ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 748/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 09
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ
lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 812/TTr-LĐTBXH ngày 05 tháng 5
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hòa
giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân
có liên quan và các hòa giải viên lao động tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở LĐTBXH;
- PCVP (ông Nguyên):
- Lưu: VT, VXNV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu
chuẩn, trách nhiệm, nghĩa vụ của hòa giải viên lao động; trình tự, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải
viên lao động; trình tự, thủ tục hòa giải lao động; chế độ và điều kiện hoạt động
của hòa giải viên lao động.
2. Quy chế này áp dụng đối với
hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về lao động, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên
quan.
Điều 2.
Phạm vi hoạt động của hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao động do Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố nào quản lý thì hoạt động
trên địa bàn huyện, thành phố đó.
Điều 3.
Nghĩa vụ của hòa giải viên đối với công tác hòa giải tranh chấp lao động
1. Tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật, không được lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm của mình làm
phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong quá trình
hòa giải.
2. Không được từ chối nhiệm vụ
hòa giải khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh chấp về
hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng; thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu của người và cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ
THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 4.
Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và
phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên và
có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa
án tích.
Điều 5.
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm
hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Điều 6. Miễn
nhiệm hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động miễn
nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi làm hòa giải
viên lao động;
b) Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn
quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật
làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm
vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;
d) Từ chối nhiệm vụ hòa giải từ
02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc tranh
chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm
hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Chương
III
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CỬ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 7. Cơ
quan cử hòa giải viên lao động
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội các huyện, thành phố cử hòa giải viên lao động do Phòng quản lý; thực hiện
nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 8.
Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
Trình tự, thủ tục cử hòa giải
viên lao động, gồm:
1. Đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động được gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa
giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải viên lao động
trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong
thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải viên lao động để
phân loại xử lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên
lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa
giải viên lao động thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân
cấp quản lý, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên
lao động theo quy định.
3. Tùy theo tính chất phức tạp
của vụ việc, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số
hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA
HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 9.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân
phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước
khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh
chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động
theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ
cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia
đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc
làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa
người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại
với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, hòa giải viên
lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được
thực hiện theo các bước sau:
a) Xác định thời hiệu yêu cầu
giải quyết tranh chấp (còn thời hiệu hay đã hết thời hiệu).
b) Tìm hiểu vụ việc các bên
tranh chấp:
Xác định rõ tính chất và mức độ
phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến
tranh chấp.
Thu thập các tài liệu, chứng cứ
có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Hòa giải viên lao động yêu cầu các
bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên quan đến
tranh chấp; tham khảo thêm ý kiến của đại diện tập thể lao động tại cơ sở và lãnh
đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội, phân xưởng, phòng ban).
c) Tổ chức họp hòa giải:
Tại phiên họp hòa giải phải có
mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham
gia phiên họp hòa giải. Các bên phát biểu và nêu ý kiến, quan điểm của mình về
vụ việc xảy ra. Căn cứ các quy định của pháp luật lao động, hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và các quy chế nội bộ khác của
doanh nghiệp, hòa giải viên lao động phân tích những vấn đề đúng/sai trong hành
vi của hai bên để gợi ý cho các bên tiến hành thương lượng, thỏa thuận.
Trường hợp các bên thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải
thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa
thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem
xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động
lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên
tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải
không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập
biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của
bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
4. Bản sao biên bản hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Tranh chấp lao động tập thể
về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao
động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, hòa giải viên
lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được
thực hiện theo các bước quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
4. Đối với tranh chấp quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 Bộ luật Lao động mà xác định có hành vi
vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài
liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Bản sao biên bản hòa giải
thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 11. Trình
tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
1. Tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên
lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến
hành thủ tục đình công.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp hoặc từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, hòa giải viên
lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành hòa giải được
thực hiện theo các bước quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
4. Trường hợp hòa giải thành,
biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt được thỏa
thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động. Biên bản hòa
giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.
5. Bản sao biên bản hòa giải thành
hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Chương V
CHẾ ĐỘ, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 12.
Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao động được hưởng
các chế độ:
1. Mỗi ngày thực tế thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền
bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ;
2. Được cơ quan, đơn vị, tổ chức
nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
3. Được áp dụng chế độ công tác
phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
4. Được tham gia tập huấn, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;
5. Được khen thưởng theo quy định
của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của
hòa giải viên lao động theo quy định;
6. Được hưởng các chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đảm
bảo chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài
liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để hòa giải viên lao động
làm việc.
2. Kinh phí chi trả các chế độ,
điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 15. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kế hoạch tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện và kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Thông báo công khai việc tuyển
chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh thông qua phương tiện thông tin đại
chúng; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của
các ứng viên; thẩm định các hồ sơ dự tuyển, lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ
nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm; công khai, cập nhật,
đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ
liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại
chúng.
c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
báo cáo quản lý hòa giải viên lao động cấp huyện.
2. Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Quý I hằng năm, rà soát nhu
cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập
kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm;
b) Phối hợp thông báo công khai
việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn các huyện, thành phố; tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của các ứng
viên; rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội thẩm định; công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn
phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động
được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Quản lý hòa giải viên lao động;
theo dõi, tổng hợp, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện của hòa giải viên do địa
phương quản lý về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Báo cáo 6 tháng trước
ngày 15/7, báo cáo năm trước ngày 15/01 năm sau).
3. Quy chế này được quán triệt và
triển khai đến các hòa giải viên lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.