ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 738/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 31 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC VIỆC LÀM CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019);
Căn
cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ); Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ); Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về
thực hiện TTHC trên môi trường điện tử;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
1399/LĐTBXH-VL ngày 04 tháng 5 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc tiếp nhận và giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp trên Cổng dịch vụ
công Quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
lĩnh vực Việc làm của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội áp dụng trên địa
bàn tỉnh Hà Giang (có danh mục và nội dung thủ tục hành chính kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Giao Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chỉ
đạo, hướng dẫn công chức, viên chức của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trực tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính các huyện,
thành phố và Trung tâm Dịch vụ việc làm thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ người lao động
gửi hồ sơ trực tuyến đối với thủ tục hành chính “Giải quyết hưởng trợ cấp
thất nghiệp”
trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ
chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở,
ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng PC06 - Công an tỉnh;
-
Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, PVHCC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Sơn
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC
VIỆC LÀM CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
(Kèm theo Quyết định số: 738/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Chủ
tịch UBND tỉnh Hà Giang)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
STT
|
Mã
TTHC
|
Tên thủ tục hành chính
|
Tên văn bản quy định nội dung sửa đổi, bổ sung
|
A. Danh mục thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh Hà Giang
|
I. Lĩnh vực
Việc làm
|
1
|
1.001978
|
Giải quyết hưởng trợ
cấp thất nghiệp
|
Công văn số 1399/LĐTBXH-VL
ngày 04/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tiếp nhận và
giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
|
|
|
|
|
|
Phần II
NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Đã được tái cấu trúc
quy trình, kỹ thuật chuẩn hoá quy trình, biểu mẫu điện tử thủ tục hành chính
cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Mã
thủ tục:
1.001978.
|
Tên
thủ tục:
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
|
1. Cấp thực hiện: Cấp tỉnh.
|
2. Lĩnh vực: Việc làm.
|
3. Trình tự thực hiện:
|
3.1
|
Gửi (nộp) hồ sơ TTHC
|
Trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao
động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi hồ sơ tới
Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp
thất nghiệp.
* Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua DVBCCI:
Người lao động được ủy
quyền cho người khác gửi hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 28/NĐ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc
làm về bảo hiểm thất nghiệp:
- Ốm đau, thai sản có
xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Bị tai nạn có xác
nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động
đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
Ngày gửi hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy
quyền trực tiếp gửi hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp
gửi theo đường bưu điện.
* Trường hợp
nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia:
Người lao động
đăng ký tài khoản, đăng nhập trên cổng Dịch vụ công Quốc gia và thực hiện:
- Tìm kiếm và
chọn nộp dịch vụ công: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Nhập thông
tin đơn đề nghị trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03.
- Đính kèm hồ
sơ: Bản chụp hoặc bản scan giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc theo quy định.
- Chọn gửi
Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Hà Giang thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
|
Cách thức thực
hiện:
Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
|
Địa điểm gửi
hồ sơ:
- Trực tiếp hoặc qua
DVBCCI:
+ Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh Hà Giang. Địa chỉ: Số 224, tổ 13, đường Nguyễn Trãi, thành phố
Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Điện thoại : 02193.892.388 - 02193.860.227.
+ Văn phòng tại
huyện Bắc Quang. Địa chỉ Tổ 9, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang. Điện thoại: 02193.822.386.
+ Văn phòng tại
huyện Yên Minh. Địa chỉ: Tổ 1, thị trấn Yên Minh, huyện Yên Minh, tỉnh
Hà Giang. Điện thoại : 02193.850.385.
+ Văn phòng tại huyện Hoàng
Su Phì. Địa chỉ: Tổ 1, thị trấn
Vinh Quang, huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. Điện thoại: 02193.831.396.
- Qua dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ
https://dichvucong.gov.vn.
Quầy giao dịch
của ngành Lao động - TBXH tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC các huyện/thành phố, Trung tâm Dịch vụ việc
làm và Văn phòng của Trung tâm Dịch vụ việc làm thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ
người lao động gửi hồ sơ trực tuyến khi người lao động đề nghị.
|
Thành phần hồ sơ:
|
STT
|
Tên
thành phần hồ sơ
|
Tiêu
chuẩn hồ sơ
|
Số
lượng
|
Gửi
trực tiếp hoặc qua DVBCCI
|
Gửi
trực tuyến
|
1
|
Đề nghị hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo
Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
Bản chính văn bản giấy
|
Văn bản điện tử được
ký số; Văn bản được số hóa BPMC; Văn bản được chứng thực điện tử
|
01
|
2
|
Một trong các giấy tờ
sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng
lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật
buộc thôi việc.
- Thông báo hoặc thỏa
thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao
động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43
Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới
12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
|
Bản chính hoặc bản
sao chứng thực từ văn bản giấy
|
Bản chụp hoặc
bản scan hoặc bản
điện
tử được ký số
|
01
|
Số lượng hồ
sơ: 01
bộ.
|
3.2
|
Giải quyết hồ sơ TTHC
|
Bước 1:
* Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua DVBCCI:
- Trung tâm Dịch vụ
việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả
và trao phiếu cho người nộp hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định
thì trả lại cho người nộp và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 18
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trung tâm Dịch vụ việc
làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động; trường hợp
không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản
cho người lao động.
* Trường hợp nộp hồ
sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia:
- Cổng Dịch vụ công
Quốc gia tự động chuyển thông tin người lao động (bao gồm họ và tên, số
CMND/CCCD/hộ chiếu, Số sổ bảo hiểm xã hội, ngày chấm dứt hợp đồng lao động/hợp
đồng làm việc) qua hệ thống của cơ quan Bảo hiểm xã hội. Sau khi nhận được
thông tin của người lao động từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia chuyển đến, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm kiểm tra thông tin người lao động.
+ Trường hợp 01: Nếu
thông tin số sổ bảo hiểm xã hội và một trong hai thông tin họ tên hoặc số
CMND/CCCD/hộ chiếu không đúng với dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội thì trả
lại kết quả không hợp lệ (lưu ý ghi rõ nội dung không chính xác) về Cổng Dịch
vụ công Quốc gia để hiển thị thông báo ngay khi người lao động gửi hồ sơ.
+ Trường hợp 02: Nếu
thông tin số sổ bảo hiểm xã hội và một trong hai thông tin họ tên hoặc số
CMND/CCCD/hộ chiếu trùng với dữ liệu của Cơ quan bảo hiểm xã hội thì trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Cổng Dịch vụ công Quốc
gia chuyển đến, bảo hiểm xã hội phải trả lại thông tin về quá trình đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, thực hiện ký số và chuyển
lại cho Cổng Dịch vụ công Quốc gia để chuyển hồ sơ trực tuyến đến Trung tâm Dịch
vụ việc làm.
+ Trường hợp 03: Nếu
người lao động chưa được chốt sổ bảo hiểm xã hội thì Cơ quan bảo hiểm xã hội
gửi lại thông báo về việc chưa chốt sổ cho cổng Dịch vụ công Quốc gia để hiển
thị thông báo ngay cho người lao động khi gửi hồ sơ.
- Trong thời hạn 16
ngày làm việc kể từ ngày nhận được dữ liệu tham gia bảo hiểm thất nghiệp của
người lao động do bảo hiểm xã hội chuyển đến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia,
cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, gửi hồ sơ người lao động đủ điều
kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định. Nếu
hồ sơ không đạt yêu cầu, cán bộ cập nhật thông tin từ chối hồ sơ có đính kèm
văn bản nêu rõ lý do trên cổng Cổng dịch vụ công Quốc gia.
|
Cách thức thực hiện: Qua Hệ thống hệ thống
quản lý văn bản và điều hành (VnptIoffice) hoặc qua dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
|
Thành phần hồ sơ:
|
STT
|
Tên
thành phần hồ sơ
|
Tiêu
chuẩn hồ sơ
|
Số
lượng
|
1
|
Dự thảo quyết định về
việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số
28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
|
Văn bản điện tử được
ký số
|
01
|
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
Bước 3: Trong thời hạn 02
ngày làm việc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc
hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động; trường hợp không đủ điều kiện để
hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
* Đối với trường hợp
nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia:
- Trường hợp hồ sơ
không đạt yêu cầu, cán bộ cập nhật trạng thái từ chối hồ sơ và đính kèm văn bản
trả lời lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để thông báo cho người lao động.
- Trường hợp hồ sơ hợp
lệ, cán bộ cập nhật trạng thái Duyệt hồ sơ và đính kèm quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo mẫu số 05 (có ký số).
Khi hồ sơ được phê
duyệt hoặc bị từ chối, hệ thống gửi thông báo qua SMS tới người lao động, đồng
thời hiển thị thông tin, văn bản liên quan trên cổng Dịch vụ công Quốc gia.
|
Cách thức thực hiện: Qua Hệ thống hệ thống
quản lý văn bản và điều hành (VnptIoffice) hoặc qua dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
|
Kết quả giải quyết:
|
STT
|
Tên
kết quả TTHC
|
Tiêu
chuẩn kết quả
|
Số
lượng
|
1
|
Quyết định về việc hưởng
trợ cấp thất nghiệp hoặc
văn bản trả lời
|
Văn bản điện tử được
ký số
|
01
|
Bước 4: Trung tâm Dịch vụ việc
làm trả kết quả cho người lao động:
* Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua DVBCCI: Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn
trả kết quả người lao động phải đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo Mẫu số 01 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm
2020 của Chính phủ
* Trường hợp nộp hồ
sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia: Hệ thống sẽ hiển thị trạng thái nhận kết
quả.
|
Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
|
Địa điểm trả kết quả:
- Trực tiếp hoặc qua
DVBCCI: tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hà Giang hoặc Văn phòng Trung
tâm tại các huyện: Bắc Quang, Yên Minh, Hoàng Su Phì.
|
STT
|
Tên
kết quả TTHC
|
Tiêu
chuẩn kết quả
|
Số
lượng
|
1
|
Quyết định về việc hưởng
trợ cấp thất nghiệp hoặc
văn bản trả lời
|
Văn bản điện tử được
ký số và
Bản chính văn bản giấy
|
01
|
4
|
Thời hạn giải quyết:
- Theo quy định của
pháp luật: 20
ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Theo thực tế
tại địa phương: Không cắt giảm.
|
5
|
Đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính:
Người
thất nghiệp có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
|
6
|
Cơ quan giải quyết thủ
tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện: Cơ quan bảo hiểm
xã hội, Trung
tâm Dịch vụ việc làm, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối
hợp:
Không.
- Cơ quan có
thẩm quyền:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
7
|
Phí, lệ phí (nếu có): Không.
|
8
|
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Người lao động quy
định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
49 Luật việc làm.
- Đã đóng bảo hiểm thất
nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ
đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao
động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc
làm.
|
9
|
Căn cứ pháp lý của thủ
tục hành chính:
- Luật Việc làm số
38/2013/QH13 ngày 16/11/2013.
- Nghị định
28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
- Thông tư
28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
hướng dẫn thực hiện điều 52 của luật việc làm và một số điều của nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
- Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định
28/2015/NĐ-CP .
- Quyết định số
1872/QĐ-LĐTBXH ngày 22/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc công bố thủ tục hành chính ban hành lĩnh vực việc làm thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Công văn số
1399/LĐTBXH-VL ngày 04/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
tiếp nhận và giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp trên Cổng dịch vụ công Quốc
gia.
|
10
|
Mẫu thành phần hồ sơ:
Có mẫu
kèm theo.
|
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP
THẤT NGHIỆP
Kính
gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………................
Tên tôi là:.………………..…..…. sinh ngày ......
/……./…… Nam □, Nữ □
Số chứng minh nhân
dân/CCCD/Hộ chiếu:…………………….…………….……..
Ngày cấp: ……/……../….….
nơi cấp:……….…………………..…………………
Số sổ BHXH:
……………………….……………..…………………..……………
Số điện thoại:……………..……..…Địa
chỉ email (nếu có)…………….....….……
Dân tộc:………………..………….
Tôn giáo:……………..………….....…………
Số tài khoản (ATM nếu có)……….….….… tại ngân
hàng:……………..…………
Trình độ đào tạo:…………….…………………………………………..………….
Ngành nghề đào tạo:………….…………………………………………..…………
Nơi thường trú
(1):……………….………………………………………....………..
Chỗ ở hiện nay
(2):……………………...…...…………………………..….………..
Ngày …../……/……, tôi đã
chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với (tên đơn vị).......................................tại
địa chỉ:......................................................
Lý do chấm dứt hợp đồng
lao động/hợp đồng làm việc:……….…………………….
…………………………………………………………………….……………………….
Loại hợp đồng lao động/hợp
đồng làm việc:…………………………………………
Số tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp................................tháng.
Nơi đề nghị nhận trợ cấp
thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ
ATM):…………………....………………….……………………………….…………….
Địa chỉ đăng ký nhận thẻ bảo hiểm y tế
(3):……………………….………………
Kèm theo Đề nghị này là
(4)...........................................................................
của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
cho tôi theo đúng quy định.
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn
đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
..........,
ngày ....... tháng ..... năm ……..
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
1. (1, 2,3) Ghi rõ số
nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc;
(4) Bản chụp hoặc bản
scan giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc theo quy
định
2. Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu
ông/bà tìm được việc làm hoặc không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải
thông báo ngay cho Trung tâm Dịch vụ việc làm.
Mẫu số 05
UBND TỈNH/THÀNH
PHỐ
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
………, ngày …. tháng ……
năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hưởng trợ cấp
thất nghiệp
GIÁM
ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỈNH/THÀNH PHỐ…
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc
làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày
29/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày
31/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ (văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội);
Căn cứ Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
của ông/bà………………….;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc
làm.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trợ cấp thất nghiệp đối
với:
Ông/bà
........................................................ Sinh ngày
............. / .........../…….….
Số chứng minh nhân dân/CCCD/hộ chiếu:
………..……………..…...….………
Ngày cấp:… ……/……..../….…. nơi cấp:…………………………………….…
Số sổ
BHXH…………..........................................................................................
Nơi thường trú (1):………….……........................................................................
Chỗ ở hiện nay
(2):..……………….………….………………..………...………
Số tài khoản ATM (nếu có)…….….….… tại
ngân hàng:…………………………
Tổng số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp để giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:...............tháng.
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng đồng
(Số tiền bằng chữ: đồng)
Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp: tháng.
Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp (3): ..................................................................
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp từ
ngày….…../…../.….. đến ngày..…./…/...…
Số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu (nếu có): tháng
Điều 2. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp,
ông/bà có trách nhiệm tích cực tìm kiếm việc làm và thực hiện việc thông báo hằng
tháng với Trung tâm Dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.
Ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm thực hiện theo Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố
.............................; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm và ông/bà có
tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
4;
- Lưu: VT,.....
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1, 2) Ghi rõ số nhà,
đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
(3) Ghi
rõ nơi nhận trợ cấp thất nghiệp là bảo hiểm xã hội cấp huyện
NGÀY THÔNG BÁO HẰNG THÁNG VỀ VIỆC TÌM KIẾM
VIỆC LÀM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số ........................... ngày....../....../. )
Ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc
làm của ông/bà trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:
STT
|
Ngày,
tháng thông báo
|
Thông
tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng
|
Xác
nhận của TT GTVL
(Chữ
ký của cán bộ tiếp nhận thông báo)
|
Ghi
chú
|
Đã
thông báo
|
Chưa
thông báo
|
1
|
……/……./……
|
|
|
|
|
2
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
3
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
4
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
5
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
6
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
7
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
8
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
9
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
10
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
11
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
12
|
....../…/…. đến
ngày…./…./…
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Trong thời gian hưởng
trợ cấp thất nghiệp người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm với
Trung tâm Dịch vụ việc làm. Phương thức thực hiện: trực tiếp hoặc gián tiếp qua
thư điện tử, fax, qua đường bưu điện (phương thức
gián tiếp được thực hiện
cho đến khi công bố hết dịch Covid-19). Nếu không thực hiện thông báo hằng
tháng về việc tìm kiếm việc làm người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp. Thời gian tạm dừng người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất
nghiệp.
2. Người lao động bị tạm
dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà
tiếp tục thông báo về việc tìm kiếm việc làm thì được tiếp tục được hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
3. Người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau: có việc làm;
thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12
tháng trở lên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thuộc một trong
các trường hợp nêu trên, người lao động phải thông báo ngay với trung tâm dịch
vụ việc làm. Nếu không thực hiện đúng quy định này thì thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp tương ứng với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động
chưa nhận sẽ không được bảo lưu để làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp
cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.