ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
828/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 5 năm 1978
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CỦA NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962;
Căn cứ nghị quyết kỳ họp thứ 3 của Hội đồng Nhân dân thành phố khóa I ngày 31-3-1978,
về nghĩa vụ lao động của nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. – Nay công bố thi
hành trong toàn thành phố quy định tạm thời về nghĩa vụ lao động của nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh (văn bản kèm theo quyết định này).
Điều 2. – Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, thủ trưởng các ban, ngành, sở, Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân các quận, huyên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Vũ Đình Liệu
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CỦA NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 828/QĐ-UB, ngày 23-3-1978)
Lao động là cơ sở để phát triển
kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, lao
động là nghĩa vụ và vinh dự, đồng thời là quyền lợi của người công dân. Để bảo
đảm cho nhân dân thực hiện đúng đắn nghĩa vụ lao động, phát huy quyền làm chủ
tập thể của mình, đóng góp công sức vào công cuộc xây dựng lại thành phố, Ủy
ban Nhân dân thành phố quy định như sau:
I. NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI LAO
ĐỘNG
Điều 1. Những người công
dân cư trú chính thức tại thành phố trong độ tuổi quy định dưới đây được coi là
có sức lao động và có nghĩa vụ lao động:
Nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16
đến 55 tuổi không có trở ngại về thể chất hoặc tinh thần đến mức không thể lao
động được, được coi là có sức lao động.
Nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18
đến 55 tuổi có nghĩa vụ lao động.
Người ngoài tuổi nghĩa vụ lao
động, có sức lao động nếu tự nguyện, có thể tham gia lao động và được hưởng mọi
quyền lợi như người trong tuổi lao động.
Điều 2. Trường hợp được
xét miễn hoặc giảm nghĩa vụ lao động:
Những người là chủ trì trong
chùa, nhà thờ,… được miễn nghĩa vụ lao động.
Những người có giấy chứng nhận
của bác sĩ ở các cơ sở y tế của Nhà nước:
Mất sức lao động (trường hợp
được các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp đã cho nghỉ việc vì mất sức lao động, không
cần có giấy của bác sĩ).
Có bịnh không lao động nặng
được.
Điều 3. Công dân trong
tuổi nghĩa vụ lao động có nghĩa vụ như sau:
a) Đăng ký lao động tại Sở Lao
động, Phòng lao động quận, huyện hoặc tại Ủy ban Nhân dân phường, xã.
b) Chấp hành sự phân công lao
động và sự điều động của cơ quan hoặc của Ủy ban Nhân dân nơi mình cư trú để
phục vụ cho sản xuất, xây dựng.
c) Thi đua làm việc nhiều,
nhanh, tốt; luôn luôn trau giồi trình độ nghề nghiệp, trình độ kỹ thuật, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
d) Chấp hành kỷ luật lao động,
pháp luật của Nhà nước, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và bảo vệ thành quả lao
động xã hội.
đ) Chống hành động vô kỷ luật
trong lao động, chống lười biếng, trốn tránh lao động và mọi vi phạm khác về
pháp luật lao động;
Điều 4. Công dân trong
tuổi nghĩa vụ lao động có quyền như sau:
a) Được sắp xếp việc làm theo
khả năng lao động của mình và tùy theo yêu cầu xây dựng kinh tế và phân bố lao
động của thành phố (về sản xuất, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, thủy
lợi,…); được bảo đảm những điều kiện lao động cần thiết để phát huy khả năng
đó.
b) Được đề đạt nguyện vọng chính
đáng về nghề nghiệp, được khuyến khích, giúp đỡ học tập, nâng cao trình độ văn
hóa, chính trị và nghề nghiệp.
c) Được đãi ngộ theo kết quả về
số lượng và chất lượng lao động, khen thưởng bằng vật chất và tinh thần, hưởng
các quyền lợi về nghỉ ngơi, về bảo hộ lao động, về bảo hiểm xã hội và về phúc
lợi xã hội.
d) Tham gia công tác quản lý sản
xuất, quản lý lao động và được khiếu nại, tố giác những vi phạm những quy định
về lao động.
Điều 5. Tùy theo yêu cầu
của sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, Nhà nước huy động những người đến
tuổi nghĩa vụ lao động làm nghĩa vụ quân sự kết hợp với nghĩa vụ lao động.
Điều 6. Ngoài nghĩa vụ
lao động kể trên, mỗi người trong tuổi lao động, có sức lao động còn phải làm
nghĩa vụ lao động xã hội chủ nghĩa theo chế độ đã quy định. (Quy định tạm thời
số 648/QĐ-UB ngày 3-6-1977 của Ủy ban Nhân dân thành phố về nghĩa vụ lao động
xã hội chủ nghĩa).
Trường hợp có thiên tai, địch
họa, mọi công dân phải chấp hành lệnh huy động lao động khẩn cấp của các cấp Ủy
ban Nhân dân.
Điều 7. Những người trong
tuổi nghĩa vụ lao động, có sức lao động nhưng không làm việc trong một tổ chức
của Nhà nước, đoàn thể xã hội, của hợp tác xã, tổ sản xuất hoặc chưa có việc
làm chính đáng hoặc ổn định đều phải tham gia lao động có ích cho xã hội và cho
Nhà nước trực tiếp điều phối. Những người này sẽ đượ giúp đỡ theo chính sách để
chuyển sang sản xuất hoặc sẽ được sắp xếp vào các tổ, đội lao động chuyên
nghiệp và bán chuyên nghiệp xây dựng thành phố (áp dụng theo quy định tạm thời
số 439/QĐ-UB ngày 5-8-1977).
Điều 8. Những người thuộc
diện nói ở điều 7, nếu không tuân thủ sự bố trí, sắp xếp lao động theo yêu cầu
của Nhà nước, sẽ bị bắt buộc lao động theo chế độ cưỡng bức (áp dụng theo quyết
định của Hội đồng Chính phủ số 201-CP ngày 30-4-1974).
II. VIỆC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 9. Sở Lao động thành
phố có trách nhiệm xây dựng và đề nghị Ủy ban Nhân dân thành phố xét duyệt kế
hoạch phân bố và tổ chức sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động toàn thành phố;
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp cho người lao động và kiểm tra việc
thực hiện các chế độ, chính sách về lao động, để bảo đảm ngày càng đầy đủ quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
Điều 10. Ủy ban Nhân dân
quận, huyện, phường, xã có trách nhiệm phân bố và sử dụng hợp lý lực lượng lao
động địa phương mình, bảo đảm cho mọi người lao động thực hiện nghĩa vụ và
quyền lao động; nghiêm chỉnh thực hiện kế hoạch phân bố lao động và các chính
sách về lao động của Nhà nước.
Điều 11. Thủ trưởng các
đơn vị trực tiếp sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức và sử dụng hợp lý lực
lượng lao động, thực hiện nghiêm chỉnh chính sách về lao động chăm lo đời sống
của người lao động, khen thưởng những người lao động tốt, đồng thời giáo dục,
xử phạt những người vi phạm kỷ luật lao động.
Điều 12. Các cơ quan
chính quyền Nhà nước phối hợp với các đoàn thể nhân dân, giáo dục động viên
quần chúng tự giác thi hành nghĩa vụ lao động, hăng hái thi đua lao động xã hội
chủ nghĩa; tham gia ý kiến với cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng các chính
sách, chế độ lao động và giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ đó.
Điều 13. Các cá nhân và
tập thể lao động có nhiều thành tích hoặc có những sáng kiến cải tiến tổ chức
lao động, cải tiến kỹ thuật có hiệu quả tăng năng suất lao động, sẽ được Ủy ban
Nhân dân phường, xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị biểu dương, khen thưởng
hoặc đề nghị lên Ủy ban Nhân dân quận, huyện hay Ủy ban Nhân dân thành phố khen
thưởng xứng đáng về vật chất và tinh thần; trường hợp đặc biệt xuất sắc sẽ được
Ủy ban Nhân dân thành phố xét đề nghị lên Hội đồng Chính phủ tặng thưởng huân
chương và danh hiệu anh hùng lao động.
III. VIỆC XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP VI
PHẠM
Điều 14. Những người cố ý
vi phạm pháp luật lao động, trốn tránh nghĩa vụ lao động, vi phạm quyền lao
động của công dân, thì tùy mức nhẹ hay nặng bị xử phạt như sau:
Thi hành kỷ luật hành chánh,
Bắt buộc lao động theo chế độ
cưỡng bức,
Bị truy tố ra trước Tòa án nhân
dân.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Sở Lao động có
nhiệm vụ phổ biến và hướng dẫn thi hành quy định này.
Điều 16. Quy định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố.