ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
81/2005/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 02 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TIỀN
LƯƠNG, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁN
BỘ QUẢN LÝ CÔNG TY NHÀ NƯỚC THUỘC UBND TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28/4/2000 và ngày 29/4/2003 và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc
UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
43/2000/QĐ-UB ngày 07/8/2000 của UBND tỉnh Quảng Nam và có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều
3. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng
dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp, Cục KT VBQPPL;
- Cơ quan TTMT; BNV tại Đà Nẵng;
- Ban TV Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu VP UBND, Sở Nội vụ, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, TIỀN LƯƠNG, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÔNG TY NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 22/12/2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công tác quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý được thực hiện trên cơ sở pháp luật của Nhà nước và Quy định
này.
Điều 2.
Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) tỉnh trong việc quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là CB, CC,
VC) cơ quan hành chính (kể cả công chức dự bị và cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn), đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND tỉnh.
Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở), Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Cấp ủy Đảng cùng cấp
trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, CB, CC, VC thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở, Ban, Ngành (gọi chung là Sở), UBND huyện, thị xã.
Điều 3. Các tổ chức
thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng
đại diện trên địa bàn tỉnh chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh theo quy định
của pháp luật và Quy định này.
Điều 4. Sở Nội vụ là
cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc quản lý về
tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, CB, CC, VC trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức Hội được giao biên chế và cán bộ quản lý công ty nhà
nước thuộc UBND tỉnh quản lý; giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước việc đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ
chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác trên địa bàn tỉnh.
Chương 2.
QUẢN LÝ VỀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY
MỤC 1. NỘI DUNG
QUẢN LÝ
Điều 5. Nội
dung quản lý về tổ chức bộ máy bao gồm:
1. Đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, đổi tên, chuyển đổi trụ sở, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, xếp hạng tổ chức và các nội dung liên quan khác.
2. Đối với công
ty nhà nước: thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao,
chuyển đổi, cổ phần hóa, đổi tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp
hạng, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước.
3. Đối với hội,
các tổ chức phi Chính phủ (gọi chung là hội): Cho phép thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phê duyệt điều lệ.
4. Đối với các tổ
chức thuộc Bộ, ngành trung ương và địa phương khác: Cho phép đặt trụ sở, chi
nhánh, văn phòng đại diện; xác nhận việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở, chi
nhánh, văn phòng đại diện.
Điều
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở, UBND huyện, thị xã được tổ chức theo một hoặc
một số trong các mô hình sau:
1. Đối với các tổ
chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở: Chi cục, Văn phòng, Thanh tra, Phòng.
2. Đối với cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã: Văn phòng, Thanh tra, Phòng, Ban, Ủy ban,
Tổ.
3. Đối với các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và UBND huyện, thị xã: Trường, Bệnh viện, Trung tâm,
Ban quản lý, Phòng, Đội, Trạm, Trại, Đài.
MỤC
2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều
7. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
1. Trách nhiệm,
quyền hạn của UBND tỉnh:
a. Quyết định
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã theo quy định của Chính phủ và phê
chuẩn của HĐND tỉnh.
b. Quyết định
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND tỉnh và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; phê duyệt phương án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND huyện, thị xã.
c. Quyết định
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ
phần hóa các công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh.
d. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; Phê duyệt phương án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở; hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã.
đ. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế trực
thuộc tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Trách nhiệm,
quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:
a. Quyết định
thành lập, đổi tên các tổ chức tư vấn như Hội đồng, Ban chỉ đạo… thuộc UBND tỉnh.
b. Quyết định đổi
tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng các công ty nhà nước
thuộc UBND tỉnh.
c. Quyết định xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở.
d. Quyết định
cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở,
chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh; có ý kiến để các tổ chức thuộc
UBND tỉnh đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước;
cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều
lệ hội, cho phép hội đặt văn phòng đại diện tại các địa phương khác, quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra việc thành lập và hoạt động của hội theo quy định của pháp
luật.
Điều
8. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
1. Xây dựng
phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các tổ
chức chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND huyện, thị xã trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quyết định
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở sau khi được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, thị xã, quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND huyện, thị xã sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Hướng dẫn xây
dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các đề án: thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hóa, đổi tên, bổ sung và
thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng các công ty nhà nước thuộc tỉnh theo
quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với hội, các tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh hoặc tại
địa phương mình.
6. Quyết định việc
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ,
quyền hạn các tổ chức trực thuộc các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu theo quy
định của Nhà nước hoặc theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Quyết định hoặc
phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế
khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định
mức chi theo khối lượng công việc (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế
khoán chi), quyết định việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
đổi tên, quy định nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức trực thuộc các đơn vị sự nghiệp
đó.
8. Các cơ quan
quản lý theo ngành dọc, khi xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc hoạt động tại các huyện, thị xã thì
phải lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của UBND huyện, thị xã trước khi quyết dịnh
hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
9. Đối với các tổ
chức ngoài công lập đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc các lĩnh vực giáo
dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hóa thông tin… do Giám đốc Sở quản lý
chuyên ngành, UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc thẩm
định và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều
9. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
2. Thẩm định,
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hoặc quyết định việc: thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở, UBND huyện, thị xã, các công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh;
cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và phê duyệt điều
lệ hội; cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt
trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh và các tổ chức thuộc tỉnh
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước.
3. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn điều kiện, thủ tục thành lập hội, theo dõi
quản lý hội ở địa phương; xác nhận địa điểm, thay đổi địa điểm, đổi tên các tổ
chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện trên địa bàn tỉnh.
Chương 3.
QUẢN LÝ VỀ BIÊN CHẾ VÀ
TIỀN LƯƠNG
MỤC
1. NỘI DUNG QUẢN LÝ
Điều
10. Nội dung quản lý về biên chế và tiền lương.
1. Kế hoạch biên
chế, quỹ tiền lương.
2. Quản lý và sử
dụng biên chế, quỹ tiền lương.
3. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo.
4. Công tác
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng biên chế, quỹ tiền lương.
Điều
11. Căn cứ xây dựng kế hoạch biên chế.
1. Nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của năm kế hoạch và những chỉ tiêu cụ thể phản ánh quy
mô nhiệm vụ, đặc điểm về địa lý, dân số và điều kiện thực hiện.
2. Chức năng,
nhiệm vụ, kế hoạch bố trí nguồn nhân lực, sắp xếp bộ máy cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
3. Khả năng,
ngân sách và kinh phí hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ hàng
năm.
4. Định mức biên
chế do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Kế hoạch thực
hiện xã hội hóa hoạt động đối với một số lĩnh vực sự nghiệp về giáo dục và đào
tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và sự
nghiệp khác.
6. Chất lượng đội
ngũ CB, CC, VC hiện có và dự kiến nguồn CB, CC, VC thay thế.
Điều
12. Tuyển dụng công chức, viên chức:
1. Việc tuyển dụng
vào cơ quan hành chính phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và
theo chỉ tiêu biên chế được giao.
2. Người được
tuyển dụng vào cơ quan hành chính (kể cả công chức dự bị) và công chức xã, phường,
thị trấn phải đảm bảo tiêu chuẩn, phải thông qua thi tuyển (hoặc xét tuyển) và
phải qua thời gian tập sự, khi hết thời gian tập sự (thời gian thực hiện chế độ
công chức dự bị), nếu đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức và được
hưởng các chế độ, chính sách, quyền lợi quy định đối với công chức.
3. Người được
tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp phải đảm bảo tiêu chuẩn, có thể thông qua
thi tuyển hoặc xét tuyển và phải qua thời gian thử việc theo quy định; khi hết
thời gian thử việc (hợp đồng làm việc lần đầu), nếu đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm
vào ngạch viên chức, được ký hợp đồng làm việc có thời hạn hoặc không có thời hạn
theo quy định và được hưởng các chế độ, chính sách, quyền lợi quy định đối với
viên chức.
4. Đối với các
chức danh: Lái xe, nhân viên bảo vệ và nhân viên phục vụ… trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp chi phí hoạt động thường
xuyên chỉ thực hiện chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
5. Chỉ tiếp nhận
vào cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không qua thi tuyển đối với các trường
hợp quy định tại điểm a, c, d, g, h khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm
2003 và các trường hợp quy định tại Thông tư 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005.
Điều
13. Xây dựng kế hoạch tiền lương:
Nội dung xây dựng
kế hoạch tiền lương phải gắn với xây dựng kế hoạch biên chế và phải căn cứ vào
số lượng CB, CC, VC hiện có, ngạch, bậc lương và việc tăng giảm quỹ tiền lương
do nâng ngạch, nâng bậc lương, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ hoặc do tăng, giảm
biên chế, lao động.
MỤC
2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều
14. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Trách nhiệm
quyền hạn của UBND tỉnh:
a. Trình HĐND tỉnh
thông qua chỉ tiêu biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp hàng
năm của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã
hội trên cơ sở định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và
khả năng ngân sách của địa phương.
b. Trình HĐND tỉnh
quyết định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách
cấp xã, cán bộ thôn và tổ dân phố.
2. Trách nhiệm,
quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:
a. Chỉ đạo, hướng
dẫn các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã lập kế hoạch biên chế hàng năm
và nhiều năm.
b. Phê duyệt chỉ
tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp các Sở và UBND huyện, thị xã.
c. Quyết định cụ
thể số lượng cán bộ chuyên trách, công chức ở xã, phường, thị trấn.
Điều
15. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
1. Chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế theo hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền quản lý biên chế.
2. Kiểm tra, điều
chỉnh kế hoạch biên chế của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm sự phù hợp giữa kế
hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị.
3. Hướng dẫn các
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, các đơn vị
sự nghiệp thực hiện cơ chế khoán chi xây dựng kế hoạch tuyển dụng và sử dụng
biên chế sự nghiệp, bảo đảm sự phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng,
nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị.
4. Tổng hợp kế
hoạch biên chế của các đơn vị trực thuộc, xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm,
báo cáo UBND tỉnh.
5. Xây dựng kế
hoạch tuyển dụng, đề xuất các yêu cầu về tuyển dụng cán bộ, công chức các cơ
quan hành chính, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
6. Trên cơ sở chỉ
tiêu biên chế được giao, quyết định phân bổ lại cho các đơn vị trực thuộc, tiến
hành tổ chức tuyển dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng số
biên chế còn thiếu theo quy định.
7. Chủ tịch UBND
huyện, thị xã chỉ đạo, tổ chức việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
theo Quy chế tuyển dụng công chức xã do UBND tỉnh ban hành.
8. Định kỳ hoặc
theo yêu cầu đột xuất, báo cáo biến động về biên chế, báo cáo thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tổ chức bộ máy và tài chính của cơ
quan, địa phương mình cho UBND tỉnh.
Điều
16. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Giúp UBND tỉnh
thẩm định, tổng hợp, lập kế hoạch biên chế hành chính – sự nghiệp hàng năm
trình HĐND tỉnh.
2. Quyết định
phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính – sự nghiệp cho các Sở, UBND huyện, thị xã
sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn định
nức sử dụng biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên: chỉ tiêu biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện
cơ chế khoán – chi. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Triển khai Kế
hoạch tổ chức tuyển dụng công chức hành chính, công chức dự bị, viên chức.
5. Quyết định
tuyển dụng công chức, viên chức cho các Sở, UBND huyện, thị xã theo kế hoạch và
kết quả đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
6. Nghiên cứu
xây dựng cơ cấu chức danh công chức, viên chức, định mức biên chế đối với những
đơn vị chưa có hướng dẫn định mức của cấp trên; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng biên chế của các Sở và UBND huyện, thị xã; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng biên chế thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7. Thực hiện chế
độ báo cáo thống kê về tình hình thực hiện biên chế theo quy định.
Chương 4.
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
MỤC
1. NỘI DUNG QUẢN LÝ
Điều
17. Nội dung quản lý CB, CC, VC
1. Quản lý về số
lượng, chất lượng, việc sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển,
biệt phái, đánh giá... CB, CC, VC theo quy định.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về CB, CC, VC và thực hiện phân cấp quản
lý.
3. Lập quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC và tổ chức thực hiện.
4. Giải quyết
các chế độ chính sách như: tiền lương, nghỉ hưu, thôi việc; cử dự thi nâng ngạch,
tổ chức thi nâng ngạch, xét chuyển ngạch, đãi ngộ, thu hút cán bộ, công chức …
theo quy định.
5. Xây dựng cơ cấu
chức danh công chức.
6. Xây dựng quy
chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
7. Thực hiện
công tác khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
8. Thực hiện thống
kê và báo cáo thống kê theo quy định.
9. Thanh tra, kiểm
tra việc thi hành các quy định của Nhà nước đối với CB, CC, VC trong các cơ
quan, đơn vị.
10. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với CB, CC, VC theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
MỤC
2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều
18. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Giúp Thủ tướng
Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, nhận xét và thực hiện nội dung quản
lý CB, CC, VC đối với các chức danh do Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
trực tiếp quản lý.
2. Tổ chức thực
hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với CB,
CC, VC thuộc khối nhà nước quản lý; đồng thời báo cáo với Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ, ngành Trung ương về công tác nhân sự là các chức danh dân cử do Luật Tổ
chức HĐND và UBND quy định, lãnh đạo của các cơ quan trực thuộc Trung ương theo
cơ chế quản lý song trùng đóng trên địa bàn tỉnh.
3. Trực tiếp quản
lý các chức danh:
a. Cán bộ quản
lý các Chi cục, cán bộ quản lý các đơn vị sự nghiệp có hệ số phụ cấp chức vụ từ
0,6 trở lên, Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông, Giám đốc Bệnh viện tuyến
tỉnh, Trường phòng Phòng Công chứng, Trưởng phòng Phòng Đăng ký kinh doanh.
b. Chuyên viên
chính (tương đương) trở lên; Thạc sỹ (tương đương) trở lên, Nghệ sĩ nhân dân,
Nghệ sĩ ưu tú, Giáo sư, Phó Giáo sư trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các công ty nhà nước thuộc
UBND tỉnh.
c. Đại diện cho
phía Việt Nam trong các công ty liên doanh giữa công ty nhà nước của tỉnh với
các doanh nghiệp nước ngoài; người được cử tham gia quản lý phần vốn nhà nước tại
các công ty cổ phần được chuyển từ công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh.
4. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, thuyên chuyển, cử biệt
phái, tiếp nhận, phân bổ, bổ nhiệm vào ngạch, xếp bậc lương, nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, xử lý kỷ luật, thôi việc và giải quyết
nghỉ hưu đối với CB, CC, VC được quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này.
5. Quyết định
thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận, nghỉ hưu, thôi việc… đối với trường hợp
quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
6. Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với Phó Chủ
tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh, CB, CC,
VC ngạch chuyên viên cao cấp (tương đương) và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội
vụ; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND các huyện,
thị xã và CB, CC, VC ngạch chuyên viên chính (tương đương), Giám đốc, Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng trong các công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh và các chức danh
khác thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Phê duyệt kết
quả tuyển dụng, kết quả thi (xét) nâng ngạch công chức, viên chức ngạch chuyên viên
(tương đương) trở xuống.
8. Quyết định cử
CB, CC, VC và cán bộ quản lý công ty nhà nước đi học tập, tham quan ở nước
ngoài.
9. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm kế toán trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp.
10. Phê duyệt
danh sách các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý nghỉ hưu hằng năm.
11. Quyết định cử
CB, CC, VC thuộc thẩm quyền quản lý đi học trình độ sau Đại học (Thạc sỹ,
Chuyên khoa I,…).
Điều
19. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
1. Trực tiếp quản
lý các chức danh (trừ các chức danh quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 18 Quy
định này); cán bộ, công chức ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống trong
các cơ quan hành chính; viên chức ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống
trong các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên
và các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Quyết định hoặc
phân cấp cho Thủ trưởng đơn vị cơ sở trực tiếp thực hiện một hoặc một số nội
dung quản lý theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
Chủ tịch UBND
huyện, thị xã trực tiếp quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
2. Phân công, kiểm
tra công việc, quản lý sinh hoạt, nhận xét, đánh giá, triển khai thực hiện các
chế độ liên quan đối với các CB, CC, VC thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch
UBND tỉnh quản lý đang công tác tại các đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan,
địa phương mình.
3. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
(tương đương) thuộc Sở, UBND huyện, thị xã (riêng Chánh Thanh tra Sở, Chánh
Thanh tra huyện, thị xã trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có ý kiến bằng văn
bản của Chánh Thanh tra tỉnh) và các chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực
thuộc có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,6.
4. Lập thủ tục đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc cử, thôi cử, nghỉ hưu, thôi việc đối
với các trường hợp tham gia quản lý tại các công ty liên doanh giữa công ty nhà
nước của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài, tham gia quản lý phần vốn nhà nước
tại các công ty cổ phần được chuyển từ công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh (Quy định
tại điểm c, khoản 3, điều 18 Quy định này).
5. Tham gia ý kiến
nhận xét đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị thuộc
ngành dọc quản lý đang hoạt động trên địa bàn.
6. Đề xuất các
yêu cầu, nội dung quản lý thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý công chức, viên
chức: về tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động, luân chuyển,
biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện các chế độ về tiền lương, nghỉ hưu,
thôi việc, chuyển công tác đối với CB, CC, VC.
7. Bố trí, điều
động, phân công CB, CC, VC thuộc thẩm quyền quản lý và tiếp nhận, phân công
công tác cho CB, CC, VC được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, điều động, luân
chuyển, biệt phái đến: quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp
thâm niên vượt khung) đối với CB, CC, VC ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống
đang làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý. Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn cho CB, CC, VC thuộc các chức danh do UBND tỉnh
quản lý;
8. Lập thủ tục đề
nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với những
người đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự, thời gian thực hiện chế độ công
chức dự bị.
9. Quyết định bổ
nhiệm vào ngạch viên chức những người đạt yêu cầu sau khi hết thời gian thử việc,
trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp sử dụng
viên chức.
10. Lập thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm vào ngạch công
chức những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy định này.
11. Lập thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý các hình thức kỷ luật đối với
CB, CC, VC thuộc các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý; quyết định xử lý
kỷ luật bằng hình thức hạ ngạch đến buộc thôi việc đối với CB, CC, VC ngạch
chuyên viên (tương đương) sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc
Sở Nội vụ: quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương đối với CB, CC, VC ngạch chuyên viên (tương đương) và bằng hình thức từ
khiển trách đến buộc thôi việc đối với CB, CC, VC ngạch cán sự (tương đương) trở
xuống (trừ các chức danh do UBND tỉnh quản lý) trong các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp.
12. Hướng dẫn,
chỉ đạo và kiểm ta các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
thường xuyên, các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế khoán – chi, tổ chức tuyển
dụng, bổ nhiệm, ký kết hợp đồng làm việc, quyết định nâng bậc lương hàng năm,
quyết định xử lý kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý theo đúng quy định của nhà nước.
13. Quyết định bổ
nhiệm Phụ trách kế toán đơn vị và các cơ quan, đơn vị (có tư cách pháp nhân) trực
thuộc.
14. Quyết định hủy
bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp hủy bỏ các quyết định của đơn vị
sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng bậc lương, bổ nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật… viên chức trái với quy định của pháp luật và quy định này.
15. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo qui định.
16. Quản lý hồ
sơ CB, CC, VC, thường xuyên cập nhật hồ sơ và báo cáo những thay đổi của công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức,
viên chức.
17. Tổ chức xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu CB, CC, VC thuộc quyền theo hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
18. Quyết định cử
CB, CC, VC đi học trình độ sau Đại học (Thạc sỹ, Chuyên khoa I) sau khi có thỏa
thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
19. Đối với Chủ
tịch UBND huyện, thị xã còn có thêm trách nhiệm và quyền hạn:
a. Tổ chức tuyển
dụng, sử dụng công chức cơ sở theo Quy chế tuyển dụng do UBND tỉnh ban hành.
b. Thực hiện các
nội dung quản lý cán bộ, công chức đối với cán bộ chuyên trách và công chức cơ
sở.
c. Quyết định
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo thẩm quyền hoặc phân cấp cho
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định khen thưởng, kỷ luật công chức cơ sở.
d. Quyết định
tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với công chức cơ sở đạt yêu cầu
sau khi đã hết thời gian tập sự.
20. Các quyết định
nâng bậc lương, xử lý kỷ luật đối với CB, CC, VC thuộc thẩm quyền quản lý, sau
khi ban hành, chậm nhất là sau 15 ngày, các Sở, UBND huyện, thị xã phải gửi về
Sở Nội vụ (kèm theo danh sách và quyết định của từng người) để theo dõi, tổng hợp
chung.
Điều
20. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ.
1. Thẩm định, đề
xuất Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung quản lý đối với
các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND
tỉnh.
2. Thực hiện việc
quản lý CB, CC, VC ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống, gồm những nội
dung sau:
a. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thi nâng ngạch, xét chuyển ngạch từ
nhân viên lên cán sự, chuyên viên (tương đương) đối với CB, CC, VC trong cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định
và quyết định bổ nhiệm vào ngạch ngay sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng tỉnh tổ chức,
hướng dẫn tuyển dụng công chức, viên chức ngạch chuyên viên trở xuống; Quyết định
tuyển dụng công chức, viên chức sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết
quả tuyển dụng.
c. Quyết định bổ
nhiệm vào ngạch chuyên viên (tương đương) trở xuống đối với công chức đạt yêu cầu
sau khi hết thời gian tập sự, hết thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị;
quyết định hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm vào
ngạch, xếp bậc lương và phân bổ những trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 12
Quy định này theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã:
d. Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Phối
hợp quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ trợ cấp cho CB, CC,
VC được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của UBND tỉnh;
e. Quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với CB, CC, VC làm việc trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã;
g. Thỏa thuận bằng
văn bản để Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định xử lý kỷ luật bằng
hình thức hạ ngạch đến buộc thôi việc đối với CB, CC, VC làm việc trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
h. Quyết định điều
động, luân chuyển, thuyên chuyển, cử biệt phái, tiếp nhận CB, CC, VC từ Sở,
UBND huyện, thị xã này sang Sở, UBND huyện, thị xã khác. Quyết định tiếp nhận,
thuyên chuyển cán bộ, công chức từ khối Đảng, đoàn thể sang khối Nhà nước và
ngược lại. Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức từ các cơ quan Trung ương hoặc
tỉnh khác vào công tác tại các Sở, UBND huyện, thị xã và ngược lại.
3. Quyết định tiếp
nhận và phân bổ người vào công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh
theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của tỉnh.
4. Thông báo để
CB, CC, VC ngạch chuyên viên chính nghỉ công tác để làm thủ tục nghỉ hưu theo
danh sách đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
5. Thực hiện việc
làm thẻ công chức và kiểm tra việc sử dụng thẻ công chức đối với CB, CC, VC các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
6. Tiến hành
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý sử dụng và việc thực hiện chế độ chính
sách đối với CB, CC, VC tại các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh.
7. Tổ chức xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu CB, CC, VC tỉnh.
8. Hướng dẫn kiểm
tra việc tuyển dụng, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi
việc… ở các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế khoán – chi trực thuộc UBND tỉnh. Giúp
Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các đơn vị
sự nghiệp này.
9. Kiểm tra, kiến
nghị UBND tỉnh quyết định hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thực hiện
cơ chế khoán – chi trực thuộc UBND tỉnh hủy bỏ các quyết định của đơn vị về tuyển
dụng, bổ nhiệm, xếp lương, nâng lương… trái với quy định của pháp luật và Quy định
này.
10. Thỏa thuận để
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định cử CB, CC, VC ngạch chuyên
viên trở xuống đi học trình độ sau đại học (Thạc sỹ, Chuyên khoa I…)
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
21. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị
xã và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện việc
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, CB, CC, VC đồng thời cụ thể hóa việc phân
công, phân cấp quản lý cho đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của Nhà nước và
Quy định này.
Điều
22. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, các cơ quan, địa phương kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.