ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
78/2007/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 04 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước; Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính
phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển dụng,
sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết
định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa về ban hành quy
định việc xét tuyển viên chức sự nghiệp; Quyết định số 68/2005/QĐ-UBND ngày
06/9/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số
59/2005/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh Khánh Hòa về ban hành quy định việc
xét tuyển viên chức sự nghiệp; Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 12/01/2006 của Chủ
tịch UBND tỉnh Khánh Hòa về việc quy định tạm thời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức sự nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY ĐỊNH
VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này
quy định nội dung, thẩm quyền của các cấp, các ngành, các đơn vị sự nghiệp
trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự
nghiệp (gọi chung là viên chức) của Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
được áp dụng trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cả đơn
vị sự nghiệp được ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã,
thành phố quản lý) được thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có
con dấu riêng, có tư cách pháp nhân và có tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc
nhà nước, gồm:
1. Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
2. Đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần
còn lại do ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động).
3. Đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi
tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Điều 3. Mục đích, yêu cầu
1. Tuyển dụng,
sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đúng thẩm quyền
nhằm mục đích không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị;
phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã
hội, xây dựng đội ngũ viên chức có phẩm chất, năng lực; làm việc có năng suất,
chất lượng, hiệu quả, tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân; ngăn chặn và chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
2. Phân biệt
rõ chức năng quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp và chức năng điều hành
hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Công tác
cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo thống
nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ
đi đôi với việc phát huy trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trong
công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức thuộc biên chế trả lương của
đơn vị.
2. Tuyển dụng,
sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc tỉnh Khánh
Hòa thực hiện theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003; Nghị định
số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập; các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành có liên
quan và theo Quy định này.
Chương II
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 5. Nguyên tắc tuyển dụng
Việc tuyển dụng
viên chức Nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, công bằng và
phải thông qua kỳ thi tuyển, hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Căn cứ tuyển dụng
Hàng năm, căn
cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, chỉ tiêu biên chế được giao; hoặc kế hoạch biên chế được
phê duyệt và nguồn tài chính của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp lập kế hoạch
tuyển dụng gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt, để làm cơ sở tổ chức
tuyển dụng và theo dõi kiểm tra.
Điều 7. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển
1. Người tham
gia dự tuyển vào đơn vị sự nghiệp của Nhà nước phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
của từng ngạch đã được quy định.
2. Có đầy đủ
hồ sơ dự tuyển theo quy định.
3. Căn cứ vào
tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển
dụng viên chức có thể bổ sung thêm một số điều kiện mang tính đặc thù nghề nghiệp
khi tuyển dụng.
Điều 8. Hội đồng tuyển dụng
1. Khi thực
hiện việc tuyển dụng phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Giúp việc
cho Hội đồng tuyển dụng có các tổ chức như: Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban
phách (nếu thi tuyển); Tổ thư ký giúp việc (nếu xét tuyển).
4. Trong trường
hợp đơn vị sự nghiệp ít biên chế không đủ 5 thành viên để thành lập Hội đồng tuyển
dụng thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp thành lập Hội đồng tuyển dụng
để tuyển dụng chung cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 9. Thi tuyển
1. Trước 30
ngày tổ chức thi tuyển, đơn vị sự nghiệp phải thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ những nội
dung như: tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển, số lượng cần tuyển, hồ sơ đăng ký dự
tuyển, thời gian và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, nội dung thi, thời gian thi, địa
điểm thi, lệ phí thi và những quy định về chế độ ưu tiên trong tuyển dụng.
2. Những người
tham gia dự thi tuyển đều phải thi thông qua hai hình thức bắt buộc là thi viết
và thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành). Nội dung thi là chuyên môn
nghiệp vụ của ngạch dự thi và các nội dung khác theo quy định của cơ quan quản
lý ngạch viên chức chuyên ngành.
3. Đối với
các ngành nghệ thuật, thể dục thể thao và các ngành đặc thù không thực hiện
theo hình thức nêu trên mà thi về năng khiếu và các nội dung khác theo quy định
của cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành.
4. Quy trình
tổ chức thi tuyển được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
5. Người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm mỗi
phần thi đạt từ 50 điểm trở lên (theo thang điểm 100) và tính từ người có tổng
số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.
6. Người được
hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển dụng được cộng thêm điểm ưu tiên vào tổng số
điểm thi, nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm
ưu tiên cao nhất.
7. Trường hợp
nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng
tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Điều 10. Xét tuyển
1. Trước 30
ngày tổ chức xét tuyển, đơn vị sự nghiệp phải thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ những nội
dung như: tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển, số lượng cần tuyển, hồ sơ đăng ký dự
tuyển, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển và những quy định về chế độ ưu
tiên trong tuyển dụng.
2. Nội dung
xét tuyển gồm:
2.1. Yêu cầu,
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng;
2.2. Kết quả
học tập trung bình toàn khóa của người dự tuyển;
2.3. Đối tượng
ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định của pháp luật; nếu người tuyển dụng thuộc
nhiều diện ưu tiên thì chỉ được xét một diện ưu tiên cao nhất.
3. Người
trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đạt yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của
ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khóa, cộng với chính sách
ưu tiên theo quy định tính từ người có kết quả xét cao nhất cho đến hết chỉ
tiêu được tuyển.
4. Trường hợp
nhiều người có kết quả xét bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì Hội đồng tuyển dụng
bổ sung nội dung phỏng vấn để chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển. Việc
tổ chức phỏng vấn được tiến hành như sau:
4.1. Hội đồng
tuyển dụng quy định nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể để tiến hành phỏng vấn
người dự tuyển;
4.2. Nội dung
phỏng vấn: Nhằm đánh giá kiến thức giao tiếp, hiểu biết chuyên môn, xã hội;
nguyện vọng, hướng phấn đấu của người dự tuyển vào vị trí của ngạch viên chức.
Điều 11. Ưu tiên trong tuyển dụng
Đối tượng và
chế độ ưu tiên được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng không tự quy định thêm các đối tượng, chế độ ưu tiên
khác.
Điều 12. Tuyển dụng, nhận việc; hủy bỏ quyết định tuyển dụng,
hủy hợp đồng làm việc
1. Người được
tuyển dụng vào viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước phải là người
có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ tiêu chuẩn của ngạch tuyển dụng và trúng tuyển
trong kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Sau khi cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp phải niêm yết công khai danh sách trúng tuyển tại nơi người
đăng ký dự tuyển nộp hồ sơ, đồng thời gửi thông báo kết quả trúng tuyển cho người
dự tuyển.
3. Việc tuyển
dụng người đang công tác trong các doanh nghiệp Nhà nước hoặc ở lực lượng vũ
trang hoặc cán bộ, công chức cấp xã vào đơn vị sự nghiệp thực hiện như sau:
3.1. Những
người làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước được tuyển dụng từ trước khi Nghị định
26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực, hoặc cán bộ, công chức cấp xã
thì được tiếp nhận vào đơn vị sự nghiệp. Đơn vị sử dụng viên chức phải thành lập
Hội đồng kiểm tra, sát hạch theo quy định và đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền làm thủ tục tiếp nhận, bổ nhiệm vào ngạch theo quy định.
3.2. Những
người làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước được tuyển dụng sau khi Nghị định 26/CP
ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực thì thực hiện việc thi tuyển hoặc xét
tuyển theo quy định.
4. Đối với những
trường hợp khi được tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã có thời
gian công tác liên tục có đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị của Nhà nước hoặc trước đây là cán bộ, công chức sau đó chuyển ra làm ở các
khu vực khác ngoài nhà nước, nay được tuyển dụng và bố trí làm việc theo đúng
chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì quá trình công tác có đóng bảo
hiểm xã hội được xem xét để làm cơ sở xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí
được tuyển dụng.
5. Trong thời
hạn quy định của pháp luật, người được tuyển dụng phải đến đơn vị tuyển dụng ký
hợp đồng làm việc, nhận việc.
6. Trong trường
hợp không thể đến ký hợp đồng làm việc hoặc nhận việc theo thời hạn quy định
thì phải có lý do chính đáng; quá thời hạn quy định mà không đến ký hợp đồng,
nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ quyết định tuyển dụng, hoặc
hủy bỏ hợp đồng làm việc đã ký.
Chương III
SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 13. Hợp đồng làm việc
1. Việc tuyển
dụng viên chức vào các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được thực hiện theo hình
thức hợp đồng làm việc, bao gồm các loại hợp đồng làm việc sau đây:
1.1. Hợp đồng
làm việc lần đầu;
1.2. Hơp đồng
làm việc có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
1.3. Hợp đồng
làm việc không có thời hạn;
1.4. Hợp đồng
làm việc đặc biệt.
2. Áp dụng
các loại hợp đồng làm việc trong đơn vị sự nghiệp
2.1. Hợp đồng
làm việc lần đầu: Áp dụng đối với người được tuyển dụng trong thời gian thử việc.
2.2. Hợp đồng
làm việc có thời hạn: Áp dụng đối với người đã đạt yêu cầu sau thời gian thử việc.
2.3. Hợp đồng
làm việc không có thời hạn: Áp dụng đối với các trường hợp đã có hai lần liên
tiếp ký hợp đồng làm việc quy định tại điểm 1.2, khoản 1 Điều này.
2.4. Hợp đồng
làm việc đặc biệt: Áp dụng đối với người đã trúng tuyển vào một số ngành nghề đặc
biệt mà đang ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi.
3. Hợp đồng
làm việc được ký kết bằng văn bản theo mẫu hợp đồng làm việc đã quy định.
Điều 14. Thử việc và chế độ chính sách đối với người thử việc
1. Người được
tuyển dụng vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp phải thực hiện chế độ thử việc
theo quy định của pháp luật, trừ những người đã làm việc ở các cơ quan, đơn vị
nhà nước có cùng chuyên môn với ngạch được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp.
2. Thời gian
thử việc đối với từng loại viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong thời gian thử việc, người tốt nghiệp đạt trình độ chuẩn theo quy định được
hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch tuyển dụng; nếu có học vị thạc sĩ phù hợp
với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; nếu
có học vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 3
của ngạch tuyển dụng.
3. Những người
sau đây, trong thời gian thử việc được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của
ngạch tuyển dụng:
3.1. Người được
tuyển dụng làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo theo danh mục quy định
của Nhà nước;
3.2. Người được
tuyển dụng làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm theo danh mục quy
định của Nhà nước;
3.3. Người được
tuyển dụng là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm
trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
4. Trong thời
gian thử việc, nếu người thử việc nghỉ việc có lý do chính đáng dưới 15 ngày đối
với viên chức loại A; 10 ngày đối với viên chức loại B và 05 ngày đối với viên
chức loại C mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp đồng ý thì thời gian này được
tính vào thời gian thực hiện chế độ thử việc.
5. Các trường
hợp trong thời gian thực hiện chế độ thử việc mà nghỉ sinh con theo quy định của
pháp luật, nghỉ ốm hoặc nghỉ vì những lý do khác quá thời hạn quy định tại khoản
4, Điều này thì thời gian nghỉ đó không tính vào thời gian thực hiện chế độ thử
việc và phải kéo dài thời gian cho đủ thời gian thử việc theo qui định.
6. Người thử
việc trong đơn vị sự nghiệp được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác
như viên chức có cùng ngạch, bậc lương đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp.
7. Thời gian
thử việc không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
Điều 15. Hướng dẫn thử việc và chế độ chính sách đối với người
hướng dẫn thử việc
1. Đơn vị sử
dụng viên chức có trách nhiệm cử một viên chức cùng ngạch hoặc ở ngạch trên có
năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ hướng dẫn người thử việc nắm vững chức
năng, nhiệm vụ, nội quy, quy chế của đơn vị; thử làm chức trách, nhiệm vụ của
ngạch sẽ được bổ nhiệm. Mỗi viên chức chỉ hướng dẫn mỗi lần một người thử việc.
2. Viên chức
được cơ quan phân công hướng dẫn thử việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng
30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn thử việc.
Điều 16. Hoàn thành thời gian thử việc, bổ nhiệm vào ngạch
viên chức
1. Khi hết thời
gian thử việc, người thử việc phải làm bản báo cáo kết quả thử việc; người hướng
dẫn thử việc phải có bản nhận xét, đánh giá kết quả đối với người thử việc và
báo cáo người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức.
2. Người đứng
đầu đơn vị sử dụng viên chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của
người thử việc. Nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên
chức, hoặc cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức quyết định bổ
nhiệm vào ngạch viên chức; và thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ký tiếp hợp đồng làm
việc theo quy định tại Điều 13, Chương III Quy định này.
Điều 17. Chấm dứt hợp đồng làm việc với người thử việc, trong
các trường hợp sau:
1. Người thử
việc không đạt yêu cầu thử việc.
2. Người thử
việc bị thi hành kỷ luật với hình thức cảnh cáo.
3. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc đối với trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; và thực hiện chế độ cho người chấm dứt
hợp đồng làm việc theo đúng quy định.
Điều 18. Bố trí, phân công công tác cho viên chức
1. Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm bố trí, phân công công tác, giao nhiệm vụ
cho viên chức thuộc quyền phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; đúng với chức
trách của ngạch viên chức và bảo đảm các chế độ chính sách, các điều kiện cần
thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ.
2. Viên chức
chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức về kết quả và chất
lượng thực hiện nhiệm vụ của mình; viên chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu
trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ của viên chức thuộc quyền quản lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Điều động, biệt phái viên chức, luân chuyển viên chức
1. Điều động
1.1. Viên chức
được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003 thì việc điều động viên chức phải căn cứ
vào nhu cầu công tác của đơn vị và trình độ, năng lực của viên chức.
1.2. Viên chức
được tuyển dụng từ ngày 01/7/2003 theo hình thức hợp đồng làm việc thì thực hiện
chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Điều 22, Chương III quy định này.
2. Việc cử biệt
phái viên chức phải xuất phát từ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực
hiện việc điều động viên chức hoặc do những công việc chỉ cần giải quyết trong
một thời gian nhất định. Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công
công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Đơn vị nhận viên chức biệt
phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của viên chức biệt
phái.
3. Luân chuyển
viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
Điều 20. Nâng lương, nâng ngạch, chuyển loại viên chức, chuyển
ngạch viên chức
1. Nâng lương
1.1. Viên chức
có đủ tiêu chuẩn, thời gian giữ bậc lương thì được xem xét để nâng bậc lương
thường xuyên.
1.2. Viên chức
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và còn bậc lương trong ngạch
thì được xem xét để nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Nâng ngạch
2.1. Việc
nâng ngạch phải thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định của pháp luật. Người
được nâng ngạch phải là người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch.
2.2. Viên chức
được cử đi dự thi nâng ngạch phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi và
các điều kiện cần thiết khác theo quy định và có vị trí việc làm ở ngạch đề nghị
cử đi dự thi.
3. Chuyển ngạch
viên chức phải có quyết định điều động, phân công của cơ quan có thẩm quyền và
thực hiện việc kiểm tra, sát hạch năng lực chuyên môn ở ngạch dự kiến bổ nhiệm.
4. Chuyển loại
viên chức
4.1. Viên chức
loại B, loại C (đang hưởng lương ở ngạch tương đương ngạch cán sự hoặc nhân
viên) được cử đi đào tạo từ nguồn kinh phí nhà nước, kinh phí của đơn vị sự
nghiệp, kinh phí của các tổ chức khác hoặc kinh phí cá nhân tự chi trả và đã tốt
nghiệp, nếu được bố trí vào các vị trí công tác phù hợp với yêu cầu của trình độ
đào tạo và đạt tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì được xem xét chuyển loại
A hoặc loại B và được bổ nhiệm, xếp lương vào ngạch viên chức tương ứng.
4.2. Viên chức
đang hưởng lương A0 được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi đào tạo và đã có bằng
tốt nghiệp đại học, nếu được bố trí vào các vị trí công tác phù hợp với yêu cầu
của trình độ đào tạo và đạt tiêu chuẩn, điều kiện theo qui định thì được xem
xét bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch viên chức phù hợp với vị trí công tác, yêu
cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ và trình độ đào tạo.
4.3. Quy
trình xét chuyển loại viên chức được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 21. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ, bổ nhiệm
viên chức vào ngạch
1. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm chức vụ viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của
Đảng, Nhà nước và theo phân cấp của tỉnh.
Đối với những
viên chức làm việc theo hình thức hợp đồng làm việc; sau khi bổ nhiệm, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm ký hợp đồng làm việc theo chức vụ đối
với người được bổ nhiệm. Thời hạn hợp đồng theo niên hạn chức vụ.
2. Bổ nhiệm
viên chức vào ngạch được thực hiện khi viên chức đạt yêu cầu thử việc sau thời
gian thực hiện hợp đồng làm việc lần đầu; viên chức đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch
và viên chức được chuyển loại.
Điều 22. Chấm dứt hợp đồng làm việc
1. Việc chấm
dứt hợp đồng làm việc được thực hiện một trong các trường hợp sau:
1.1. Viên chức
có nguyện vọng chấm dứt hợp đồng làm việc.
1.2. Đơn vị
không còn nhu cầu vị trí công việc của ngạch viên chức đang đảm nhiệm, đồng thời
không có vị trí phù hợp để bố trí viên chức vào công việc khác.
1.3. Viên chức
không đáp ứng được yêu cầu công việc của ngạch đảm nhiệm.
2. Viên chức
chấm dứt hợp đồng làm việc quy định tại điểm 1.1, khoản 1 Điều này phải gửi đơn
đề nghị trước 30 ngày cho người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ khi nhận được đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng làm việc, người đứng
đầu đơn vị sử dụng viên chức xem xét, ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc.
3. Trường hợp
chấm dứt hợp đồng làm việc quy định tại điểm 1.2 và 1.3 khoản 1 Điều này, người
đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức phải thông báo cho viên chức 03 tháng trước
khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc để viên chức đi tìm việc làm mới.
4. Trong thời
hạn quy định tại khoản 2 và 3 Điều này, người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức
phải tiến hành các thủ tục cần thiết như chuyển giao hồ sơ, lý lịch, giấy thôi
trả lương, xác nhận bảo hiểm xã hội, giải quyết chế độ thôi việc và các quyền lợi
khác theo quy định của pháp luật đối với viên chức.
Điều 23. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Đào tạo, bồi
dưỡng viên chức nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ và tiêu chuẩn ngạch viên chức đã quy định.
2. Viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải nâng cao trách nhiệm học tập, rèn luyện; kết
quả học tập rèn luyện được xem xét trong đánh giá phân loại viên chức hàng năm.
3. Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách nhà nước cấp hoặc từ nguồn tài trợ khác.
Điều 24. Đánh giá viên chức
1. Đánh giá
viên chức để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức của
viên chức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chính sách đối với viên chức.
2. Khi đánh
giá viên chức, đơn vị sử dụng viên chức phải căn cứ vào nhiệm vụ được phân
công, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức của viên chức.
3. Việc đánh
giá viên chức phải được tiến hành hàng năm và theo đúng trình tự đã quy định.
4. Việc đánh
giá viên chức biệt phái do cơ quan sử dụng viên chức biệt phái thực hiện; văn bản
gửi về cơ quan cử viên chức biệt phái để lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Việc đánh
giá viên chức lãnh đạo được thực hiện theo phân cấp quản lý; ngoài những quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều này còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị
và trách nhiệm của viên chức giữ chức vụ lãnh đạo.
6. Tài liệu
đánh giá viên chức được lưu giữ trong hồ sơ viên chức.
Điều 25. Hưu trí, thôi việc
1. Viên chức
được nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Viên chức
được thôi việc trong các trường hợp sau:
2.1. Tự nguyện
xin thôi việc được người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức chấp thuận.
2.2. Thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo chủ trương của Nhà nước.
3. Chế độ trợ
cấp hưu trí, thôi việc thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 26. Khen thưởng viên chức
Viên chức lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cơ quan sử dụng viên chức xét
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 27. Kỷ luật viên chức
Viên chức vi
phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 28. Nội dung quản lý viên chức
1. Ban hành
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về viên chức.
2. Lập quy hoạch,
kế hoạch xây dựng đội ngũ viên chức.
3. Tổ chức thực
hiện việc quản lý biên chế sự nghiệp sau khi được HĐND tỉnh phê duyệt hàng năm;
tổ chức thực hiện việc sử dụng và phân cấp quản lý viên chức.
4. Đào tạo, bồi
dưỡng viên chức.
5. Tổ chức thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với viên chức.
6. Thực hiện
chế độ báo cáo và thống kê viên chức.
7. Thanh tra,
kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức.
8. Chỉ đạo, tổ
chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Điều 29. Quản lý ngạch viên chức chuyên ngành.
Các sở, ngành
sau đây được phân công quản lý ngạch viên chức chuyên ngành:
1. Sở Nội vụ
quản lý các ngạch viên chức lưu trữ;
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục - đào tạo;
3. Sở Y tế quản
lý các ngạch viên chức chuyên ngành y tế;
4. Sở Khoa học
và công nghệ quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành khoa học, công nghệ;
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi;
6. Sở Thể dục
Thể thao quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành thể dục, thể thao;
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành tài nguyên, môi
trường;
8. Sở Văn hóa
Thông tin quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành văn hóa, thông tin;
9. Sở Thủy sản
quản lý ngạch viên chức chuyên ngành thủy sản;
10. Sở Lao động
- Thương binh và xã hội quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành lao động -
thương binh và xã hội;
11. Sở Bưu
chính, Viễn thông quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành bưu chính, viễn
thông;
12. Sở Tư
pháp quản lý ngạch viên chức chuyên ngành công chứng.
Điều 30. Quản lý hồ sơ viên chức
Hồ sơ viên chức
được lập, lưu giữ và quản lý theo quy định; mọi diễn biến trong quá trình công
tác của viên chức từ khi được tuyển dụng đến khi thôi làm việc đều phải được
lưu vào hồ sơ viên chức.
Chương V
THẨM QUYỀN CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRONG TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 31. UBND tỉnh là cơ quan quản lý viên chức trên địa bàn
toàn tỉnh, có thẩm quyền sau:
1. Chỉ đạo thực
hiện các chế độ, chính sách, những quy định của nhà nước đối với viên chức.
2. Quy định
các chế độ, chính sách, phụ cấp, trợ cấp của địa phương đối với viên chức thuộc
tỉnh từ nguồn ngân sách địa phương.
3. Quyết định
phân bổ chỉ tiêu biên chế sự nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; biên
chế sự nghiệp thuộc sở, ngành; biên chế sự nghiệp thuộc UBND các huyện, thị xã,
thành phố do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
4. Quy định
phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức thuộc tỉnh phù hợp với quy
định của Nhà nước và thực tế của địa phương.
Điều 32. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo thực
hiện những chế độ, chính sách, quy định của nhà nước và của tỉnh đối với viên
chức.
2. Phê duyệt
kế hoạch biên chế cho các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
3. Tổ chức
thi nâng ngạch viên chức theo phân cấp của Nhà nước. Cử viên chức dự thi nâng
ngạch đối với ngạch thuộc thẩm quyền cơ quan nhà nước cấp trên tổ chức thi nâng
ngạch.
4. Bổ nhiệm
viên chức giữ chức vụ lãnh đạo theo phân cấp hiện hành của Đảng và Nhà nước và
viên chức giữ chức vụ lãnh đạo có mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 trở lên.
5. Bổ nhiệm
viên chức vào ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính đúng qui định.
6. Quyết định
điều động, bố trí, phân công công tác, cho thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm chức vụ.
7. Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức ở ngạch tương đương
chuyên viên cao cấp.
8. Quyết định
cử cán bộ, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm đi đào
tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước.
9. Quyết định
khen thưởng viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo thẩm quyền.
10. Quyết định
kỷ luật viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức
quy định tại tiết 1.13.1, điểm 1.13, khoản 1; tiết 2.11.1, điểm 2.11, khoản 2
Điều 35 quy định này.
11. Thực hiện
việc đánh giá viên chức lãnh đạo theo thẩm quyền.
12. Tổng hợp
số lượng, chất lượng cán bộ, viên chức sự nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh và thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo với cơ quan nhà nước cấp trên đúng quy định.
13. Thanh
tra, kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, nâng ngạch và việc thi hành các quy định
của Nhà nước về sử dụng và quản lý viên chức ở các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
14. Hủy bỏ
các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp
ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với
quy định của pháp luật.
Điều 33. Sở, ngành thuộc tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
là cơ quan quản lý trực tiếp đối với viên chức sự nghiệp trực thuộc, có thẩm
quyền sau:
1. Người đứng
đầu cơ quan, địa phương phải thực hiện nghiêm túc và tổ chức thực hiện đầy đủ
những quy định tại Điều 3, Điều 4, Chương I quy định này.
2. Hướng dẫn
thực hiện các chế độ, chính sách, những quy định của nhà nước đối với viên chức.
3. Sở, ngành
thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan liên quan hướng
dẫn đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm và tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh quyết định.
4. Quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng và công nhận kết quả
tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
5. Quyết định tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc quy định tại khoản 4, Điều 8, Chương II Quy định này.
6. Quyết định
bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo đơn vị sự nghiệp theo đúng quy trình,
thủ tục đã quy định và theo phân cấp hiện hành của Đảng và Nhà nước trừ đối tượng
quy định tại khoản 4, Điều 32, Chương V Quy định này.
7. Quyết định
điều động, bố trí, phân công công tác, ký hợp đồng làm việc đối với viên chức
Nhà nước thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ.
8. Quyết định
thuyên chuyển công tác đối với viên chức ra ngoài tỉnh và tiếp nhận viên chức từ
các tỉnh khác về công tác tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
8.1. Là viên
chức trong doanh nghiệp Nhà nước phải được tuyển dụng trước ngày Nghị định số
26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực.
8.2. Là viên
chức sự nghiệp phải được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003.
8.3. Trường hợp
viên chức xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh có trình độ từ Thạc sỹ và tương
đương trở lên phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền qui định tại Điều
34, Chương V Quy định này.
9. Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức ngạch
tương đương chuyên viên chính.
10. Quyết định
chuyển loại viên chức được quy định tại khoản 4, Điều 20, Chương III Quy định
này, trước khi quyết định bổ nhiệm vào ngạch phải được sự phê duyệt của cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 34, Chương V Quy định này;
11. Quyết định
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
thuộc thẩm quyền bổ nhiệm đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước, ngoài nước.
12. Thông báo
cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc nghỉ hưu theo đúng quy định, nếu
là người đã cấp trên quyết định bổ nhiệm, nâng lương thì báo cáo cơ quan cấp
trên quyết định nghỉ hưu theo thẩm quyền.
Quyết định
cho viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ tương đương ngạch chuyên viên chính nghỉ hưu theo đúng chế
độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
13. Quyết định
cho viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ tương đương ngạch chuyên viên chính thôi việc, chấm dứt hợp
đồng làm việc theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
14. Quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng viên chức đạt thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đúng quy định của pháp luật.
15. Quyết định
kỷ luật viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch, nâng lương.
16. Thực hiện
việc đánh giá viên chức hàng năm đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức
vụ theo đúng quy trình đã quy định.
17. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức theo
đúng quy định.
18. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với viên chức theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp
luật.
19. Thanh
tra, kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch và việc
thi hành các quy định của nhà nước về sử dụng và quản lý viên chức ở các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
20. Hủy bỏ
các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp
ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với
quy định của pháp luật.
Điều 34. Thẩm quyền của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ
Khánh Hòa là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn
tỉnh; phải thực hiện đầy đủ những quy định tại quy định này; ngoài ra, phải thực
hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Giúp UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ,
viên chức sự nghiệp Nhà nước được quy định tại Điều 31, 32, Chương V của quy định
này.
2. Hướng dẫn
việc thực hiện chế độ, chính sách, những quy định của nhà nước và của tỉnh
trong các lĩnh vực có liên quan đến cán bộ, viên chức Nhà nước.
3. Quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, kết quả tuyển dụng
đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động.
4. Quyết định
tiếp nhận cán bộ, viên chức từ tỉnh khác chuyển đến các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, cụ thể
như sau:
4.1. Là viên
chức trong doanh nghiệp Nhà nước phải được tuyển dụng trước ngày Nghị định số
26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực.
4.2. Là viên
chức sự nghiệp phải được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003.
5. Thỏa thuận
với các cơ quan, địa phương, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh trong việc chuyển loại
và bổ nhiệm viên chức vào ngạch trước khi thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương quyết định bổ nhiệm vào ngạch theo thẩm quyền.
6. Quyết định
cho thuyên chuyển công tác ra ngoài tỉnh đối với viên chức có trình độ từ Thạc
sỹ và tương đương trở lên.
7. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực công việc liên quan đến viên chức theo
quy định của pháp luật.
9. Kiến nghị
cấp có thẩm quyền hủy bỏ các quyết định của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp về
tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật
viên chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 35. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị sử dụng viên chức có thẩm
quyền sau:
1. Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và đơn vị sự nghiệp có
thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
1.1. Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao; thực hiện tốt chế độ tự chủ về nhiệm vụ, tài chính và biên chế của đơn vị.
Sử dụng có hiệu
quả biên chế và kinh phí hoạt động được giao hàng năm cho đơn vị.
Đối với đơn vị
sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động phải tự cân đối nguồn tài
chính để quyết định biên chế.
1.2. Tổ chức
thực hiện những chế độ, chính sách, những quy định của Nhà nước và của tỉnh
liên quan đến viên chức tại đơn vị mình.
1.3. Quyết định việc tuyển dụng viên chức theo đúng quy định của
pháp luật.
1.4. Quyết định
điều động, bố trí, phân công công tác cho viên chức thuộc đơn vị phù hợp với
chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức đã quy định và kiểm tra thực hiện quyết
định đó.
1.5. Quyết định
tiếp nhận viên chức từ cơ quan, đơn vị khác chuyển đến theo nhu cầu công tác của
đơn vị, như sau:
1.5.1. Là
viên chức trong doanh nghiệp Nhà nước phải được tuyển dụng trước ngày Nghị định
số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực.
1.5.2. Là
viên chức sự nghiệp phải được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003.
1.6. Quyết định
cho thuyên chuyển công tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền sử dụng và bổ nhiệm.
Trường hợp
viên chức có trình độ từ Thạc sỹ và tương đương trở lên thuyên chuyển công tác
ra ngoài tỉnh phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
34, Chương V quy định này.
1.7. Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức từ ngạch
tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống đúng quy định của nhà nước.
1.8. Quyết định
bổ nhiệm viên chức vào ngạch sau khi hoàn thành thời gian thử việc.
1.9. Quyết định
chuyển ngạch viên chức quy định tại khoản 3, Điều 20, Chương III quy định này đối
với các ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống đúng quy trình đã
quy định.
1.10. Quyết định
chuyển loại viên chức được quy định tại khoản 4, Điều 20, Chương III quy định
này, trước khi quyết định bổ nhiệm vào ngạch phải được sự phê duyệt của cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 34, Chương V Quy định này.
1.11. Quyết định
hủy bỏ quyết định tuyển dụng, hủy bỏ hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm
việc đối với viên chức quy định tại khoản 6, Điều 12 Chương II và Điều 17
Chương III Quy định này đảm bảo đúng quy trình đã quy định.
1.12. Quyết định
cử viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức chuyên
môn nghiệp vụ thuộc quyền đi đào tạo trong nước và ngoài nước.
1.13. Thông
báo thời gian nghỉ hưu cho viên chức thuộc thẩm quyền cấp trên bổ nhiệm chức vụ,
nâng lương, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, nâng lương quyết định.
1.14. Quyết định
cho viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống nghỉ hưu,
thôi việc theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước.
1.15. Quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng viên chức đạt thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đúng quy định của pháp luật.
1.16. Quyết định
kỷ luật viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc quyền.
1.16.1. Trường
hợp viên chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc
lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương do cấp trên
trực tiếp quyết định thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xem xét và đề nghị bằng
văn bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật.
1.16.2. Trường
hợp viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (không giữ chức vụ lãnh đạo) bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng
bậc lương do cấp trên trực tiếp quyết định thì phải được sự nhất trí bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32, Điều 33, Chương V quy định này
trước khi quyết định.
1.17. Lập và
quản lý hồ sơ viên chức theo quy định tại Điều 30 Chương IV quy định này.
1.18. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc đơn vị
với cơ quan quản lý cấp trên theo đúng quy định của Nhà nước.
1.19. Khi thực
hiện thẩm quyền quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý viên chức để theo dõi kiểm tra và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
(bao gồm cả đơn vị sự nghiệp được ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, thị xã, thành phố quản lý).
2.1. Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao; thực hiện tốt chế độ tự chủ về nhiệm vụ, tài chính và biên chế của đơn vị.
Sử dụng có hiệu
quả biên chế và kinh phí hoạt động thường xuyên được giao hoặc được phê duyệt
hàng năm cho đơn vị.
2.2. Tổ chức
thực hiện những chế độ, chính sách, những quy định của Nhà nước liên quan đến
cán bộ, viên chức nhà nước tại đơn vị mình;
2.3. Quyết định việc tuyển dụng viên chức theo đúng quy định của
pháp luật. Trong trường hợp không đủ điều kiện để thành lập Hội đồng tuyển dụng
theo quy định tại khoản 4, Điều 8, Chương II Quy định này thì đề nghị cơ quan,
đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp quyết định tuyển dụng.
2.4. Quyết định
điều động, bố trí, phân công công tác cho viên chức thuộc đơn vị phù hợp với
chuyên môn và tiêu chuẩn ngạch viên chức đã quy định và kiểm tra thực hiện quyết
định đó.
2.5. Quyết định
tiếp nhận viên chức từ cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh chuyển đến theo nhu cầu
công tác của đơn vị, như sau:
2.5.1. Là
viên chức trong doanh nghiệp Nhà nước phải được tuyển dụng trước ngày Nghị định
số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực.
2.5.2. Là
viên chức sự nghiệp phải được tuyển dụng trước ngày 01/7/2003.
2.6. Quyết định
,cho thuyên chuyển công tác đối với viên chức thuộc thẩm quyền sử dụng và bổ
nhiệm.
Trường hợp
chuyển công tác ra ngoài tỉnh phải có sự thống nhất của cơ quan quản lý trực tiếp
quy định tại Điều 33, Chương V quy định này. Trường hợp viên chức có trình độ
Thạc sỹ và tương đương trở lên còn phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 34, Chương V Quy định này.
2.7. Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức từ ngạch
tương đương ngạch chuyên viên trở xuống đúng Quy định của nhà nước.
2.8. Quyết định
bổ nhiệm viên chức vào ngạch sau khi hoàn thành thời gian thử việc.
2.9. Quyết định
chuyển ngạch viên chức được quy định tại khoản 3, Điều 20, Chương III Quy định
này đối với các ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống đúng quy trình
quy định của Nhà nước.
2.10. Thông
báo nghỉ hưu cho viên chức thuộc quyền (kể cả cấp phó người đứng đầu) và báo
cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định theo thẩm quyền.
Quyết định
nghỉ hưu, thôi việc đối với viên chức thuộc quyền từ ngạch tương đương ngạch
chuyên viên trở xuống.
2.11. Quyết định
hủy bỏ quyết định tuyển dụng, hủy bỏ hợp đồng làm việc, quyết định chấm dứt hợp
đồng làm việc đối với viên chức quy định tại khoản 6, Điều 12 Chương II và Điều
17 Chương III quy định này đảm bảo đúng quy trình đã quy định.
2.12. Quyết định
kỷ luật viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và viên chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc quyền.
2.12.1. Trường
hợp viên chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc
lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương do cấp trên
trực tiếp quyết định thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xem xét và đề nghị bằng
văn bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật.
2.12.2. Trường
hợp viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (không giữ chức vụ lãnh đạo) bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng
bậc lương do cấp trên quyết định thì phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32, Điều 33, Chương V quy định này trước
khi quyết định.
2.13. Lập và
quản lý hồ sơ viên chức theo quy định tại Điều 30 Chương IV quy định này.
2.14. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức thuộc đơn vị
với cơ quan quản lý cấp trên theo đúng quy định của Nhà nước.
2.15. Khi thực
hiện thẩm quyền quyết định quy định tại khoản 2 Điều này, thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp phải báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp viên chức để theo dõi kiểm tra và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình theo quy định của pháp
luật.
Điều 36. Thẩm quyển của cơ quan quản lý ngạch viên chức
chuyên ngành
Người đứng đầu
các cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành quy định tại Điều 29, Chương
IV Quy định này có nhiệm vụ:
1. Thực hiện
việc thống kê nắm chắc số lượng, chất lượng viên chức chuyên ngành phục vụ tốt
cho nhu cầu quy hoạch phát triển từng ngành và phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh.
2. Trên cơ sở
quy định của Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành, phối hợp với Sở Nội vụ
giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức theo đúng quy định.
3. Phối hợp với
Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện những chế độ,
chính sách đối với ngạch viên chức chuyên ngành trên cơ sở quy định của Nhà nước.
4. Phối hợp với
Sở Nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng viên chức các ngạch viên chức chuyên ngành
để nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn ngạch
viên chức quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Tổ chức thực hiện
Giám đốc các
sở, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy định này.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Quy định này
được thực hiện kể từ ngày Quyết định ban hành kèm theo Quy định này có hiệu lực
thi hành./.