ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
723/1998/QĐ-UB-NCVX
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 02 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH NĂM 1998
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích số 09/HĐNN ngày 22-11-1988 của Hội đồng
Nhà nước và Nghị định số 56/HĐBT
ngày 30-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích ;
Căn cứ hướng dẫn số 989/UB-TH ngày 05-3-1990 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích ở thành phố Hồ Chí Minh ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và xã hội thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay giao chỉ tiêu
kế hoạch huy động và phân phối sử dụng quỹ nghĩa vụ lao động công ích của thành
phố trong năm 1998 (theo biểu đính kèm).
Điều 2. Ấn định mức đóng
tiền thay công trực tiếp năm 1998 cho người có nghĩa vụ tham gia lao động công
ích cư trú tại thành phố như sau:
- Khu vực nội thành: 5.000
đồng/ngày công.
- Các huyện ngoại thành và các
quận 2, 4, 7, 8, 9, 12 và Thủ Đức: 3.000 đồng/ngày công.
Điều 3. Các trường hợp
được miễn và tạm miễn nghĩa vụ lao động công ích thực hiện theo Điều 10, Điều
11 Pháp lệnh số 09/CCT-HĐNN8 ngày 22-11-1988 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định
số 56/HĐBT ngày 30-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Cụ thể:
I. NHỮNG NGƯỜI SAU ĐÂY ĐƯỢC
MIỄN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HÀNG NĂM:
1- Quân nhân kể cả công nhân
Quốc phòng, Công an nhân dân.
2- Thương binh, bệnh binh.
3- Quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ đã đăng ký vào ngạch dự bị.
4- Bố, mẹ, vợ hoặc chồng liệt
sĩ.
5- Người tàn tật, người mất sức
lao động.
6- Những người giữ chức sắc tôn
giáo sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích:
+ Hòa thượng, Đại đức, Thượng
toạ (đối với đạo Phật).
+ Linh mục, Giám mục hoặc đứng
đầu các dòng tu (đối với đạo Thiên chúa giáo).
+ Giảng sư, Mục sư (đối với đạo
Tin Lành).
II. NHỮNG NGƯỜI SAU ĐÂY ĐƯỢC
TẠM MIỄN THAM GIA LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH:
1- Người ốm đau đang điều trị,
điều dưỡng.
2- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi
con nhỏ chưa đủ 36 tháng.
3- Người đang trực tiếp phục vụ
thương binh, bệnh binh nặng, người bị tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh,
bệnh nghề nghiệp được xếp hạng thương tật nặng.
4- Người là lao động duy nhất
đang trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa
đến tuổi lao động không nơi nương tựa.
5- Quân nhân đã hoàn thành nghĩa
vụ quân sự, xuất ngũ chưa đủ 03 (ba) năm, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ.
6- Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ
kiểm tra sẵn sàng chiến đấu do Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã điều động
thì số ngày làm nhiệm vụ được trừ vào số ngày công lao động công ích.
7- Bố, mẹ hoặc vợ của gia đình
hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ có hoàn cảnh khó khăn được Ủy ban nhân dân
phường-xã chứng nhận.
8- Thanh niên xung phong hoàn
thành nhiệm vụ về địa phương, cứ mỗi năm phục vụ trong thanh niên xung phong
được miễn lao động công ích một năm.
9- Những người đang lao động,
học tập, công tác ở nước ngoài từ 01 (một) năm trở lên.
10- Những người trong các hộ
được quận-huyện, phường-xã công nhận thuộc diện xóa đói giảm nghèo.
Điều 4. Quỹ tiền công
nghĩa vụ lao động công ích năm 1998 được phân phối sử dụng:
a) Trích 5% tổng quỹ công
quy thành tiền để chi cho công tác tổ chức quản lý và chia 5% này như sau:
- 0,2% trích về thành phố
để sử dụng vào việc in ấn biên lai thu, biểu mẫu điều tra, hội nghị, khen
thưởng.
- 0,3% do quận-huyện quản
lý để sử dụng hội nghị, vận động tuyên truyền, khen thưởng phường-xã, thị trấn.
- 4,5% để lại cho
phường-xã, thị trấn để hội họp, bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp tham gia huy
động.
b) Quỹ tiền công còn lại (sau
khi từ 5%) được tính thành 100% phân phối sử dụng cho việc xây dựng sửa chữa cơ
sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng tại địa phương: quận 20%,
phường 80% ; huyện 10%, xã 90%.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm quyết định kế hoạch và tổ chức thực hiện
huy động nghĩa vụ lao động công ích, xây dựng các công trình công ích tại
quận-huyện, phường-xã, thị trấn, có thông báo cho nhân dân địa phương được
biết. Thực hiện báo cáo kết quả xây dựng công trình theo quy định của thành
phố.
Điều 6. Huy động nghĩa vụ
lao động công ích đối với sinh viên, học sinh đang học các trường phổ thông,
trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, đại học được thực hiện bằng ngày công
lao động trực tiếp do Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn tổ chức huy động vào
ngày lễ, ngày chủ nhật xây dựng các công trình công ích tại phường-xã, thị
trấn.
Điều 7. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các nội dung trước đây của thành phố trái với quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Phương Thảo
|
KẾ HOẠCH
HUY
ĐỘNG VÀ PHÂN PHỐI SỬ DỤNG QUỸ NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH NĂM 1998
(Ban hành kèm theo Quyết định số 723/QĐ-UB-NCVX ngày 14/02/1997 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Đơn
vị tính: ngày công
STT
|
QUẬN
– HUYỆN
|
Kế
hoạch huy động
|
Trích
quản lý phí 5%
|
Phân
phối sử dụng công trình (sau khi trừ 5%)
|
QUẬN
20%
HUYỆN
10%
|
PHƯỜNG
80%
XÃ
90%
|
|
TOÀN THÀNH PHỐ
|
3.072.000
|
153.600
|
548.340
|
2.370.060
|
A
|
Nội thành
|
2.700.000
|
135.000
|
513.000
|
2.052.000
|
1
|
Quận 1
|
165.000
|
8.250
|
31.350
|
125.400
|
2
|
Quận 2
|
60.000
|
3.000
|
11.400
|
45.600
|
3
|
Quận 3
|
180.00
|
9.000
|
34.200
|
136.800
|
4
|
Quận 4
|
110.000
|
5.500
|
20.900
|
83.600
|
5
|
Quận 5
|
190.000
|
9.500
|
36.100
|
144.400
|
6
|
Quận 6
|
150.000
|
7.500
|
28.500
|
114.000
|
7
|
Quận 7
|
60.000
|
3.000
|
11.400
|
45.600
|
8
|
Quận 8
|
195.000
|
9.750
|
37.050
|
148.200
|
9
|
Quận 9
|
80.000
|
4.000
|
15.200
|
60.800
|
10
|
Quận 10
|
250.000
|
12.500
|
47.500
|
190.000
|
11
|
Quận 11
|
185.000
|
9.250
|
35.150
|
140.600
|
12
|
Quận 12
|
60.000
|
3.000
|
11.400
|
45.600
|
13
|
Quận Tân Bình
|
360.000
|
18.000
|
68.400
|
273.600
|
14
|
Quận Phú Nhuận
|
180.000
|
9.000
|
34.200
|
136.800
|
15
|
Quận Gò Vấp
|
150.000
|
7.500
|
28.500
|
114.000
|
16
|
Quận Bình Thạnh
|
240.000
|
12.000
|
45.600
|
182.400
|
17
|
Quận Thủ Đức
|
85.000
|
4.250
|
16.150
|
64.600
|
B
|
Ngoại thành
|
372.000
|
18.600
|
35.340
|
318.060
|
18
|
Huyện Bình Chánh
|
125.000
|
6.250
|
11.875
|
106.875
|
19
|
Huyện Hóc Môn
|
105.000
|
5.250
|
9.975
|
89.775
|
20
|
Huyện Củ Chi
|
180.000
|
9.000
|
17.100
|
153.900
|
21
|
Huyện Nhà Bè
|
45.000
|
2.250
|
4.275
|
38.475
|
22
|
Huyện Cần Giờ
|
42.000
|
2.100
|
3.990
|
35.910
|