doanh nghiệp và cá nhân người
lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu làm trái quy định tại Điều
này.
III - TRÌNH TỰ
VÀ THỦ TỤC HỖ TRỢ TỪ QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ
A - CẤP
KINH PHÍ TỪ QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ CHO DOANH NGHIỆP:
Điều 8: Sau
khi hoàn thành các thủ tục quy định tại tiết c2, điểm 1, phần IV Thông tư số
11/2002/TT-BLĐ-TB&XH, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ để Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư xem xét cấp kinh phí cho doanh nghiệp bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phát kinh phí
(Mẫu số 01, Quy chế này);
- Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm thực hiện sắp xếp lại và hai năm liên tiếp trước đó;
- Phương án sắp xếp lao động đã
được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quản trị tổng công ty 91 (gọi chung
là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) phê duyệt hoặc xác nhận bao gồm các mẫu số
1, 2, 3, 4, 5 quy định tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH. Riêng đối với
doanh nghiệp nhà nước thực hiện giải thể, phá sản là quyết định giải thể hoặc
quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà nước.
- Danh sách lao động dôi dư và dự
toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo các nhóm chính
sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được thể hiện tại các mẫu số 7, 8,
9, 10 quy định tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH.
Các mẫu 7,8,9,10 nêu trên phải
được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, hoặc xác nhận đối với công ty cổ
phần.
Riêng mẫu số 08 về danh sách người
lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tối đa là 1 năm và dự toán kinh phí đóng bảo hiểm xã hội
còn phải được Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm
xã hội xác nhận và ghi số tài khoản, nơi mở tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội
để làm căn cứ cấp phát kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho cơ quan Bảo
hiểm xã hội.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực trong việc lập hồ sơ. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, xác nhận hồ sơ. Trường hợp có vi phạm
thì doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Điều 9:
Thời điểm xác định người lao động nghỉ việc để lập các mẫu 7, 8, 9, 10 quy định
tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH là ngày có quyết định cho người lao động
dôi dư nghỉ việc (ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp
lao động cộng tối đa 15 ngày làm việc), hoặc ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, hoặc ngày có hiệu
lực của quyết định giải thể hoặc quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà
nước của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhà nước bị giải thể, phá sản.
Điều 10:
Danh sách lao động dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao
động dôi dư theo các nhóm chính sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được
thể hiện tại các mẫu số 7, 8, 9, 10 quy định tại Thông tư số
11/2002/TT-BLĐ-TB&XH phải được doanh nghiệp thông báo công khai trước khi gửi
thẩm định hoặc xác nhận để người lao động dôi dư kiểm tra lại việc tính toán chế
độ để đảm bảo được hưởng đúng chế độ theo quy định.
Điều 11:
Doanh nghiệp phải gửi hồ sơ quy định tại Điều 8 Quy chế này đến Quỹ Hỗ trợ lao
động dôi dư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm xã hội, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, và lưu một bộ hồ sơ tại doanh nghiệp.
Điều 12:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư kiểm tra, xác định số kinh phí cấp phát và ra
quyết định duyệt cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho doanh nghiệp,
có chi tiết theo từng nội dung như sau:
- Cấp kinh phí để chi trả trợ cấp
cho người lao động nghỉ hưu trước tuổi;
- Cấp kinh phí để chi trả trợ cấp
cho người lao động thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn bị mất
việc;
- Cấp kinh phí để trả trợ cấp
cho người lao động thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm bị mất việc;
- Hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu
thuộc trách nhiệm chi trả trợ cấp của doanh nghiệp;
Quyết định này được gửi cho
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Lao động thương binh và Xã hội,
Kho bạc nhà nước trung ương, và lưu một bản vào hồ sơ doanh nghiệp tại Quỹ Hỗ
trợ lao động dôi dư.
Trường hợp hồ sơ không đảm bảo
các yêu cầu theo quy định, hoặc có sai sót về số liệu tính toán, cũng trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp biết
để hoàn chỉnh.
Điều 13:
Căn cứ Quyết định phê duyệt kinh phí cấp từ Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư cho doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư cấp phát kinh phí vào tài khoản của doanh nghiệp để thực hiện
chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư.
Điều 14:
Sau khi nhận được kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp tiến
hành việc chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư theo quy định tại tiết d,
điểm 1, Phần IV Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH.
Khi trả trợ cấp cho người lao động,
doanh nghiệp phải lập phiếu chi (Mẫu số 02 - TT ban hành kèm theo Quyết định số
1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính); lập danh sách người lao động
nhận trợ cấp (Mẫu số 2, Quy chế này).
Người lao động có trách nhiệm ký
xác nhận đã nhận tiền trợ cấp vào cả phiếu chi và danh sách nêu trên.
Tổ chức công đoàn doanh nghiệp,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc trả trợ cấp
cho người lao động dôi dư tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải chi trả đúng đối
tượng, đúng số tiền và chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về những sai sót và
mất mát xảy ra.
Điều 15:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hoàn thành việc chi trả trợ cấp cho người lao
động dôi dư, doanh nghiệp phải lập báo cáo quyết toán, gửi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, xác nhận. Báo cáo quyết toán bao gồm các tài liệu sau:
- Danh sách người lao động nhận
trợ cấp (Mẫu số 02, Quy chế này), bản chính;
- Báo cáo tổng hợp sử dụng kinh
phí cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư trong đó chi tiết theo từng nội dung hỗ
trợ ghi trong thông báo hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, số tiền thừa, và
lý do (Mẫu số 03, Quy chế này);
Sau khi có ý kiến xác nhận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp gửi về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
báo cáo quyết toán và báo cáo kết quả thực hiện sắp xếp lao động theo quy định
tại tiết e, điểm 1, Phần IV Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH.
Doanh nghiệp và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
báo cáo quyết toán.
Điều 16:
Đối với số kinh phí cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho doanh nghiệp thừa khi
quyết toán, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi báo cáo quyết toán về
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp phải nộp ngay vào tài khoản của Quỹ Hỗ
trợ lao động dôi dư mở tại Kho bạc nhà nước trung ương.
B - CẤP
KINH PHÍ TỪ QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ CHO CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI:
Điều 17:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội tối đa là 1 năm và dự toán kinh phí đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 08,
Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH) trong hồ sơ của doanh nghiệp quy định tại
Điều 8 Quy chế này, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư xem xét, xác định số kinh phí cấp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội và ra quyết định duyệt cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Quyết định này được gửi cho cơ
quan bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Lao động
thương binh và Xã hội, Kho bạc nhà nước trung ương và lưu một bản vào hồ sơ
doanh nghiệp của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.
Trường hợp hồ sơ không đảm bảo
các yêu cầu theo quy định, hoặc có sai sót về số liệu tính toán, cũng trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể trên, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội biết
để hoàn chỉnh.
Điều 18:
Trên cơ sở Quyết định phê duyệt kinh phí cấp từ Quỹ Hỗ
trợ lao động dôi dư cho cơ quan bảo hiểm xã hội, trong thời hạn 5 ngày làm việc,
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cấp phát kinh phí vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm
xã hội.
Điều 19:
Sau khi nhận được kinh phí cấp phát từ Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện xác
nhận người lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội và chuyển người lao động dôi dư
sang hưởng chế độ hưu theo quy định hiện hành về bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ khi hoàn thành việc chuyển người lao động dôi dư sang hưởng chế độ hưu, cơ
quan bảo hiểm xã hội phải thông báo kết quả sử dụng kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao
động dôi dư (Mẫu số 04, Quy chế này) về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.
C - CẤP
KINH PHÍ TỪ QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ CHO CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ:
Điều 20:
Hàng quý, các cơ sở dạy nghề được chỉ định đào tạo nghề
cho người lao động dôi dư có trách nhiệm lập và gửi về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi
dư Đơn đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo (Mẫu số 05, Quy chế này), kèm theo
các Phiếu học nghề miễn phí (bản gốc) và bản sao các quyết định nghỉ việc hưởng
chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của người
lao động dôi dư học nghề trong quý.
Đơn đề nghị thanh toán kinh phí
đào tạo phải được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi cở sở dạy nghề đóng trụ
sở thẩm định về số lao động dôi dư thực tế đào tạo tại cơ sở dạy nghề, thời
gian đào tạo nghề (tối đa không quá 6 tháng) và Sở Tài chính - Vật giá nơi cơ sở
dạy nghề đóng trụ sở thẩm định về giá đào tạo nhưng tối đa không quá 350.000 đồng/người/tháng.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
và Sở Tài chính-Vật giá chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực,
chính xác của Đơn đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo của cơ sở đào tạo đã được
thẩm định.
Điều 21:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ do cơ sở dạy nghề gửi, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư kiểm tra, xác định số kinh
phí cấp phát và ra quyết định duyệt cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
cho cơ sở dạy nghề.
Quyết định này được gửi cho cơ sở
dạy nghề, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính - Vật giá, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Kho bạc nhà nước trung ương, và lưu một bản vào hồ sơ
cơ sở dạy nghề tại Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.
Trong trường hợp hồ sơ không đảm
bảo các yêu cầu theo quy định, hoặc có sai sót về số liệu tính toán, cũng trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ sở dạy nghề gửi, Quỹ
Hỗ trợ lao động dôi dư thông báo bằng văn bản cho cơ sở dạy nghề, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính-Vật giá biết để hoàn chỉnh.
Điều 22:
Trên cơ sở Quyết định phê duyệt kinh phí cấp từ Quỹ Hỗ
trợ lao động dôi dư cho cơ sở dạy nghề, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Quỹ Hỗ
trợ lao động dôi dư cấp phát kinh phí vào tài khoản của cơ sở dạy nghề.
IV - LẬP KẾ
HOẠCH NGUỒN QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ
Điều 23:
Hàng năm, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư lập kế hoạch huy động
và sử dụng nguồn Quỹ cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 24:
Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư được lập trên những căn cứ sau:
- Chương trình sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước theo kế hoạch của Chính phủ;
- Nhu cầu kinh phí của các doanh
nghiệp có lao động dôi dư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến.
- Khả năng huy động kinh phí từ
các nguồn quy định tại Điều 3, Quy chế này cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư.
Kế hoạch huy động và sử dụng Quỹ
Hỗ trợ lao động dôi dư hàng năm được tổng hợp theo từng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được chi tiết theo từng quý.
Điều 25:
Cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổng công ty 91 có trách nhiệm lập và gửi
về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, đồng gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội kế hoạch
sắp xếp lại lao động và nhu cầu trả trợ cấp cho người lao động dôi dư của năm
tiếp theo.
Kế hoạch của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền gửi Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư bao gồm các nội dung sau: dự kiến số
lao động dôi dư và số kinh phí hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho từng
doanh nghiệp (Mẫu số 06, Quy chế này).
Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền không gửi kế hoạch sắp xếp lại lao động và nhu cầu trả trợ cấp cho
người lao động dôi dư về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư thì coi như không có nhu cầu
kinh phí cấp phát từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư và không được tính toán trong kế
hoạch nguồn Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.
V - CHẾ ĐỘ SỔ
SÁCH VÀ BÁO CÁO
Điều 26:
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư có trách nhiệm mở sổ sách để
theo dõi việc huy động và sử dụng nguồn Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư và thực hiện
việc hạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính hiện
hành.
Việc ghi chép các khoản kinh phí
cấp phát phải rõ ràng, đầy đủ bảo đảm cập nhật kịp thời các hoạt động phát sinh
và tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo đúng chế độ quy định.
Điều 27:
Trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc quý, Quỹ Hỗ trợ lao
động dôi dư có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính tiến độ thực hiện kế
hoạch huy động và sử dụng nguồn Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư quý trước.
Chậm nhất không quá 45 ngày sau
khi kết thúc năm tài chính, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư phải hoàn thành việc lập
báo cáo quyết toán năm và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ. Báo cáo phải phản ánh đầy đủ, trung thực hoạt động của Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư trong năm bao gồm: số dư nguồn Quỹ đầu năm, nguồn Quỹ huy động
trong năm, nguồn Quỹ sử dụng trong năm, số dư nguồn Quỹ cuối năm kèm theo xác
nhận số dư tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Trung ương; số lao động dôi dư đã nhận
trợ cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư và kinh phí chi trả được tổng hợp theo từng
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được chi tiết theo từng nội dung hỗ trợ từ Quỹ
Hỗ trợ lao động dôi dư, và được chi tiết theo từng quý.
Điều 28:
Các doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề nhận kinh phí từ Quỹ
Hỗ trợ lao động dôi dư có trách nhiệm lưu giữ sổ sách, chứng từ, tài liệu có
liên quan đến việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư và của các cơ quan có liên quan.
Điều 29:
Doanh nghiệp nhận kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính của hai năm tiếp theo kể từ khi hoàn thành
việc sắp xếp lại doanh nghiệp về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư để phục vụ công tác
đánh giá hiệu quả của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.
VI - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 30:
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề, và
người lao động dôi dư thực hiện các quy định tại Quy chế này.
Điều 31:
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài
chính:
1.- Cục Tài
chính doanh nghiệp có trách nhiệm:
- Lập kế hoạch nguồn Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư báo cáo Bộ trưởng Bộ tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do
các doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề gửi lên và ra Quyết định duyệt cấp kinh phí từ
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy
nghề đảm bảo đúng thời hạn theo quy định tại quy chế này.
- Thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề biết để hoàn chỉnh hồ sơ
trong trường hợp hồ sơ không đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Quy chế này.
- Kiểm tra và quyết toán số kinh
phí cấp cho doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề.
- Thực hiện chế độ lưu giữ sổ
sách, công tác kế toán và báo cáo Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư theo quy định tại
Quy chế này.
2.- Kho bạc Nhà nước trung ương
có trách nhiệm:
- Cấp phát kinh phí cho doanh
nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề.
- Thực hiện kiểm soát qua kho bạc
việc sử dụng kinh phí đối với các doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở
dạy nghề theo đúng quyết định duyệt cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.
3.- Thanh tra Tài chính có trách
nhiệm:
- Kiểm tra, thanh tra việc sử dụng
kinh phí tiếp nhận từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư tại các doanh nghiệp, cơ quan
bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề.
Điều 32:
Sở Tài chính-Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm:
- Thẩm định và có ý kiến thẩm định
về giá đào tạo vào hồ sơ của các cơ sở dạy nghề;
- Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thẩm định hồ sơ xin hỗ trợ
kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư của doanh nghiệp do địa phương thành lập.
MẪU SỐ 01
Ban
hành kèm theo Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC
ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Tên
cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Tên doanh nghiệp:
Số tài khoản:
Ngân hàng:
Số:...
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày... tháng... năm...
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÁT KINH PHÍ
Kính gửi: Quỹ Hỗ trợ lao động
dôi dư do sắp xếp lại DNNN
(Cục
Tài chính doanh nghiệp-Số 4, Ngõ Hàng Chuối 1,
Phố Hàng chuối, Hà Nội)
Căn cứ Quyết định số ...ngày... của...về
việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (hoặc công ty cổ phần), đề nghị Quỹ Hỗ
trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN cấp kinh phí cho doanh nghiệp, cơ quan
bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư theo quy định hiện
hành của Nhà nước, cụ thể như sau:
1.- Tổng dự toán kinh phí cấp
từ Quỹ cho doanh nghiệp:... nghìn đồng:
- Dự toán kinh phí chi trả cho
người lao động nghỉ hưu trước tuổi: ...nghìn đồng;
- Dự toán kinh phí chi trả cho
người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn bị mất việc: ... nghìn đồng;
- Dự toán kinh phí chi trả cho
người lao động theo hợp đồng lao động có thời hạn 1-3 năm bị mất việc: ...
nghìn đồng;
- Dự toán kinh phí hỗ trợ từ Quỹ
cho phần còn thiếu để chi trả cho người lao động bị mất việc thuộc phần trách
nhiệm của doanh nghiệp: ... nghìn đồng;
2. Tổng dự toán kinh phí cấp
từ Quỹ cho cơ quan bảo hiểm xã hội:... nghìn đồng:
- Dự toán kinh phí chi trả cho
người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa là 1 năm: ... nghìn đồng;
Ý
KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
|
GIÁM
ĐỐC DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|