UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
74/2011/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính qui định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị quyết số
58/2011/NQ-HĐND8 ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII - kỳ họp
thứ 3 về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 880/TTr-SNV ngày 21/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND
ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chính sách thu
hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương;
- Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND
ngày 23/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
96/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của Ủy ban
nhân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Mục 1. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG TRONG NƯỚC
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
các Ban Đảng, Đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cán bộ chuyên trách,
công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc
diện qui hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp.
2. Cán bộ lãnh đạo các cấp của
tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức
quản lý
hành chính Nhà nước, lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng; cán bộ ấp, khu
phố được cử đi bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ theo chức danh.
3. Các doanh nghiệp Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động được phép vận dụng chính
sách qui định tại văn bản này trong công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức và
người lao động ở đơn vị. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do đơn vị chi trả.
Điều 2. Các
mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đi học
a) Tại Hà Nội:
- Học tập trung từ 01 tháng trở
lên: 4.500.000 đồng/tháng/người.
- Học không tập trung hoặc tập
trung dưới 01 tháng: 150.000 đồng/ngày/người.
b) Tại các tỉnh, thành khác:
- Học tập trung từ 01 tháng trở
lên: 3.000.000 đồng/tháng/người.
- Học không tập trung hoặc tập
trung dưới 01 tháng: 100.000 đồng/ngày/người.
c) Trong tỉnh:
- Học tập trung từ 01 tháng trở
lên: 1.500.000 đồng/tháng/người.
- Học không tập trung hoặc tập
trung dưới 01 tháng: 50.000 đồng/ngày/người.
d) Cán bộ, công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền cử tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các
chế độ hỗ trợ như trên thì không hưởng thêm chế độ hỗ trợ chi tiền ăn theo qui
định của Trung ương.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử tham dự các lớp tập huấn, đào tạo theo công văn triệu tập của Trung
ương, ngành thì hưởng chế độ công tác phí theo qui định hiện hành.
2. Các chi phí khác
a) Học phí:
- Học phí, giáo trình, y tế phí
được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường.
- Đối với các lớp đào tạo dài hạn
mà cơ quan công tác cách xa trường từ 20 km trở lên phải ở nội trú thì được
thanh toán theo phiếu thu của nhà trường; trường hợp không có phiếu thu thì
được hỗ trợ tiền trọ 30.000 đồng/ngày/người. Đối với các lớp ngắn hạn dưới 01
tháng được thanh toán theo mức lưu trú dành cho cán bộ, công chức, viên chức đi
công tác.
b) Tiền tàu xe:
- Học ở các tỉnh phía Bắc (từ Đà
Nẵng trở ra): Được thanh toán 01 lần bắt đầu nhập học và 01 lần kết thúc khoá
học và mỗi năm được thanh toán tiền đi về vào dịp hè và Tết nguyên đán 02 lần
(04 lượt/năm). Trong đó:
+ Cán bộ, công chức có chức vụ
từ Thường vụ huyện, thị ủy trở lên; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên; cán bộ,
công chức là chuyên viên chính và các chức danh khác có mức lương từ hệ số 5,42
trở lên được thanh toán tiền vé máy bay.
+ Cán bộ, công chức, viên chức
còn lại được thanh toán tiền vé tàu hỏa thông thường (vé nằm).
- Học ở các tỉnh còn lại mỗi
tháng được thanh toán tiền vé xe công cộng 01 lần (02 lượt).
- Học trong tỉnh được thanh toán
tiền vé xe công cộng mỗi tuần 01 lần (02 lượt) cho các trường hợp có cự ly từ
cơ quan làm việc đến trường từ 20 km trở lên.
- Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu
là nữ, dân tộc ít người khi đi học các lớp có thời gian từ 01 tháng trở lên thì
mỗi tháng học được cấp thêm 200.000 đồng/tháng/người.
Điều 3. Hỗ
trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp
Cán bộ, công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học được hỗ trợ thực hiện và bảo
vệ luận văn tốt nghiệp với các mức như sau:
1. Các ngành y tế, xây dựng,
kiến trúc, công nghệ thông tin
a) Tiến sĩ: 60.000.000 đồng.
b) Thạc sĩ: 50.000.000 đồng.
c) Chuyên khoa cấp II:
55.000.000 đồng.
d) Chuyên khoa cấp I: 40.000.000
đồng.
đ) Có bằng chuyên khoa cấp I học
Thạc sĩ: 28.000.000 đồng.
e) Có bằng chuyên khoa cấp II
học Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
2. Các ngành còn lại
a) Tiến sĩ: 50.000.000 đồng.
b) Thạc sĩ: 40.000.000 đồng.
Điều 4. Chế độ
khuyến khích tự đào tạo
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tự túc kinh phí đi học để
nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc chuyên môn đang đảm trách.
b) Khi học xong cam kết tiếp tục
làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức.
c) Phải còn thời gian phục vụ và
cam kết phục vụ tối thiểu là 02 năm đối với đại học, chuyên khoa cấp I, chuyên
khoa cấp II và 03 năm đối với thạc sĩ, tiến sĩ kể từ ngày tốt nghiệp khóa đào
tạo.
d) Khi đi học phải có văn bản thỏa
thuận với Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy và có quyết định cử đi học của thủ
trưởng cơ quan.
2. Các mức hỗ trợ khuyến khích
tự đào tạo gồm:
a) Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
b) Thạc sĩ: 25.000.000 đồng.
c) Chuyên khoa cấp II:
27.000.000 đồng.
d) Chuyên khoa cấp I: 20.000.000
đồng.
đ) Đại học: 10.000.000 đồng.
Mục 2. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Điều
kiện và tiêu chuẩn cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Điều kiện và tiêu chuẩn xét
tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được
thực hiện theo Quy định tuyển chọn của tỉnh.
Điều 6. Các khoản
chi phí đào tạo ở nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo toàn phần ở nước ngoài được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản chi liên
quan đến học phí (theo thông báo của các cơ sở đào tạo nước ngoài).
2. Sinh hoạt phí bao gồm: Tiền
ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.
3. Bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm y
tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại).
4. Tiền vé máy bay hạng thường
01 lượt từ Việt Nam đến nơi học tập và 01 lượt từ nơi học tập về Việt Nam cho
cả khóa học.
5. Chi phí đi đường được cấp 01
lần cho suốt quá trình học tập.
6. Chi phí làm thủ tục xuất nhập
cảnh (hộ chiếu, visa).
7. Lệ phí ghi danh.
8. Phí chuyển và nhận tiền qua
ngân hàng (nếu có) theo qui định hiện hành.
9. Chi khen thưởng:
a) Trường hợp hoàn thành chương
trình học tập với kết quả xuất sắc trước thời gian qui định ghi trong quyết
định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của cơ sở đào tạo nước
ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước
hạn.
b) Trường hợp đạt kết quả học
tập xuất sắc được cơ sở đào tạo ở nước ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy
báo của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm
và được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
10. Chi hỗ trợ rủi ro, bất khả
kháng xảy ra đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian học ở nước
ngoài (xem xét đối với từng trường hợp cụ thể).
Các khoản chi nêu trên được thực
hiện theo các qui định hiện hành của Trung ương về chế độ, cấp phát và quản lý
kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Điều 7. Các khoản
chi phí đào tạo trong nước
Cán bộ, công chức, viên chức
được tỉnh cử đi đào tạo có thời gian học trong nước và thời gian học, thực tập
ở nước ngoài thì thời gian học ở trong nước được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản chi liên
quan đến học phí.
2. Sinh hoạt phí tùy theo trình
độ đào tạo cho thời gian đào tạo tại Việt Nam theo mức hỗ trợ học tập như đối
với lưu học sinh theo chương trình đào tạo phối hợp hoặc chi hỗ trợ đối với
trường hợp đào tạo ngoại ngữ trong nước.
3. Chi phí các kỳ thi đánh giá
kết quả học tập theo yêu cầu của cơ quan chức năng (nếu có).
Điều 8. Các khoản
chi phí đối với các lớp đào tạo liên kết với nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo các khóa học liên kết với nước ngoài có thời gian học toàn
phần tại Việt Nam được tỉnh chi các khoản như sau:
1. Học phí và các khoản liên
quan đến học phí.
2. Hỗ trợ đi học theo các mức
qui định tại Điều 2 của Quy định này.
3. Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ
luận văn tốt nghiệp bằng 50% mức tương ứng qui định tại Điều 3 của Quy định này.
Điều 9. Chế độ
đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài
Chế độ đối với cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo qui định tài
chính hiện hành.
Điều 10. Chế
độ hỗ trợ diện được học bổng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được học bổng toàn phần do Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các học
bổng khác được Chính phủ Việt Nam cho phép để tài trợ chi phí cho toàn bộ khóa
học ở nước ngoài, không sử dụng ngân sách Nhà nước thì được hỗ trợ thêm hàng
tháng bằng 50% mức sinh hoạt phí toàn phần tùy thuộc vào nước đến học tập theo
qui định hiện hành của Trung ương về chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào
tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu
là nữ khi đi học được cấp thêm 50 USD/tháng/người.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
được hưởng chế độ hỗ trợ của tỉnh phải cam kết tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ
hoặc chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền công tác tại các cơ quan
hành chính, sự nghiệp của tỉnh ít nhất là 05 năm. Trường hợp không công tác đủ
thời gian qui định thì phải hoàn trả số tiền hỗ trợ đã nhận tương ứng với tỉ lệ
thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
3. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức được học bổng đi đào tạo ở nước ngoài nếu sinh hoạt phí thấp hơn mức
sinh hoạt phí Nhà nước qui định thì được cấp bù phần chênh lệch.
Mục 3. BỒI THƯỜNG
CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 11. Bồi
thường chi phí đào tạo
1. Bồi thường chi phí đào tạo ở
trong nước
Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo ở trong nước phải bồi thường chi phí đào tạo trong các
trường hợp sau:
a) Nếu tự ý bỏ dở không học hết
chương trình; bị kỷ luật buộc thôi học hoặc không chấp hành sự phân công của
tỉnh sau khi tốt nghiệp; tự ý bỏ việc; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được
cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; các trường hợp khác do lỗi chủ quan
của người được cử đi đào tạo thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các
khoản hỗ trợ đã nhận.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo qui định (có xác nhận của cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn
thành khóa học do nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường 50% chi phí đào tạo
và các khoản hỗ trợ đã nhận.
c) Hoàn thành khóa học về công
tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào tạo thì
phải bồi thường chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận trong thời gian đi
học theo tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã về công tác sau
đào tạo.
d) Trong thời gian được cử đi
đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải học
lại, thi lại thì không được hưởng chế độ theo qui định trong thời gian học lại,
thi lại và kinh phí học lại, thi lại do cá nhân tự chi trả. Trường hợp không
tốt nghiệp khóa học đúng thời gian qui định, cán bộ, công chức, viên chức phải
thi lại tốt nghiệp ở lần liền kề nhưng tối đa không quá 01 năm so với chương
trình học theo giấy báo nhập học. Sau lần thi này nếu không đạt yêu cầu thì
phải bồi thường 50% chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
2. Bồi thường chi phí đào tạo ở
nước ngoài
a) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo ở nước ngoài do tỉnh chi toàn phần hoặc một phần kinh phí,
sau khi tốt nghiệp mà không về nước, về nước không đúng thời hạn mà không có lý
do chính đáng; không hoàn thành khóa học theo chương trình đào tạo qui định, bị
kỷ luật buộc thôi việc và các trường hợp khác do lỗi chủ quan của người được cử
đi đào tạo thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã
nhận.
b) Trường hợp hoàn thành khóa
học về công tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được
đào tạo; trong thời gian được cử đi đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học
tập không đạt yêu cầu và phải học lại, thi lại thì việc bồi thường áp dụng như
đối với trường hợp bồi thường chi phí đào tạo ở trong nước.
Điều 12. Nguyên
tắc bồi thường
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, bồi dưỡng ở nước ngoài, các khóa
học có thời gian từ 3 tháng tập trung trở lên và đào tạo từ trung cấp trở lên
từ kinh phí Nhà nước toàn phần hay một phần hoặc nhận hỗ trợ khuyến khích tự
đào tạo thì tùy từng trường hợp cụ thể phải bồi thường theo qui định tại Điều
11 của Quy định này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên được tính giảm chí phí bồi
thường trong các trường hợp sau:
a) Mỗi năm công tác của cán bộ,
công chức, viên chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi
được đào tạo, bồi dưỡng) được giảm 1% chi phí đền bù.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên trong vòng 05 năm trở lại thì
được tính giảm 1% chi phí đền bù cho mỗi danh hiệu.
Điều 13. Cách
tính chi phí bồi thường
1. Chi phí bồi thường được tính
theo tỉ lệ thời gian phục vụ sau khi hoàn thành khóa đào tạo (qui định bằng 3
lần của khóa đào tạo) trừ đi thời gian đã công tác sau khi hoàn thành khóa đào
tạo.
2. Đối với các chương trình đào
tạo ở nước ngoài theo đề án của tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức phải cam kết
công tác lâu dài trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, hành chính, sự nghiệp của
tỉnh.
3. Đối với trường hợp nhận hỗ
trợ khuyến khích tự đào tạo mà không công tác đủ thời gian qui định tại điểm c,
khoản 1, Điều 4 của Quy định định này thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương
ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
Chương II
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC
Mục 1. CHẾ ĐỘ
THU HÚT CHUNG
Điều 14. Chế
độ thu hút đối với người được tuyển dụng mới
1. Người có bằng tốt nghiệp đại
học chính qui, sau đại học trong nước; đại học và sau đại học ở nước ngoài khi
tuyển dụng mới vào một ngạch công chức, viên chức được hỗ trợ thêm cho đủ 100%
lương bậc khởi điểm trong thời gian tập sự và được trợ cấp thêm một lần
2.000.000 đồng nếu tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, loại xuất sắc (không phân
biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước).
2. Người có trình độ sau đại học
(không kể trong hay ngoài tỉnh) được tuyển dụng, hợp đồng dài hạn trong chỉ
tiêu được cấp có thẩm quyền giao vào một ngạch công chức, viên chức ở các cơ
quan Đảng, Đoàn thể, hành chính và các đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, trường Chính trị, văn hóa thông tin - thể dục thể thao và sự nghiệp
khác (trừ sự nghiệp y tế và Trường Đại học Thủ Dầu Một) trên địa bàn tỉnh Bình
Dương và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 năm thì được hưởng các chế độ
thu hút:
a) Nếu có bằng Chuyên khoa cấp I
(không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước) được cấp một lần
20.000.000 đồng; tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 3.000.000 đồng.
b) Nếu có bằng Chuyên khoa cấp
II (không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước) được cấp một
lần 27.000.000 đồng; tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 4.000.000
đồng.
c) Nếu có bằng Thạc sĩ:
- Tốt nghiệp các trường trong
nước được cấp một lần 25.000.000 đồng; tốt nghiệp với số điểm đạt loại giỏi
được cấp thêm 4.000.000 đồng.
- Tốt nghiệp các trường ở nước
ngoài (có thời gian học toàn bộ ở nước ngoài) được cấp một lần 35.000.000 đồng;
tốt nghiệp với số điểm đạt loại giỏi được cấp thêm 6.000.000 đồng.
d) Nếu có bằng Tiến sĩ:
- Tốt nghiệp các trường trong
nước được cấp một lần 30.000.000 đồng.
- Tốt nghiệp các trường ở nước
ngoài (có thời gian học toàn bộ ở nước ngoài) được cấp một lần 40.000.000 đồng.
3. Trường hợp người được hưởng
chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn
trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời
gian đã công tác.
Điều 15. Chế
độ thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức được tiếp nhận từ ngoài tỉnh
1. Cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ sau đại học không quá 45 tuổi (trường hợp là Tiến sĩ thì không quá
55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ) ở ngoài tỉnh được tiếp nhận
về Bình Dương công tác trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, hành chính, sự nghiệp
(trừ sự nghiệp y tế và Trường Đại học Thủ Dầu Một) và có cam kết công tác tại
tỉnh ít nhất 5 năm, được cấp 01 lần theo định mức:
a) Các ngành y tế, xây dựng,
kiến trúc, công nghệ thông tin:
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp II: 20.000.000
đồng.
- Chuyên khoa cấp I: 15.000.000
đồng.
b) Các ngành còn lại:
- Tiến sĩ: 20.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 15.000.000 đồng.
2. Trường hợp người được hưởng
chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn
trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời
gian đã công tác.
Điều 16. Chế
độ thu hút đối với người có học hàm, học vị làm việc trong một thời gian nhất
định cho một công việc cụ thể
Người có học hàm, học vị, có
năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời
gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
(không quá 6 tháng), được chi trả thù lao theo thỏa thuận nhưng không vượt quá
các mức qui định sau đây:
1. Giáo sư: 25.000.000
đồng/tháng.
2. Phó Giáo sư, Tiến sĩ:
20.000.000 đồng/tháng.
3. Thạc sĩ: 10.000.000
đồng/tháng.
4. Chuyên khoa cấp II:
10.000.000 đồng/tháng.
5. Chuyên khoa cấp I: 6.000.000
đồng/tháng.
Mục 2. CHẾ ĐỘ
THU HÚT NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ VÀ NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
Điều 17. Chế
độ thu hút đối với người có trình độ chuyên môn y tế
1. Đối tượng và điều kiện hưởng
a) Đối tượng:
Những người tốt nghiệp cử nhân
y; bác sĩ đa khoa, chuyên khoa; dược sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I; thạc
sĩ y, dược; thạc sĩ điều dưỡng, thạc sĩ hộ sinh; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp
II; tiến sĩ y, dược được hợp đồng, tuyển dụng, tiếp nhận, hoặc điều động luân
chuyển vào (về) các cơ sở y tế công lập và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Về độ tuổi:
- Tiến sĩ, chuyên khoa cấp II
không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.
- Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I
không quá 50 tuổi.
- Bác sĩ, dược sĩ, cử nhân y
không quá 45 tuổi.
c) Các đối tượng nêu trên phải
cam kết công tác ít nhất là 5 năm (áp dụng cho tất cả các trình độ) tại các cơ
sở y tế công lập và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp đã hưởng chế độ đào tạo của tỉnh
thì không được hưởng chính sách thu hút này.
2. Chế độ thu hút
Các đối tượng qui định tại khoản
1 Điều này sau khi được tiếp nhận và phân công công tác được cấp 01 lần theo
định mức như sau:
a) Cử nhân y:
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Tân Uyên, Bến Cát: 15.000.000 đồng.
- Công tác tại các Trung tâm
chuyên khoa tuyến tỉnh: 10.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
các thị xã Thuận An, Dĩ An, Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu
Một, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, Bệnh
viện Y học cổ truyền: 8.000.000 đồng.
b) Bác sĩ (đa khoa, chuyên
khoa), Dược sĩ:
- Công tác tại Trạm Y tế thuộc
các xã thuộc vùng khó khăn (kèm Phụ lục về danh sách 29 xã khó khăn trên địa
bàn tỉnh), kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực và cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành
Lao động Thương binh và Xã hội đóng trên địa bàn các xã này: 35.000.000 đồng.
- Công tác tại Trạm Y tế xã, thị
trấn (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực) thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến
Cát, Dầu Tiếng: 25.000.000 đồng.
- Công tác tại Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực) thuộc các thị xã Thuận An,
Dĩ An, Thủ Dầu Một, các Trung tâm y tế huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các
huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 15.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền:
10.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
các thị xã Thuận An, Dĩ An và Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu
Một, các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc
ngành Lao động Thương binh và Xã hội: 8.000.000 đồng.
c) Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa
cấp I:
- Công tác tại các Trung tâm Y
tế tuyến huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến
Cát, Dầu Tiếng: 40.000.000 đồng.
- Công tác tại Phòng khám Đa
khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các thị xã Thuận
An, Dĩ An: 30.000.000 đồng;
- Công tác tại Trung tâm chuyên
khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng, Bệnh viện Y học cổ truyền: 15.000.000 đồng.
d) Thạc sĩ điều dưỡng:
Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh, Bệnh viện Đa khoa các huyện, thị xã, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng, Bệnh viện Y học cổ truyền: 10.000.000 đồng.
đ) Thạc sĩ hộ sinh:
Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh, Bệnh viện Đa khoa các huyện, thị xã, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng, Bệnh viện Y học cổ truyền và Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản:
10.000.000 đồng.
e) Thạc sĩ Y, Dược; Bác sĩ, Dược
sĩ chuyên khoa cấp II:
- Công tác tại các Trung tâm Y
tế tuyến huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến
Cát, Dầu Tiếng: 50.000.000 đồng.
- Công tác tại Phòng khám Đa
khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các thị xã Thuận
An, Dĩ An và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh: 30.000.000 đồng.
- Công tác tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền:
20.000.000 đồng.
g) Tiến sĩ Y,
Dược:
- Tiến sĩ tốt nghiệp Y khoa nước
ngoài đến nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y tế:
70.000.000 đồng.
- Tiến sĩ tốt nghiệp Y khoa
trong nước đến nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y
tế: 50.000.000 đồng.
3. Các hỗ trợ khác
a) Được hỗ trợ tiền thuê nhà
bằng 0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng đối với người ngoài địa
phương, có khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc từ 20 km trở lên và có thuê nhà
thực tế nơi được phân công, bố trí làm việc.
b) Đối tượng là nữ được hỗ trợ
thêm 0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
c) Hàng tháng được hưởng thêm
chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế qui định tại Điều 21
của Quy định này.
4. Thời gian được hưởng chế độ
hỗ trợ qui định tại khoản 3 Điều này là 05 năm kể từ ngày đến nhận công tác.
5. Trường hợp người được hưởng
chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn
trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời
gian đã công tác.
Điều 18. Chế
độ thu hút đối với viên chức y tế về công tác ở các xã thuộc vùng khó khăn
1. Đối tượng thu hút
Cán bộ quản lý, viên chức chuyên
môn y tế về công tác ở trạm y tế thuộc các xã vùng khó khăn, kể cả Phòng khám
Đa khoa khu vực trên địa bàn các xã này.
2. Chế độ thu hút
Được hỗ trợ hàng tháng bằng 70%
mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) trong thời gian 05 năm kể từ ngày đến nhận công tác.
Điều 19. Chế
độ thu hút đối với viên chức ngành giáo dục - đào tạo về công tác ở các xã thuộc
vùng khó khăn
1. Đối tượng thu hút
Cán bộ quản lý giáo dục, nhà
giáo về công tác ở các xã thuộc vùng khó khăn.
2. Chế độ thu hút
a) Được hỗ trợ hàng tháng bằng
70% mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có) trong thời gian 05 năm kể từ ngày đến nhận công tác.
b) Được hưởng trợ cấp một lần là
3.000.000 đồng/người.
Chương III
CÁC CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ KHÁC
Điều 20. Hỗ
trợ cho cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học (Trừ viên chức sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế)
Cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ sau đại học công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể, hành chính, sự
nghiệp văn hóa thông tin - thể dục thể thao, sự nghiệp khác; cán bộ chuyên
trách, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và
người được thu hút về công tác ở các cơ quan nêu trên tại tỉnh Bình Dương được
hỗ trợ hàng tháng theo các mức:
1. Tiến sĩ: 0,7 lần mức lương
tối thiểu chung.
2. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp II:
0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Chuyên khoa cấp I: 0,3 lần
mức lương tối thiểu chung.
Điều 21. Hỗ
trợ cho cán bộ, viên chức chuyên môn y tế công tác tại các cơ sở y tế công lập
Cán bộ, viên chức chuyên môn y
tế công tác tại các cơ sở y tế công lập được hỗ trợ hàng tháng theo các mức sau:
1. Công tác tại Trạm Y tế thuộc
các xã vùng khó khăn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực trên địa bàn các xã này:
a) Trình độ sau đại học: 3,5 lần
mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 3,0 lần mức
lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
d) Trình độ sơ học: 0,5 lần mức
lương tối thiểu chung.
2. Công tác tại Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực thuộc các huyện Tân Uyên,
Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn):
a) Trình độ sau đại học: 2,5 lần
mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 2,0 lần mức
lương tối thiểu chung;
c) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
d) Trình độ sơ học: 0,3 lần mức
lương tối thiểu chung.
3. Công tác tại Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực thuộc thị xã Thuận An, Dĩ An
và Thủ Dầu Một:
a) Trình độ sau đại học: 2,0 lần
mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 1,5 lần mức
lương tối thiểu chung;
c) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
4. Công tác tại các Trung tâm Y
tế tuyến huyện, thị xã; Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện,
thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng:
a) Trình độ sau đại học: 2,0 lần
mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 1,5 lần mức
lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
5. Công tác tại Bệnh viện Đa
khoa các thị xã Thuận An, Dĩ An, Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ
Dầu Một và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh:
a) Trình độ sau đại học: 1,5 lần
mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 1,0 lần mức
lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
6. Công tác tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng:
a) Trình độ sau đại học: 1,0 lần
mức lương tối thiểu chung.
b) Trình độ đại học: 0,5 lần mức
lương tối thiểu chung.
c) Trình độ cao đẳng, trung học
và lương y: 0,2 lần mức lương tối thiểu chung.
7. Tiến sĩ y, dược công tác tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh: 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ
trợ qui định tại Điều này là 05 năm.
Điều 22. Hỗ
trợ cho viên chức y tế học đường
1. Viên chức y tế có trình độ
bác sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập, các trường dạy
nghề và các trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 0,7 lần
mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
2. Viên chức y tế có trình độ
trung cấp, y sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập trên
địa bàn các xã thuộc vùng khó khăn được hỗ trợ 0,5 lần mức lương tối thiểu
chung/người/tháng.
3. Viên chức y tế có trình độ
trung cấp, y sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập tại các
xã, phường, thị trấn còn lại, các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề
công lập trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 0,3 lần mức lương tối thiểu
chung/người/tháng.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ
trợ qui định tại Điều này là 05 năm.
Điều 23. Hỗ
trợ cho viên chức ngành giáo dục - đào tạo và dạy nghề có trình độ sau đại học
1. Đối tượng
Cán bộ quản lý, nhà giáo có
trình độ sau đại học công tác tại các cơ sở giáo dục công lập, các trường dạy
nghề, trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ
a) Tiến sĩ: 2,5 lần mức lương
tối thiểu chung/người/tháng.
b) Thạc sĩ, Chuyên khoa cấp II:
1,5 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
c) Chuyên khoa cấp I: 1,0 lần
mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
Thời gian được hưởng chế độ hỗ
trợ qui định tại Điều này là 05 năm.
Điều 24. Hỗ
trợ cho cán bộ quản lý, viên chức được điều động về công tác tại các cơ quan quản
lý nhà nước về Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Cán bộ quản lý, viên chức các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh nếu được điều động về công tác
tại các cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành y tế gồm: Sở Y tế, Chi cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và Phòng Y tế các
huyện, thị xã được hỗ trợ hàng tháng bằng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đang
hưởng tại thời điểm điều động.
2. Cán bộ quản lý, nhà giáo
thuộc các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các trường dạy nghề và trung
tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh nếu được điều động về công tác tại các
cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành giáo dục - đào tạo gồm: Sở Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã; điều động về phụ trách công
tác dạy nghề tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội các huyện, thị xã được hỗ trợ hàng tháng bằng mức phụ cấp ưu đãi
đang hưởng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại thời điểm điều động.
3. Thời gian hưởng chế độ hỗ trợ
của các đối tượng qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 03 năm kể từ ngày
có quyết định điều động.
Điều 25. Hỗ
trợ cho cán bộ, công chức công tác tại xã, phường, thị trấn
1. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức có trình độ
đại học về công tác tại các xã, phường, thị trấn.
b) Cán bộ, công chức cấp xã,
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, kể cả đối tượng tạo nguồn của
tỉnh hiện đang công tác tại cấp xã có trình độ đại học.
2. Các mức hỗ trợ
a) Cán bộ, công chức có trình độ
đại học về công tác tại các xã, phường, thị trấn:
- Công tác tại các xã thuộc vùng
khó khăn: 1,2 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát,
Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn): 1,0 lần mức
lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn
lại: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
b) Đối với cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại chỗ có trình độ đại
học trong trường hợp không hưởng chế độ đào tạo theo qui định của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
- Công tác tại các xã thuộc vùng
khó khăn: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát,
Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn): 0,8 lần mức
lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn
lại: 0,6 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
c) Đối với cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tại chỗ có trình độ đại
học trong trường hợp hưởng chế độ đào tạo theo qui định của Ủy ban nhân dân
tỉnh:
- Công tác tại các xã thuộc vùng
khó khăn: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát,
Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn): 0,6 lần mức
lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn
lại: 0,4 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
d) Ngoài các mức nêu tại điểm a,
điểm b, điểm c, khoản 2 Điều này, cán bộ, công chức về công tác tại các xã,
phường, thị trấn; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã công tác tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh nếu tốt
nghiệp đại học hệ chính qui được hưởng thêm 0,2 lần mức lương tối thiểu
chung/người/tháng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách
nhiệm của Hội đồng tư vấn thực hiện chính sách đào tạo, thu hút và phát triển
nguồn nhân lực
Hội đồng tư vấn thực hiện chính
sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực có nhiệm vụ tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục ngành nghề tỉnh cần, thống nhất giải
quyết các trường hợp còn vướng mắc trong quá trình xem xét hưởng chế độ thu hút
nguồn nhân lực.
Điều 27. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, huyện - thị xã
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện - thị xã có trách nhiệm xây dựng qui hoạch cán bộ, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hàng năm gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tổng hợp để có
kế hoạch mở lớp và cử người đi học.
2. Đăng ký nhu cầu về số lượng,
ngành nghề cần thu hút, hợp đồng người có trình độ về công tác tại cơ quan nhằm
thực hiện một công việc cụ thể trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Lập dự toán kinh phí thực
hiện các chế độ thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định trong dự
toán ngân sách hàng năm.
4. Thu hồi và nộp vào ngân sách
nhà nước kinh phí đã cấp phát cho các đối tượng được hưởng các chế độ qui định
tại văn bản này nhưng không thực hiện đúng cam kết.
5. Nhận xét, đánh giá kết quả
công tác đối với những người đã được thu hút về làm việc tại cơ quan và gửi về
Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ theo qui định về đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm.
Điều 28. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc giải quyết theo thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng ở trong nước (đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài có sự phối hợp với
Ban Tổ chức Tỉnh ủy). Phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thị xã có liên
quan tổ chức xét duyệt các trường hợp được hưởng chế độ thu hút của các sở,
ngành, huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.
2. Báo cáo và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc tiếp nhận, phân công, bố trí công tác
cho các đối tượng được thu hút.
3. Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
Điều 29. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Cân đối ngân sách, hàng năm
bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ theo Quy định này.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành,
huyện, thị xã lập dự toán, quản lý sử dụng, thu hồi và quyết toán kinh phí thực
hiện các chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
theo Quy định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
Giao Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn
chi tiết việc thực hiện chính sách này. Trong quá trình thực hiện, nếu cần thay
đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ nào trong Quy
định này, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH 29 XÃ KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 74/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Địa
bàn
|
Xã
khó khăn
|
Ghi
chú
|
Huyện Tân Uyên
(có 09 xã)
|
01
|
Tân Định
|
Quy định của Trung ương
|
02
|
Tân Thành
|
03
|
Lạc An
|
04
|
Hiếu Liêm
|
05
|
Đất Cuốc
|
06
|
Thường Tân
|
Quy định của Tỉnh
|
07
|
Tân Lập
|
08
|
Tân Mỹ
|
09
|
Thạnh Hội
|
Huyện Phú Giáo
(có 09 xã)
|
10
|
Tân Long
|
11
|
An Linh
|
Quy định của Trung ương
|
12
|
An Long
|
13
|
Phước Sang
|
14
|
An Thái
|
15
|
Vĩnh Hoà
|
16
|
An Bình
|
17
|
Tân Hiệp
|
18
|
Tam Lập
|
Huyện Dầu Tiếng
(có 08 xã)
|
19
|
Minh Tân
|
20
|
Minh Thạnh
|
21
|
Minh Hoà
|
22
|
Định An
|
Quy định của Tỉnh
|
23
|
An Lập
|
24
|
Long Hoà
|
25
|
Long Tân
|
26
|
Định Thành
|
Huyện Bến Cát
(có 03 xã)
|
27
|
Tân Hưng
|
28
|
Hưng Hoà
|
29
|
Cây Trường 2
|