TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/QĐ-LĐLĐ
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN THUỘC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN THƯỜNG VỤ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
- Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012 và Điều lệ Công
đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
- Căn cứ Quyết định số 2106/QĐ-TLĐ ngày 28 tháng
12 năm 2017 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành
Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn;
- Xét đề nghị của Ban Chính sách Pháp luật Liên
đoàn Lao động Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế
Thi đua, khen thưởng trong tổ chức Công đoàn thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố
Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 127/QĐ-LĐLĐ ngày 15
tháng 10 năm 2016 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Cán bộ, đoàn viên
công đoàn và các cấp Công đoàn; các Ban chuyên đề và các đơn vị trực thuộc Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban CS.KTXH và TĐKT-TLĐ;
- Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố;
- Công đoàn cấp trên cơ sở;
- CĐCS trực thuộc toàn diện LĐLĐ TP;
- Các ban, đơn vị trực thuộc LĐLĐ TP;
- Lưu VP, Ban CSPL.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
CHỦ TỊCH
Trần Thị Diệu Thúy
|
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/QC-LĐLĐ
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUY CHẾ
THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRỰC THUỘC LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo quyết định số: 72/QĐ-LĐLĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018)
- Căn cứ Nghị định 91/2017/NĐ-CP , ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
- Căn cứ Quyết định số 2106/QĐ-TLĐ ngày 28 tháng 12
năm 2017 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành
Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn;
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố ban hành
Quy chế kèm theo Quyết định số 72/QĐ-LĐLĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về danh hiệu thi đua và tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn hình thức khen thưởng
của tổ chức Công đoàn Thành phố; tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng
cho tập thể, cá nhân thuộc hệ thống Công đoàn; Hội đồng Thi đua khen thưởng các
cấp; thẩm quyền quyết định, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng thi đua,
khen thưởng
Quy chế này áp dụng đối với tất cả cán bộ, đoàn
viên Công đoàn; cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động và tổ chức
Công đoàn các cấp; tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và người có công đóng
góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tổ chức Công đoàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua,
phát động thi đua
Hằng năm, các cấp Công đoàn Thành phố phải tổ chức
phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi đua và gửi bản đăng ký
thi đua về Công đoàn cấp trên, theo nguyên tắc sau:
1. Ban Chấp hành công đoàn các cấp có trách
nhiệm phối hợp với Thủ trưởng, Giám đốc các cơ quan, doanh nghiệp (gọi tắt là
đơn vị) tổ chức, xây dựng, chỉ đạo phong trào thi đua, tổ chức phát động thi
đua, đăng ký giao ước thi đua ở đơn vị gắn với nhiệm vụ, công tác chuyên môn và
hoạt động công đoàn theo năm và theo từng đợt thi đua. Có trách nhiệm xem xét,
đánh giá, tổ chức sơ, tổng kết các phong trào thi đua để xét chọn những tập thể
và cá nhân đã lập thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để biểu dương khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; đồng thời chú trọng đến công tác phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến.
2. Công tác thi đua phải thực hiện trên
nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết hợp tác và cùng phát triển.
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá
nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều có đăng ký thi đua, xác định mục
tiêu, chi tiêu thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận
các danh hiệu thi đua.
3. Liên đoàn Lao động quận, huyện; công đoàn
ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương trực thuộc Liên đoàn Lao
động Thành phố gửi bản đăng ký thi đua về Liên đoàn Lao động Thành phố trước
ngày 01 tháng 02 hàng năm.
4. Công đoàn cơ sở các Trường Đại học, Cao đẳng,
Cơ sở giáo dục trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố gửi bản đăng ký thi đua
về trước ngày 01 tháng 10 hàng năm (thông qua Ban Cán sự Giáo dục Liên
đoàn Lao động Thành phố).
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
và căn cứ để xét khen thưởng
1. Khen thưởng phải chính xác, công khai,
dân chủ, công bằng, kịp thời, có tác dụng động viên nêu gương; phải căn cứ vào
điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được; Bảo đảm thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng; Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với
khuyến khích bằng lợi ích vật chất. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi
đua, khen thưởng.
2. Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức
hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng
mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần
trước để nâng mức khen lần sau.
3. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều
lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt
được, trong một năm công tác, một đối tượng có thể có nhiều cấp ra quyết định
khen thưởng với các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng khác nhau, nhưng trong
một cấp quyết định khen thưởng khi đã khen toàn diện thì không được khen thưởng
chuyên đề và ngược lại (trừ khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết chuyên đề theo
đợt, theo giai đoạn). Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính là
điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng mức cao hơn mà chỉ được ghi nhận và
ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Đối với cá nhân trong một năm chỉ được đề
nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”. Chú trọng khen thưởng cho Công đoàn cơ sở nhất là khu vực doanh
nghiệp ngoài nhà nước, cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác
và cá nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất, công tác trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích tập thể của cá nhân đó lãnh đạo.
6. Khi có nhiều tập thể, cá nhân cùng đủ điều
kiện, tiêu chuẩn khen thưởng và thành tích ngang nhau thì lựa chọn cá nhân nữ
và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với nữ là cán bộ
lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống
hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung.
7. Thời gian để trình khen thưởng cho lần tiếp
theo được tính theo thời gian lập thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần
trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập thành tích thì thời
gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định
khen thưởng lần trước.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG THI
ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức thi
đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động
nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của
đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là cá nhân trong một tập thể, các tập thể
trong cùng một đơn vị hoặc giữa các Công đoàn cấp trên cơ sở.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải
xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai
thực hiện tại đơn vị hoặc theo khối cụm thi đua để phát động thi đua, ký kết
giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng đơn vị; trưởng các cụm, khối
thi đua thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố tiến hành tổng kết và bình xét các
danh hiệu thi đua trình Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố; Hội đồng
Thi đua khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định công nhận.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là
hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng
thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách của đơn vị.
Khi tổ chức sơ, tổng kết phong trào thi đua theo
chuyên đề (hoặc theo đợt) do Thành phố phát động, Công đoàn cấp trên cơ sở và
công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố phải gửi kế hoạch tổ chức
phát động và báo cáo sơ, tổng kết phong trào thi đua về Liên đoàn Lao động
Thành phố (thông qua Ban Chính sách Pháp luật) để tổng hợp và hướng dẫn khen
thưởng.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong
trào thi đua
1. Nội dung tổ chức phong trào thi đua phải
đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và có tính khả thi; phải xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tượng thi đua để đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua nhằm đạt
được các chỉ tiêu thi đua trong từng phong trào thi đua.
2. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi
dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm
vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực,
phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của các cấp công đoàn.
3. Căn cứ vào nội dung, chi tiêu của phong
trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm
căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để
rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa
chọn công khai, để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong
phong trào thi đua. Chủ yếu khen thưởng tại cấp cơ sở là chính, trên cơ sở đó
bình chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc để đề nghị cấp trên xét
khen thưởng.
Điều 7. Phương thức tổ chức
phong trào thi đua
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố
tổ chức phân chia các cụm, khối thi đua đối với công đoàn cấp trên cơ sở, công
đoàn cơ sở trực thuộc, công đoàn cơ sở (CĐCS) các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp và các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Liên đoàn
Lao động Thành phố.
2. Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên cơ sở
phân chia cụm thi đua các công đoàn cơ sở trực thuộc và đăng ký ngay từ đầu năm
với Liên đoàn Lao động Thành phố (thông qua Ban Chính sách Pháp luật), số lượng
các đơn vị trong cụm thi đua ít nhất 05 CĐCS.
3. Hàng năm, công đoàn cấp trên cơ sở tổng hợp
danh sách các cụm thi đua và đăng ký số lượng cờ CĐCS vững mạnh xuất sắc gửi về
Ban Chính sách Pháp luật Liên đoàn Lao động Thành phố trước ngày 01 tháng 4
hàng năm. Đối với ngành Giáo dục việc xét khen thưởng thi đua và hình thức khen
thưởng được thực hiện theo năm học.
Điều 8. Tổ chức đánh giá, chấm
điểm, bình xét thi đua
1. Công đoàn cấp trên cơ sở và công đoàn cơ
sở trực thuộc phải tự chấm điểm thi đua (theo bảng điểm hàng năm) gửi bảng chấm
điểm thi đua kèm theo báo cáo thuyết minh về cho Cụm trưởng, Khối trưởng để tổng
hợp đánh giá và bình xét.
Việc tặng Cờ thi đua toàn diện và chuyên đề cho
công đoàn cấp trên cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành
phố do Hội đồng Thi đua khen thưởng tham mưu Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố xem xét quyết định.
Việc tặng Cờ thi đua cho Công đoàn cơ sở do Ban Thường
vụ Công đoàn cấp trên cơ sở xét duyệt, trình Thường trực Liên đoàn Lao động
Thành phố quyết định.
1.1. Thang điểm thống nhất là thang điểm 100, để
phân loại A, B, C; trong đó: A (từ 91 đến 100 điểm), B (từ 81 đến 90 điểm), C
(từ 71 đến 80 điểm). Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm nhận
xét, đánh giá thi đua các công đoàn cơ sở trực thuộc theo thang điểm thống nhất
là 100 điểm.
1.2. Khi có kết quả đánh giá, phân loại, chấm điểm
thi đua của Công đoàn cấp trên cơ sở; Liên đoàn Lao động Thành phố sẽ phân tích
các điểm mạnh, yếu, hạn chế, tồn tại đến Hội đồng Thi đua khen thưởng quận -
huyện và ngành, sở, khối, tổng công ty được biết để có sự tập trung đầu tư chỉ
đạo, phát huy những mặt mạnh, chấn chỉnh các mặt còn hạn chế của Công đoàn cấp
trên cơ sở.
2. Công đoàn cấp trên cơ sở xây dựng các
tiêu chí thi đua cụ thể ngay từ đầu năm. Đến cuối năm, tổ chức bình xét, đánh
giá kết quả thi đua của các tập thể trong cụm, khối thi đua để ghi nhận, biểu
dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 9. Danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua của Công đoàn
1.1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Đoàn viên
công đoàn xuất sắc”.
1.2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a. “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn”;
b. “Cờ thi đua Liên đoàn Lao động Thành phố,
Công đoàn Ngành Trung ương”;
c. “Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”;
“Công đoàn cơ sở thành viên vững mạnh xuất sắc”; “Nghiệp đoàn cơ sở vững mạnh
xuất sắc” (gọi chung là Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc).
d. “Tổ Công đoàn xuất sắc”; “Tổ Nghiệp đoàn
xuất sắc”; “Công đoàn bộ phận xuất sắc”; “Nghiệp đoàn bộ phận xuất sắc” (gọi
chung là Tổ Công đoàn xuất sắc).
2. Danh hiệu vinh dự, danh hiệu thi đua của
Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng trong tổ
chức Công đoàn.
2.1. Danh hiệu, vinh dự Nhà nước đối với tập thể và
cá nhân:
a. “Anh hùng Lao động”;
b. “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
c. “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu
tú”;
d. “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
e. “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
2.2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a. “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b. “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”;
c. “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d. “Lao động tiên tiến”;
2.3. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a. “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b. “Tập thể lao động xuất sắc”;
c. “Tập thể lao động tiên tiến”;
Điều 10. Các hình thức khen
thưởng
1. Hình thức khen thưởng của tổ chức Công
đoàn gồm có:
1.1. Bằng khen Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn;
1.2. Bằng khen Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh;
1.3. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn;
1.4. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức
Công đoàn”;
1.5. Giấy khen Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở; giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh
nghiệp Công đoàn;
1.6. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên
đoàn;
1.7. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên
đoàn;
1.8. “Giải thưởng Tôn Đức Thắng”; “Giải thưởng
28/7” của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng
bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn.
2.1. Huân chương;
2.2. Huy chương;
2.3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
2.4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”;
2.5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
2.6. Bằng khen;
2.7. Giấy khen.
Chương IV
KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN
MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 11. Danh hiệu “Đoàn viên
Công đoàn xuất sắc”
Danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc” xét tặng
cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ của đoàn viên
quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được
giao (đúng kế hoạch, đạt chất lượng, được lãnh đạo đơn vị ghi nhận);
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định
của cơ quan, đơn vị;
Điều 12. Danh hiệu “Tổ Công
đoàn xuất sắc”
Danh hiệu “Tổ Công đoàn xuất sắc” xét tặng cho Tổ
Công đoàn, Công đoàn Bộ phận đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được Công đoàn cơ
sở giao;
2. Tích cực tham gia các phong trào thi đua
do Công đoàn phát động;
3. Kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng và
những đề xuất, kiến nghị của đoàn viên và người lao động với chuyên môn đồng cấp
và Công đoàn cấp trên;
4. Giữ vững sinh hoạt, nội bộ đoàn kết, giúp
nhau khi gặp khó khăn; không có đoàn viên vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà
nước; các quy định của Công đoàn, cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Danh hiệu “Công đoàn
cơ sở vững mạnh”, “Công đoàn cơ sở thành viên vững mạnh”
Danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh” xét tặng cho
Công đoàn cơ sở và Công đoàn cơ sở thành viên đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
trong năm;
2. Bảo đảm thu, chi, quản lý tài chính Công
đoàn đúng quy định của Nhà nước và của Công đoàn;
3. Thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động;
4. Nội bộ đoàn kết; không có đoàn viên vi phạm
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Công đoàn, cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Tổng Liên đoàn”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”
xét tặng cho Công đoàn cơ sở có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được lựa chọn
trong số những Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh, số Công
đoàn cơ sở được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn” không quá 15%
tổng số Công đoàn cơ sở được tặng “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố”.
Công đoàn cơ sở tiêu biểu, xuất sắc được Liên đoàn Lao động Thành phố lựa chọn
đề nghị Tổng Liên đoàn tặng Cờ thi đua thì Liên đoàn Lao động Thành phố chỉ ban
hành Quyết định công nhận đủ tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động
Thành phố.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn”
xét tặng cho Công đoàn cấp trên cơ sở có thành tích xuất sắc, được bình chọn
suy tôn dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua Công đoàn cấp trên cơ sở thuộc Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng số Cờ thi đua Tổng Liên đoàn xét tặng cho Công
đoàn cấp trên cơ sở và Công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố không
quá 20% tổng số Công đoàn cấp trên cơ sở và Công đoàn cơ sở được tặng “Cờ
thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố”.
Công đoàn cấp trên cơ sở dẫn đầu Cụm, Khối thi đua
đã được Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn đề nghị Tổng Liên
đoàn tặng Cờ thi đua thì Liên đoàn Lao động Thành phố chi ban hành Quyết định
công nhận đủ tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố”.
Điều 15. Danh hiệu “Cờ thi đua
chuyên đề của Tổng Liên đoàn”
1. Các Chuyên đề xét khen thưởng Cờ thi đua
hàng năm của Tổng Liên đoàn gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn
vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các
chuyên đề khác theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam.
2. Đối tượng được xét tặng Danh hiệu “Cờ thi
đua chuyên đề của Tổng Liên đoàn” hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở; công đoàn cấp
trên cơ sở.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên Đoàn ban hành hướng
dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng Danh hiệu
Cờ thi đua cho từng chuyên đề của Tổng Liên Đoàn.
MỤC 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 16. Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”
Tổng Liên đoàn Lao động có Việt Nam ban hành hướng
dẫn riêng về xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”.
Điều 17. Bằng khen của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1.1. Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen thưởng)
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận
và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
1.2. Năm trước liền kề thời điểm đề nghị Bằng khen
Tổng Liên đoàn đã được tặng Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương.
2. Bằng khen của Tổng Liên đoàn xét tặng cho
công nhân, lao động xuất sắc tiêu biểu trong số công nhân, lao động có 02 năm
liên tục tính cả năm đề nghị đạt danh hiệu đoàn viên Công đoàn xuất sắc, năm
trước liền kề thời điểm đề nghị khen thưởng Bằng khen của Tổng Liên đoàn đã được
tặng Bằng khen hoặc Giấy khen của Công đoàn cấp đề nghị hoặc được tặng Bằng Lao
động sáng tạo của Tổng Liên đoàn.
Đối với cá nhân khu vực kinh tế ngoài nhà nước
không bình xét các danh hiệu thi đua như: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”, thì việc đề nghị xét tặng Bằng khen Tổng Liên đoàn cho cá nhân có
02 năm liên tục đạt danh hiệu đoàn viên công đoàn xuất sắc và trong thời gian
đó có 02 sáng kiến được chủ doanh nghiệp công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi cơ sở. Năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng đã được tặng Bằng khen của
Liên đoàn Lao động Thành phố; giấy khen của Công đoàn cấp trên cơ sở hoặc được
tặng 01 Bằng Lao động sáng tạo đối với công nhân, lao động trực tiếp sản xuất.
3. Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam xét tặng cho tập thể từ Công đoàn cơ sở trở lên đạt tiêu chuẩn sau:
3.1. Chấp hành tốt Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nghị
quyết của Công đoàn; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội
bộ đoàn kết;
3.2. Hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
(tính cả năm đề nghị khen thưởng); tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hiện
tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên
và người lao động; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đoàn viên.
3.3. Năm trước thời điểm đề nghị tặng Bằng khen Tổng
Liên đoàn đã được tặng Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và
năm đề nghị khen thưởng, tập thể Công đoàn được đánh giá chất lượng hoạt động
Công đoàn xếp loại vững mạnh.
4. Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hàng
năm
Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hàng năm
cho tập thể (gồm Công đoàn cơ sở và Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) không
quá 1% tổng số Công đoàn cơ sở thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố;
Số lượng Bằng khen Tổng Liên đoàn xét tặng hằng năm
cho cá nhân không quá 0,2% tổng số đoàn viên Công đoàn thuộc Liên đoàn
Lao động Thành phố.
Điều 18. Bằng khen chuyên đề của
Tổng Liên đoàn
1. Các Chuyên đề được xét tặng Bằng khen của
Tổng Liên đoàn hàng năm gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ
sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc nhà” và các
chuyên đề khác theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam.
2. Đối tượng được xét tặng Bằng khen chuyên
đề của Tổng Liên đoàn hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở và các cá nhân thuộc các đơn vị này.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng
dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng Bằng
khen cho từng chuyên đề của Tổng Liên Đoàn.
4. Số lượng Bằng khen chuyên đề xét tặng
hàng năm:
Tổng Liên đoàn xét tặng Bằng khen chuyên đề cho các
tập thể, cá nhân tiêu biểu trong số các tập thể, cá nhân được Liên đoàn Lao động
Thành phố đề nghị, nhưng tổng số Bằng khen trong một năm không quá 300 bằng
khen cho một chuyên đề. Số lượng tập thể, cá nhân đề nghị Tổng Liên đoàn xét tặng
Bằng khen như sau:
Mỗi Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương và tương đương trực thuộc Tổng liên đoàn được đề nghị xét tặng
không quá 04 Bằng khen; riêng đối với Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương trực thuộc Tổng liên đoàn có từ 100.000
đoàn viên trở lên được đề nghị xét tặng không quá 06 Bằng khen. Chi xét khen
thưởng đối với các tập thể, cá nhân ở các đơn vị cơ sở.
Điều 19. Bằng Lao động sáng tạo
của Tổng Liên đoàn
Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam được xét tặng hàng năm cho cá nhân là đoàn viên Công đoàn thực hiện tốt
các nhiệm vụ của đoàn viên và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có đề tài khoa học cấp cơ sở, sáng kiến
(gọi tắt là giải pháp) được ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế thiết
thực, được cấp có thẩm quyền công nhận và giá trị làm lợi tính theo từng đối tượng
cụ thể sau:
1.1. Đối với đoàn viên là công nhân, viên chức, lao
động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở xuống, không giữ chức vụ lãnh đạo,
có từ 1 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 80 triệu đồng trở lên hoặc
3 năm liên tục có giải pháp, sáng kiến với tổng giá trị làm lợi từ 120 triệu đồng
trở lên;
1.2. Đối với đoàn viên là cán bộ, công chức, viên
chức, lao động có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên, không giữ chức vụ
lãnh đạo quản lý, có từ 1 giải pháp trở lên với tổng giá trị làm lợi từ 150 triệu
đồng trở lên;
1.3. Đối với đoàn viên là cán bộ lãnh đạo quản lý
(đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp, người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ
cấp từ 0,3 trở lên; đối với loại hình doanh nghiệp, người giữ chức vụ Giám đốc,
Phó Giám đốc doanh nghiệp và tương đương trở lên) có từ 1 giải pháp trở lên với
tổng giá trị làm lợi từ 200 triệu đồng trở lên hoặc có giải pháp cải tiến quản
lý về tổ chức sản xuất áp dụng vào thực tế mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao được cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương công nhận.
2. Những Đề tài khoa học cấp tỉnh, Bộ có nhiều
thành viên tham gia sau khi được nghiệm thu và ứng dụng vào thực tế mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cao, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng đề tài
khoa học đó xác nhận thì tác giả là Chủ nhiệm đề tài và thành viên có mức đóng
góp trên 60% cho đề tài được xem xét đề nghị khen thưởng.
3. Những đề tài khoa học cấp Nhà nước có nhiều
thành viên tham gia sau khi được nghiệm thu và được ứng dụng vào thực tế mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng đề
tài khoa học đó xác nhận thì tác giả là Chủ nhiệm đề tài và thành viên có mức
đóng góp từ 50% trở lên cho đề tài được xem xét đề nghị khen thưởng.
4. Đối với đề tài lớn phải nghiên cứu nhiều
năm hoặc phải chia làm nhiều đề tài nhánh, nếu đề tài nhánh được nghiệm thu đạt
kết quả xuất sắc và mức độ đóng góp trên 30% cho đề tài lớn thì tác giả là chủ
nhiệm đề tài nhánh cũng được xem xét đề nghị khen thưởng.
5. Có giải pháp công nghệ dự thi tại các cuộc
thi khu vực và quốc tế, hội thi quốc gia hoặc hội thi cấp tỉnh, bộ, ngành Trung
ương và đạt giải nhất, nhì, ba hoặc giải A, B, C trong các hội thi đó (nếu giải
pháp có từ 02 tác giả trở lên thì chỉ xét khen thưởng cho 01 cá nhân có tỷ lệ
đóng góp cao nhất).
6. Đối với các sáng kiến ở các đơn vị không
xác định được cụ thể giá trị làm lợi nhưng đã được ứng dụng vào thực tiễn mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, phạm vi ảnh hưởng rộng đến cấp tỉnh, thành
phố, ngành Trung ương, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi ứng dụng xác nhận hoặc
cơ quan quản lý khoa học công nghệ của tỉnh, Bộ xác nhận thì tác giả của các
sáng kiến đó được xem xét đề nghị khen thưởng.
Điều 20. Giải thưởng
1. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng
liên đoàn:
1.1. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” phần thưởng cao
quý của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được xét, trao tặng cho công nhân, lao
động trực tiếp sản xuất tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có
thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất trong lao động sản xuất; có nhiều sáng kiến
cải tiến kỹ thuật; tích cực đào tạo, kèm cặp, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp
nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ góp phần xây dựng doanh nghiệp,
đơn vị phát triển bền vững xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững
mạnh.
1.2. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” được tổ chức
trao tặng 5 năm 1 lần vào dịp “Tháng Công nhân” của năm tổ chức Đại hội Công
đoàn Việt Nam.
1.3. Một cá nhân chỉ được trao tặng Giải thưởng 01
lần.
1.4. Năm tổ chức trao tặng “Giải thưởng Nguyễn Đức
Cảnh”, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng dẫn riêng về xét, trao tặng
“Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh”.
2. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng
Liên đoàn:
2.1. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” phần thưởng cao
quý của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam được xét, trao tặng cho cán bộ công
đoàn các cấp có thành tích đặc biệt xuất sắc, có sáng kiến, sáng tạo trong hoạt
động Công đoàn góp phần xây dựng tổ chức Công đoàn và xây dựng giai cấp công
nhân vững mạnh;
2.2. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” được tổ chức
trao tặng hàng năm vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7) hoặc
vào dịp khác do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định;
2.3. Một cá nhân chỉ được trao tặng Giải thưởng 01
lần;
2.4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành hướng dẫn
riêng về việc xét, trao tặng “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh”.
Chương V
KHEN THƯỞNG CỦA LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 21. Cờ thi đua xuất sắc
toàn diện của LĐLĐ Thành phố.
1. Cờ Thi đua “Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất
sắc”
1.1. Đối tượng:
Được xét tặng hàng năm cho công đoàn cơ sở, công
đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn trực thuộc Công đoàn cấp trên cơ sở và công
đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Tiêu chuẩn:
a. Đạt danh hiệu “Công đoàn cơ sở vững mạnh”
và đạt 95 điểm trở lên, là đơn vị tiêu biểu dẫn đầu cụm thi đua trong phong
trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn địa phương, ngành, tổng
công ty;
b. Thực hiện thu, chi, quản lý tài chính
Công đoàn theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn;
c. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không vi phạm
pháp luật Nhà nước.
1.3. Số lượng:
- Đối với những công đoàn cấp trên cơ sở có dưới 50
CĐCS, CĐCS Thành viên được đề nghị tối đa 05 Cờ thi đua tặng thưởng cho công
đoàn cơ sở dẫn đầu cụm;
- Đối với những công đoàn cấp trên cơ sở có trên 50
CĐCS, CĐCS Thành viên cứ tăng thêm 25 CĐCS được đề nghị thêm 01 Cờ thi đua tặng
thưởng cho CĐCS dẫn đầu cụm. Nhưng tối đa chỉ được xét tặng 12 Cờ thi đua toàn
diện.
1.4. Điều kiện:
Công đoàn cấp trên cơ sở có phân chia Cụm, Khối thi
đua các CĐCS trực thuộc và đăng ký từ đầu năm với Ban Chính sách Pháp luật. Mỗi
cụm, khối thi đua của các CĐCS trực thuộc Công đoàn cấp trên cơ sở chỉ bình chọn
một đơn vị dẫn đầu cụm, khối để đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố tặng Cờ
thi đua, nhưng không nhất thiết cụm, khối nào cũng có Cờ thi đua.
2. Cờ Thi đua “Đơn vị xuất sắc”.
2.1. Đối tượng: Được xét tặng hàng năm cho Công
đoàn cấp trên cơ sở.
2.2. Tiêu chuẩn:
a. Là mô hình tiêu biểu trong phong trào thi
đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, được đánh giá phân
loại A.
b. Thực hiện thu, chi, quản lý tài chính,
tài sản công đoàn theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn; Hoàn thành kế
hoạch thu kinh phí, đoàn phí công đoàn và nộp đủ nghĩa vụ cấp trên theo quy định;
c. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và những tệ nạn xã hội khác.
2.3. Số lượng cờ:
- Việc tặng Cờ cho các đơn vị thuộc cụm, khối thi
đua của Công đoàn cấp trên cơ sở do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố
xem xét quyết định.
Điều 22. Cờ thi đua chuyên đề
của Liên đoàn Lao động Thành phố.
1. Các Chuyên đề xét khen thưởng Cờ thi đua
hàng năm của Liên đoàn Lao động Thành phố gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo
đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”, “Giỏi việc nước, Đảm việc
nhà”.
2. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Cờ thi
đua chuyên đề của Liên đoàn Lao động Thành phố” hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở;
công đoàn cấp trên cơ sở.
3. Liên đoàn Lao động Thành phố ban hành hướng
dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng danh hiệu
Cờ thi đua cho từng chuyên đề.
Điều 23. Cờ Truyền thống
Được xét khen thưởng cho những đơn vị có tổ chức
ngày truyền thống kỷ niệm 10 năm, 20 năm, 30 năm ...
Tiêu chuẩn để xét Cờ Truyền thống: Là những đơn vị
phải đạt thành tích Đơn vị xuất sắc hoặc Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc 05
lần trong khoảng thời gian 10 năm gần nhất. Cờ Truyền thống do Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định, được tặng 01 lá cờ có ghi tên đơn vị
và không kèm theo tiền thưởng. Giữa 2 lần Cờ Truyền thống phải cách nhau 10
năm”.
MỤC 2. TIÊU CHUẨN, ĐỐI TƯỢNG
XÉT TẶNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Điều 24. Bằng khen toàn diện của
Liên đoàn Lao động Thành phố
1. Bằng khen Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động
Thành phố xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1.1. Có thành tích xuất sắc trong phong hào thi đua
và hoạt động Công đoàn là gương điển hình trong công nhân, viên chức, lao động
do Liên đoàn Lao động Thành phố phát động.
1.2. Hai năm liên tục (tính cả năm đề nghị khen thưởng)
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt danh hiệu; Đoàn viên Công đoàn xuất sắc;
đã được tặng Giấy khen của Công đoàn cấp đề nghị.
2. Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao
động Thành phố xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
2.1. Đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong
trào thi đua và hoạt động Công đoàn do Liên đoàn Lao động Thành phố tổ chức.
2.2. Năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng đã được
tặng Giấy khen và năm đề nghị khen thưởng tập thể Công đoàn được đánh giá chất
lượng hoạt động Công đoàn loại vững mạnh.
3. Số lượng Bằng khen Liên đoàn Lao động
Thành phố xét tặng hàng năm.
3.1. Số lượng Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố
xét tặng hàng năm (toàn diện) cho công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên,
nghiệp đoàn trực thuộc Công đoàn cấp trên cơ sở, tỷ lệ không quá 30%
trên tổng số công đoàn cơ sở trực thuộc đạt danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh.
3.2. Bằng khen Liên đoàn Lao động Thành phố xét tặng
cho các cá nhân đạt tiêu chuẩn theo Khoản 1, Điều 24 Quy chế Thi đua, khen thưởng
Liên đoàn Lao động Thành phố, số lượng quy định như sau:
- Đối với Công đoàn cấp trên cơ sở trực thuộc Liên
đoàn Lao động Thành phố tỷ lệ không quá 0,2% trên tổng số đoàn viên công
đoàn.
- Đối với Công đoàn cơ sở trực thuộc toàn diện Liên
đoàn Lao động Thành phố tỷ lệ không quá 2% trên tổng số đoàn viên công
đoàn.
3.3. Liên đoàn Lao động Thành phố khuyến khích các
Liên đoàn lao động Quận - Huyện, Công đoàn ngành sở khối và cấp tương đương
xét, đề nghị Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố tặng Bằng khen cho
công nhân, lao động trực tiếp sản xuất và tổ chức các hoạt động tôn vinh trang
trọng, thiết thực, nhưng vẫn phải đảm bảo thành tích, tiêu chuẩn và số lượng
theo quy định.
Điều 25. Bằng khen Chuyên đề của
Liên đoàn Lao động Thành phố
1. Các chuyên đề được xét tặng Bằng khen của
Liên đoàn Lao động Thành phố hàng năm gồm: Chuyên đề “Xanh - Sạch - Đẹp, chuyên
đề “Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, “Văn hóa Thể thao”; chuyên đề “Giỏi việc
nước, Đảm việc nhà”.
2. Đối tượng được xét tặng Bằng khen chuyên
đề của Liên đoàn Lao động Thành phố hàng năm gồm: Công đoàn cơ sở; Công đoàn cấp
trên cơ sở và các cá nhân thuộc các đơn vị này.
3. Liên đoàn Lao động Thành phố ban hành hướng
dẫn riêng, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ khen thưởng Bằng
khen cho từng chuyên đề.
Điều 26. Biển công trình của
Liên đoàn Lao động Thành phố
Gắn biển công trình thi đua chào mừng kỷ niệm các
ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại lịch sử của đất nước là thành tích khen thưởng
và ghi nhận thành tích của Liên đoàn Lao động Thành phố đối với các công trình
được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp quy mô, góp phần chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần cho đoàn viên công đoàn - công nhân, viên chức, lao động
thành phố.
1. Công trình, sản phẩm được hoàn thành và
đưa vào sử dụng đúng vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của Thành phố hoặc đất nước.
2. Công trình, sản phẩm có giá trị kinh tế -
xã hội lớn, có ý nghĩa Chính trị ảnh hưởng trong phạm vi địa phương, toàn thành
phố; có tổng giá trị đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên đối với các công trình xây dựng
hoặc các sản phẩm công nghiệp có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên; các
công trình nghiên cứu khoa học, đề án...đã được nghiệm thu đạt loại xuất sắc và
đã được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao.
3. Công trình, sản phẩm có tính thẩm mỹ cao,
bảo đảm chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, không để xảy ra tai nạn
lao động chết người hoặc tai nạn lao động nặng; có những đề xuất mới, sáng tạo
trong tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả thiết thực; hoàn thành đúng và vượt tiến
độ thời gian.
Điều 27. Giải thưởng Tôn Đức
Thắng.
1. Đối tượng để xét tặng:
a. Là công đoàn viên, có thời gian làm việc
tại doanh nghiệp từ 5 năm trở lên.
b. Công nhân đang trực tiếp lao động, sản xuất:
kỹ sư, kỹ thuật viên trực tiếp sản xuất hoặc điều hành sản xuất trong các doanh
nghiệp, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế có tổ chức Công đoàn (bao gồm: Tổ
trưởng, đội trưởng sản xuất, trưởng xưởng).
2. Tiêu chuẩn để xét tặng “Giải thưởng Tôn Đức
Thắng”:
a. Có Bằng Lao động sáng tạo, hoặc sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, công tác mang lại
hiệu quả kinh tế, xã hội cao hoặc đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội thi tay
nghề, chuyên môn, nghiệp vụ cấp tỉnh, thành phố;
b. Có nhiều đóng góp trong việc đào tạo, kèm
cặp, bồi dưỡng giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Đã được tặng các danh hiệu thi đua hoặc
hình thức khen thưởng các cấp.
Điều 28. “Giải thưởng 28/7”.
1. Chủ tịch Công đoàn cơ sở có thành tích
tiêu biểu trong việc trực tiếp thực hiện có hiệu quả hoạt động Công đoàn tại
doanh nghiệp, được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Tiêu chí để xét chọn:
2.1. Phát huy hiệu quả vai trò, nhiệm vụ và năng lực
của mình vì tổ chức Công đoàn, vì người lao động;
2.2. Có phương pháp hoạt động sáng tạo và đạt được
kết quả cụ thể trong năm thuộc về các lĩnh vực sau:
a. Đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Công nhân Viên chức - Lao động;
b. Tham gia về quản lý Nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội; tham gia có hiệu quả với người sử dụng lao động tại đơn vị để
thực hiện tốt các chế độ chính sách cho người lao động.
c. Tuyên truyền, giáo dục, động viên CNVC-LĐ
nâng cao nhận thức về xây dựng giai cấp công nhân và phát triển tổ chức Công
đoàn; phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Điều 29. Giấy khen
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
1.1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của đoàn viên quy
định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
1.2. Là điển hình xuất sắc tiêu biểu của Liên đoàn
Lao động quận-huyện; Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương
đương.
2. Giấy khen để tặng cho các tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
2.1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Công đoàn được
quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2.2. Là điển hình tập thể xuất sắc tiêu biểu của
Công đoàn cấp trên cơ sở, công đoàn cơ sở, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc
Liên đoàn Thành phố.
Điều 30. Cụm, Khối thi đua của
Liên đoàn Lao động Thành phố,
1. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố
quyết định thành lập các Cụm, Khối thi đua của Liên đoàn Lao động Thành phố; số
lượng thành viên trong một Cụm, Khối thi đua phải có từ 5 đơn vị trở lên.
2. Cụm, Khối thi đua có nhiệm vụ:
2.1. Hàng năm Cụm, Khối thi đua xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động, nội dung thi đua và tiêu chí chấm điểm; tổ chức phát
động thi đua, ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị trong Cụm, Khối và đăng
ký thi đua theo quy định của Tổng Liên đoàn Việt Nam.
2.2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung giao ước thi đua giữa các đơn vị trong Cụm, Khối; thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2.3. Các Cụm, Khối thi đua tổ chức Hội nghị sơ kết
vào tháng 6 và Tổng kết vào tháng 11 để đánh giá kết quả phong trào thi đua của
các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua; chấm điểm, bình xét thi đua và đề nghị danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm.
3. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố
ban hành hướng dẫn riêng về hoạt động tại các Cụm, Khối thi đua trực thuộc Liên
đoàn Lao động Thành phố.
Ban Chính sách Pháp luật tham mưu cho Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động Thành phố tổ chức hoạt động cụm khối thi đua của Liên đoàn
Lao động Thành phố; quy định các biểu mẫu hồ sơ đề nghị khen thưởng để hướng dẫn
các cấp Công đoàn thực hiện.
Chương VI
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA CỦA NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG BÌNH XÉT, ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Điều 31. Đối tượng áp dụng
bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng của Nhà nước trong tổ chức Công đoàn
1. Tập thể:
Công đoàn cơ sở; Công đoàn cấp trên cơ sở; Liên
đoàn Lao động Quận-Huyện, Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên
tương đương; đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành
phố; Các ban chuyên đề, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố.
Việc bình xét, công nhận các danh hiệu thi đua đối
với tập thể và cán bộ công đoàn chuyên trách thực hiện cùng với công nhân, viên
chức, lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
2. Cá nhân:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động làm việc
trong cơ quan Công đoàn và hưởng lương từ ngân sách Công đoàn bao gồm: Cơ quan
Liên đoàn Lao động Thành phố; cơ quan Liên đoàn Lao động quận-huyện, Công đoàn
ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương; Cán bộ, viên chức, công
nhân, lao động làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 32. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được
xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong
số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên
đoàn”, trong đó có 6 năm liên tục đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để
làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả
cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc và được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng
khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương xem xét, công nhận, đánh giá
mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Thời điểm xét phong tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng
Liên đoàn” lần thứ hai.
Điều 33. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua Tổng Liên đoàn”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên
đoàn” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, được lựa
chọn trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để
làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn” phải đạt hiệu
quả cao và có phạm vi ảnh hưởng tích cực trong hoạt động Công đoàn ở Thành phố
Hồ Chí Minh.
Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Liên đoàn Lao động
Thành phố có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ xem xét, công nhận và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đó.
Điều 34. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được
xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1.1. Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
1.2. Có sáng kiến là giải pháp cải tiến kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có
đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng và được cơ quan, tổ chức,
đơn vị công nhận.
Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, những
đề xuất, sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội không thể lượng hóa được
giá trị bằng tiền, nhưng được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học của đơn vị
đánh giá cao, Thủ trưởng và Công đoàn đơn vị xác nhận hiệu quả của đề xuất,
sáng kiến đó thì cũng được coi là sáng kiến cấp cơ sở.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp
cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở
do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành
viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
4. Tỷ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến” của cơ quan, đơn vị cơ sở.
Điều 35. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn
sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất
và chất lượng cao;
b. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ;
d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
1.2. Công nhân, người lao động trong các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp thuộc hệ thống Công đoàn đạt các tiêu chuẩn sau:
a. Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia
phong trào thi đua và hoạt động Công đoàn;
b. Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn; có đạo đức, lối sống lành mạnh,
đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
2. Thời gian để xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
2.1. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu
hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, bị thương tích cần điều trị,
điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được
tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2.2. Cá nhân được cử đi học, tham gia đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ
quan, đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm
trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó được xếp tương
đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng khác.
2.3. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được
tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Trường hợp được điều động, biệt phái đến
cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì được xem xét bình bầu
danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét
quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều
động, biệt phái). Trường hợp cá nhân chuyển công tác thì đơn vị mới có trách
nhiệm xem xét tặng các danh hiệu thi đua trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn
vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở
lên).
4. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến” cho trường hợp mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở
lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 36. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”
1. Các tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” gồm:
1.1. Các Phòng, Ban và tương đương thuộc Liên đoàn
Lao động Thành phố;
1.2. Liên đoàn Lao động quận-huyện; Công đoàn
ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương trực thuộc Liên đoàn Lao
động Thành phố.
1.3. Các đơn vị hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh
doanh thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố và các phòng, phân xưởng, tổ, đội thuộc
các đơn vị.
2. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”:
2.1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và Công đoàn;
2.2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
2.3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
2.4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
2.5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tổ chức
Công đoàn.
Điều 37. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được
giao;
2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết
thực, hiệu quả;
3. Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt
danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của tổ chức Công đoàn.
Điều 38. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn
Lao động Thành phố là cơ quan tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao
động Thành phố về công tác thi đua, khen thưởng
2. Cơ cấu Hội đồng, gồm:
2.1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn Lao động
Thành phố.
2.2. Phó Chủ tịch Hội đồng là đồng chí Phó Chủ tịch
Liên đoàn Lao động Thành phố phụ trách công tác thi đua khen thưởng;
2.3. Thành viên Hội đồng gồm có đồng chí Trưởng Ban
nghiệp vụ làm công tác thi đua, khen thưởng; các thành viên khác do Ban Thường
vụ quyết định, số lượng thành viên tối đa tối đa không quá 9 người
Giao cho Ban Chính sách Pháp luật cử cán bộ theo
dõi công tác thi đua, khen thưởng của Liên đoàn Lao động Thành phố làm Thường
trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
3.1. Tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ Liên đoàn
Lao động Thành phố phát động các phong trào thi đua trong CNVC-LĐ trên địa bàn
Thành phố;
3.2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong CNVC-LĐ theo từng năm và từng giai đoạn;
3.3. Tham mưu cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ
trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong CNVC-LĐ và tổ chức
Công đoàn;
3.4. Tham mưu cho Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 39. Hội đồng xét Sáng kiến
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
1. Hội đồng xét sáng kiến Liên đoàn Lao động
Thành phố do Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định thành lập;
có trách nhiệm giúp Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố xem xét, đánh giá
mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, giải pháp hữu ích, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Thành phần Hội đồng xét sáng kiến gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
Chương VII
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, HỒ
SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
MỤC 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 40. Thẩm quyền Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng sau:
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ
chức Công đoàn”;
2. Danh hiệu “Cờ thi đua Tổng Liên đoàn”;
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên
đoàn”;
4. Bằng khen của Tổng Liên đoàn;
5. Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên
đoàn;
6. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho
các Liên đoàn Lao động quận/huyện, Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và cấp
trên tương đương, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Liên đoàn Lao động
Thành phố.
7. “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng liên
đoàn;
8. “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng
Liên đoàn:
Điều 41. Thẩm quyền Ban Thường
vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh:
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định
khen thưởng:
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Liên đoàn Lao động
Thành phố”;
2. Bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố;
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao
động tiên tiến” “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập thể, cá nhân ở cơ quan
Liên đoàn Lao động Thành phố, Liên đoàn Lao động quận, huyện, Công đoàn ngành,
sở, khối, tổng công ty và cấp trên tương đương; “Tập thể Lao động tiên tiến”
cho các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố quản
lý trực tiếp;
4. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho
các ban chuyên đề trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố;
5. Giải thưởng “Tôn Đức Thắng” (Tổ chức bình
chọn và tổ chức trao giải);
6. Giải thưởng “28/7”.
Điều 42. Thẩm quyền của Ban
Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động quận/huyện, Công
đoàn ngành, sở, khối và cấp trên tương đương quyết định khen thưởng danh hiệu
“Công đoàn cơ sở vững mạnh” và tặng Giấy khen.
Điều 43. Thẩm quyền của Ban Chấp
hành Công đoàn cơ sở:
Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định khen thưởng
danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”, “Tổ Công đoàn xuất sắc” và tặng Giấy
khen.
Điều 44. Thẩm quyền quyết định
khen thưởng khác:
Những trường hợp khen thưởng ngoài quy định tại Quy
chế này do Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố quyết định theo ủy quyền của
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố.
MỤC 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ NHÀ NƯỚC
Điều 45. Hồ sơ trình Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Tổng
Liên đoàn:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Biên bản bình xét thi đua của Cụm, Khối thi
đua trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố;
1.3. Biên bản họp và kết quả bình xét thi đua của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố;
1.4. Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng Cờ
thi đua của Tổng liên đoàn có xác nhận của các cấp trình khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Tổng
Liên đoàn:
2.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố;
2.2. Biên bản họp và kết quả bình xét thi đua của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề
nghị khen thưởng;
2.3. Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị tặng
Bằng khen;
2.4. Văn bản công nhận 02 sáng kiến được áp dụng hiệu
quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc Quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”.
3. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo:
3.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
3.2. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị khen
thưởng có xác nhận của các cấp trình khen thưởng;
3.3. Tóm tắt các giải pháp, sáng kiến của các cá
nhân được đề nghị tặng Bằng Lao động sáng tạo;
3.4. Biên bản họp và kết quả bình xét của Hội đồng
xét công nhận Sáng kiến hoặc Hội đồng Khoa học Liên đoàn Lao động Thành phố.
3.5. Văn bản công nhận giải pháp, sáng kiến gồm:
a. Văn bản công nhận sáng kiến hoặc quyết định công
nhận sáng kiến của cấp có thẩm quyền;
b. Bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (nếu có);
c. Biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp
tỉnh, Bộ, ngành Trung ương Nhà nước kèm theo quyết định thành lập Hội đồng nghiệm
thu;
d. Văn bản xác nhận hiệu quả kinh tế, xã hội của
đơn vị ứng dụng đề tài, sáng kiến.
4. Hồ sơ đề nghị “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên
đoàn”:
4.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
4.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn”, trong báo cáo phải nêu rõ nội
dung, hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã
được ứng dụng vào thực tế.
4.3. Biên bản họp và kết quả bình xét của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố.
4.4. Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền công nhận
sáng kiến, đề tài khoa học và nhận xét, đánh giá hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài khoa học đã được ứng dụng trong thực tế.
5. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng: Giải thưởng
Nguyễn Đức Cảnh; Giải thưởng Nguyễn Văn Linh; Cờ thi đua, Bằng khen chuyên đề
do các Ban nghiệp vụ của Tổng Liên đoàn theo dõi chuyên đề hướng dẫn thực hiện.
6. Hồ sơ đề nghị tặng kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp xây dựng của tổ chức Công đoàn”, Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn có hướng dẫn
thực hiện.
Điều 46. Hồ sơ đề nghị Tổng
Liên đoàn xét trình khen thưởng cấp Nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị xét phong tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố: 01 bộ, gửi Tổng
Liên đoàn: 03 bộ và mỗi bộ gồm có:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị
xét phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
1.3. Chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền hoặc ý kiến (bằng văn bản) xác nhận của Hội đồng Khoa học, Hội đồng xét
công nhận sáng kiến cấp tỉnh, bộ ngành đoàn thể Trung ương đối với đề tài, sáng
kiến, giải pháp đem lại hiệu quả thiết thực;
1.4. Biên bản cuộc họp bình xét và kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp trình khen.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố: 01 bộ, gửi Tổng
Liên đoàn: 03 bộ và mỗi bộ gồm có:
2.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
2.2. Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình;
2.3. Biên bản họp xét và kết quả bỏ phiếu kín của Cụm,
Khối thi đua;
2.4. Xác nhận của địa phương cấp phường, xã về thực
hiện pháp luật, chủ trương chính sách của Nhà nước tại địa phương.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương các loại
gồm 05 bộ, mỗi bộ có:
3.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
3.2. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
3.3. Biên bản cuộc họp và kết quả bình xét của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố.
3.4. Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng do có phát minh, sáng chế, sáng kiến phải có xác nhận của cơ quan quản
lý có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” gồm 04 bộ, mỗi bộ có:
4.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
4.2. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
4.3. Biên bản và kết quả bình xét của Hội đồng Thi
đua, khen thưởng Liên đoàn Lao động Thành phố.
Các đơn vị lập tờ trình riêng đối với từng danh hiệu
thi đua, hình khen thưởng (Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn; Chiến sĩ thi đua
toàn quốc; Khen thưởng cấp Nhà nước; Bằng lao động sáng tạo; Khen thưởng Cờ thi
đua và Bằng khen của Tổng Liên đoàn). Ngoài hồ sơ gửi về Liên đoàn Lao động
Thành phố, các đơn vị gửi bản file mềm về Liên đoàn Lao động Thành phố qua địa
chỉ của Ban Chính sách pháp luật: bancsplhcm@gmail.com.
Điều 47. Tuyến trình khen thưởng
cấp Nhà nước
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có thẩm quyền khen
thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các đối tượng
sau: Liên đoàn Lao động quận-huyện; Công đoàn ngành, sở, khối, tổng công ty và
cấp trên tương đương; Cơ quan Liên đoàn Lao động Thành phố và các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và cán bộ
Công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách Công đoàn thuộc các đơn vị nêu
trên.
Điều 48. Hồ sơ đề nghị Liên
đoàn Lao động Thành phố khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố
tặng Cờ thi đua và Bằng khen gồm có:
1.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên
cơ sở kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
1.2. Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị tặng
Cờ thi đua và Bằng khen;
1.3. Báo cáo thành tích của đơn vị đề nghị tặng cờ;
1.4. Biên bản họp và kết quả bình xét của Ban Thường
vụ Công đoàn cấp trên cơ sở.
2. Hồ sơ đề nghị danh hiệu “chiến sĩ thi đua
cơ sở” gồm có:
2.1. Tờ trình của Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên
cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố kèm theo danh sách đề nghị khen
thưởng;
2.2. Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trong báo cáo phải nêu rõ nội dung
hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến đã được ứng dụng vào thực tế.
2.3. Biên bản họp và kết quả bình xét của Ban Thường
vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
2.4. Chứng nhận của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
công nhận sáng kiến và nhận xét, đánh giá hiệu quả, mức độ ảnh hưởng của sáng
kiến đã được ứng dụng trong thực tế.
MỤC 3. THỜI HẠN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 49. Thời hạn trình Tổng
Liên đoàn xét khen thưởng
Thời hạn trình khen thưởng Cờ thi đua, Bằng khen Tổng
Liên đoàn thực hiện như sau:
- Hồ sơ đề nghị khen toàn diện và chuyên đề gửi về
Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo năm học gửi về Tổng
Liên đoàn trước ngày 15 tháng 9 hàng năm;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo
gửi về Tổng Liên đoàn ngày 15 tháng 7 hàng năm.
- Các giải thưởng, danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng khác thời hạn trình khen thưởng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn.
Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ
về Liên đoàn Lao động Thành phố trước 20 ngày làm việc theo từng loại đề
nghị khen thưởng để kịp thời tổng hợp hồ sơ báo cáo Tổng Liên đoàn.
Điều 50. Thời hạn trình Tổng
Liên đoàn xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
- Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ, Huân chương trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Chiến sĩ thi đua toàn
quốc gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
- Hồ sơ trình đề nghị khen thưởng “Cờ Thi đua của
Chính phủ” gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 15 tháng 2 hàng năm.
- Hồ sơ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng theo năm học gửi về Tổng Liên đoàn trước ngày 01 tháng 9 hàng
năm.
Khi trình hồ sơ khen thưởng cần chú ý: trong một
năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một đối tượng, trừ
trường hợp khen thưởng đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương
có tiêu chuẩn liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, thì sau 5 năm
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.
Khi các đơn vị gửi hồ sơ về Liên đoàn Lao động
Thành phố đồng thời gửi bản mềm về hộp thư điện tử của Ban Chính sách Pháp luật
Liên đoàn Lao động Thành phố: bancsplhcm@gmail.com.
Điều 51. Thời hạn trình Liên
đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh để xét khen thưởng hoạt động Công đoàn (trên
khen dưới thưởng).
Công đoàn cấp trên cơ sở và Công đoàn cơ sở trực
thuộc Liên đoàn Lao động Thành phố trình Thường trực Liên đoàn Lao động Thành
phố Hồ Chí Minh xét tặng Cờ thi đua, Bằng khen (toàn diện và chuyên đề) cho các
tập thể, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Liên đoàn Lao động Thành phố
theo thời gian như sau:
- Hồ sơ đề nghị khen thường xuyên (tổng kết hoạt động
công đoàn năm) gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố hạn chót vào ngày
01/12 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên (tổng kết
theo năm học) gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố hạn chốt vào ngày 01/7
hàng năm;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng các đợt hoạt động,
phong trào thi đua (khen thưởng chuyên đề) gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố
hạn chót sau khi kết thúc đợt hoạt động phong trào thi đua 15 ngày;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng Lao động sáng tạo
gửi về Liên đoàn Lao động Thành phố hạn chót vào ngày 15/5 hàng năm.
Sau thời hạn quy định trên, Thường trực Liên đoàn
Lao động Thành phố sẽ không xét khen thưởng.
Chương VIII
KINH PHÍ THI ĐUA KHEN
THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 52. Nguồn chi kinh phí
Khen thưởng gồm:
- Chi từ tài chính của Công đoàn theo quy định của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Từ nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân;
- Các khoản hỗ trợ của cơ quan quản lý, chính quyền
các cấp.
Điều 53. Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Cách tính mức tiền thưởng.
1.1. Mức tiền thưởng cho tập thể, cá nhân kèm theo
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong hệ thống Công đoàn được
tính như sau:
Mức tiền lương cơ sở do chính phủ quy định đang có
hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số theo quy
định và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam;
1.2. Hệ số mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng được quy định cụ thể (bảng phụ lục kèm theo).
2. Cấp chi tiền thưởng.
Tiền thưởng kèm theo Quyết định khen thưởng của Nhà
nước và của Tổng Liên đoàn do cấp trình Tổng Liên đoàn chi khen thưởng.
Tổng Liên đoàn chi tiền thưởng kèm theo Bằng lao động
sáng tạo, “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh", “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” và
tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được khen thưởng tại Hội nghị tổng kết do
Tổng Liên đoàn tổ chức.
Liên đoàn Lao động Thành phố chi tiền thưởng cho
các tập thể, cá nhân được khen thưởng tại hội nghị sơ, tổng kết do Liên đoàn
Lao động Thành phố tổ chức.
3. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng.
3.1. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích,
một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
3.2. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng nếu đạt
nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
3.3. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt
danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của
danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Thu hồi và hủy bỏ các
danh hiệu, hình thức khen thưởng
1. Cá nhân, tập thể kê khai gian dối trong việc kê
khai thành tích để được khen thưởng sẽ bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu
hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền
xác định việc tập thể, cá nhân kê khai gian dối để được khen thưởng, cơ quan
trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành
quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm:
a. Tờ trình của cấp trình khen thưởng;
b. Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy
bỏ quyết định khen thưởng.
Điều 55. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quy chế Thi đua, khen thưởng của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành kèm theo Quyết định số 127/QĐ-LĐLĐ ngày 15 tháng 10 năm 2016 của
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công
đoàn các cấp phản ánh kịp thời về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh để
được hướng dẫn xem xét và giải quyết kịp thời./.
|
BAN THƯỜNG VỤ
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
|
PHỤ LỤC
HỆ SỐ MỨC TIỀN THƯỞNG KÈM THEO DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
(Đính kèm Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn ban hành kèm theo Quyết
định số /QĐ-TLĐ ngày tháng 11 năm 2018 của
BTV Liên đoàn Lao động Thành phố)
STT
|
Danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng
|
Hệ số mức tiền
thưởng
|
I.
|
Danh hiệu thi đua
|
1.
|
Chiến sĩ thi đua toàn quốc
|
4,5
|
2.
|
Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn
|
3,0
|
3.
|
Chiến sĩ thi đua cơ sở
|
1,0
|
4.
|
Tập thể lao động xuất sắc
|
1,5
|
5.
|
Tập thể Lao động tiên tiến
|
0,8
|
6.
|
Lao động tiên tiến
|
0,3
|
7.
|
Cờ thi đua của Chính phủ
|
12
|
8.
|
Cờ thi đua Tổng Liên đoàn:
-
Toàn diện
- Chuyên đề
|
8,0
|
4,0
|
9.
|
Cờ thi đua LĐLĐ Thành phố:
-
Toàn diện
- Chuyên đề
|
4,0
|
2,0
|
II.
|
Hình thức khen thưởng
|
1.
|
Huân chương Sao vàng:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
92,0
|
46,0
|
2.
|
Huân chương Hồ Chí Minh:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
61,0
|
30,5
|
3.
|
Huân chương Độc lập hạng Nhất:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
30,0
|
15,0
|
4.
|
Huân chương Độc lập hạng Nhì:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
25,0
|
12,5
|
5.
|
Huân chương Độc lập hạng Ba:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
21,0
|
10,5
|
6.
|
Huân chương Lao động hạng Nhất:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
18,0
|
9,0
|
7.
|
Huân chương Lao động hạng Nhì
-
Tập thể
- Cá nhân
|
15,0
|
7,5
|
8.
|
Huân chương Lao động hạng Ba:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
9,0
|
4,5
|
9.
|
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
7,0
|
3,5
|
10.
|
+ Bằng khen toàn diện của Tổng Liên đoàn:
-
Tập thể
- Cá nhân
+ Bằng khen chuyên đề của Tổng Liên đoàn:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
2,0
|
1,0
|
1,4
|
0,7
|
11.
|
Bằng Lao động sáng tạo
|
1,3
|
12.
|
Bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố:
+ Bằng khen toàn diện:
-
Tập thể.
- Cá nhân.
+ Bằng khen chuyên đề:
-
Tập thể.
- Cá nhân.
|
|
1,0
|
0,5
|
0,8
|
0,4
|
13.
|
Giấy khen của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:
-
Tập thể
- Cá nhân
|
|
0,6
|
0,3
|
14.
|
Giấy khen của Công đoàn cơ sở
-
Tập thể
- Cá nhân
|
0,3
|
0,15
|
PHỤ LỤC
MẪU VĂN BẢN HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG CỦA TỔ
CHỨC CÔNG ĐOÀN
(Đính kèm theo Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn ban hành kèm theo
Quyết định số 2106/QĐ-TLĐ ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Tổng liên đoàn)
Mẫu số 01
|
Đăng ký thi đua
|
Mẫu số 02
|
Tờ trình đề nghị Tổng Liên đoàn khen thưởng
|
Mẫu số 03
|
Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị Tổng Liên đoàn
khen thưởng
|
Mẫu số 04
|
Tóm tắt thành tích tập thể, cá nhân đề nghị Tổng
Liên đoàn khen thưởng
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng Lao động
sáng tạo của Tổng Liên đoàn
|
Mẫu số 06
|
Tóm tắt thành tích đề nghị tặng Bằng Lao động
sáng tạo của Tổng Liên đoàn
|
Mẫu số 07
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng
khen của Tổng Liên đoàn; Tập thể Lao động xuất sắc; Giấy khen đối với tập thể
có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác.
|
Mẫu số 08
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua, Bằng
khen của Tổng Liên đoàn và Giấy khen đối với cá nhân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ công tác.
|
Mẫu số 09
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo đợt
thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân)
|
Mẫu
số 1
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LĐLĐ (CÔNG ĐOÀN)……...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…-…..
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày tháng năm 20…
|
ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM……………….
Kính gửi: Ban Thường
vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ thành tích đạt được của tập thể, cá nhân thực
hiện phong trào thi đua yêu nước và xây dựng tổ chức Công đoàn năm 20...
Căn cứ chương trình công tác của LĐLĐ quận, huyện
(Công đoàn...) năm 201... Ban Thường vụ LĐLĐ quận, huyện (Công đoàn...) đăng ký
thi đua năm 20... cụ thể như sau:
1. Tập thể:
Có ………..% Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công
đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động quận, huyện (Công đoàn...), Đạt danh
hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, trong đó có trên 85 % đạt Tập thể lao động xuất
sắc.
Liên đoàn Lao động quận, huyện (Công đoàn...), đăng
ký đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc năm 20...
Đề nghị Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh tặng
thưởng Cờ thi đua năm 201... cho:
+ ……………Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở;
+ ……………Công đoàn cơ sở.
2. Cá nhân:
Có ……….% cán bộ chuyên trách Công đoàn thuộc LĐLĐ
quận, huyện (Công đoàn...), đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, trong đó có 15 %
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Có ........... cá nhân đề nghị Tổng liên đoàn xét tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua Tổng Liên đoàn.
Trên đây là đăng ký thi đua năm 201..của…………………
Kính đề nghị Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố theo dõi giúp đỡ để đơn
vị thực hiện tốt chỉ tiêu đăng ký thi đua trên.
Trân trọng.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
CHỦ TỊCH
|
Mẫu
số 2
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG
VIỆT NAM
LĐLĐ (CĐ)……...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr-…..
|
……………, ngày
tháng năm 20…
|
TỜ TRÌNH
Về việc khen thưởng ………….
Kính gửi: Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Căn cứ Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số... của Đoàn Chủ tịch TLĐ.
Ban Thường vụ LĐLĐ (CĐ)…………… đã đánh giá thành tích
xuất sắc đạt được trong hoạt động Công đoàn và thực hiện các phong trào thi đua
của địa phương (ngành) năm.......
Ban Thường vụ LĐLĐ (CĐ)………….. đề nghị Đoàn Chủ tịch
TLĐ xem xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân sau:
1. Tặng Cừ thi đua năm.... cho...tập thể (hoặc Cờ
chuyên đề về…….. cho………. ):
…………Công đoàn cơ sở;
………...Công đoàn cấp trên cơ sở.
2. Tặng Bằng khen………. tập thể và………. cá nhân.
(Hoặc Tặng Bằng khen về chuyên đề.... cho.... tập
thể và.... cá nhân).
(có danh sách kèm theo)
Ban Thường vụ ................ đảm bảo thành tích của
các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng là đúng thực tế.
Kính trình Đoàn Chủ tịch TLĐ xem xét quyết định.
Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm:
- Danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng...
bản.
- Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng Cờ....
bản.
- Tóm tắt thành tích (danh sách trích ngang) của
các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng ... bản.
- Các văn bản khác (....).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, Ban...
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 3
DANH SÁCH TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TỔNG LIÊN ĐOÀN
KHEN THƯỞNG NĂM....
(Đính kèm Tờ trình số ...../TTr-………)
I. CỜ THI ĐUA:
1 ………………..
2 ………………..
………………….
II. BẰNG KHEN:
A. Tập thể:
1 ……………….
2 ……………….
B. Cá nhân:
1 ………………
2 ……………...
Lưu ý: Ghi rõ ràng, không viết tắt,
chỉ ghi chức và chức vụ Công đoàn và chức vụ Đảng, chính quyền cao nhất.
..............................................................................
Mẫu
số 4
TÓM TẮT THÀNH TÍCH TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ TỔNG
LIÊN ĐOÀN KHEN THƯỞNG NĂM………..
(Đính kèm Tờ trình số ……/TTr-……………..)
I. TẬP THỂ:
TT
|
Tên tập thể đề
nghị khen thưởng
|
Tóm tắt thành
tích
(Chỉ ghi những
thành tích tiêu biểu; ghi rõ danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt
được liên tục 3 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng)
|
Hình thức đề
nghị khen thưởng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. CÁ NHÂN:
TT
|
Họ và tên, năm
sinh
|
Chức vụ, đơn vị
công tác
|
Tóm tắt thành
tích
(Chỉ ghi những
thành tích tiêu biểu; Một số sáng kiến tiêu biểu; ghi rõ danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng đạt được liên tục 3 năm trước thời điểm để nghị khen
thưởng)
|
Hình thức đề
nghị khen thưởng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu
số 5
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày
tháng năm 20….
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TỔNG LIÊN ĐOÀN TẶNG BẰNG
LAO ĐỘNG SÁNG TẠO
Năm ………
Họ và tên: …………………………………... ngày, tháng, năm
sinh ………………….. Nam (nữ) ....
Quê quán: …………………………..
Trình độ chuyên môn: …………………………
Chức vụ, đơn vị công tác …………………………..
Tổng số đề tài khoa học giải pháp sáng kiến
………………………………
Tổng số tiền làm lợi………………… triệu đồng,
Tổng số tiền được thưởng: …………….triệu đồng.
Những năm đã được Bằng LĐST: năm …………., năm …………..
I. Mô tả giải pháp sáng kiến, đề tài khoa học: (Mô
tả từng giải pháp, đề tài)
1. Mô tả ngắn gọn những ưu, khuyết điểm của
tình trạng kỹ thuật hoặc tổ chức sản xuất đang được áp dụng tại cơ quan, đơn vị.
Cần chỉ rõ đặc điểm cần phải khắc phục.
2. Mô tả giải pháp sáng kiến:
- Thuyết minh tính mới của của giải pháp: (mô tả
ngắn gọn đầy đủ và rõ ràng, chú ý nêu rõ các nội dung cải tiến, sáng tạo).
- Khả năng áp dụng: Giải pháp đã được áp dụng tại địa
phương, đơn vị nào? hoặc chứng minh khả năng áp dụng trong điều kiện kinh tế kỹ
thuật tại cơ quan đơn vị.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của đề tài, giải pháp,
sáng kiến sáng tạo: Cần so sánh với những giải pháp tương tự, giá trị kinh tế
đem lại sau khi áp dụng giải pháp, đề tài, sáng kiến so với trước đó. (Kèm theo
Quyết định hoặc giấy chứng nhận công nhận giải pháp, đề tài của cấp có thẩm quyền;
bản vẽ, sơ đồ, ảnh... để minh họa)
II. Thành tích hoạt động Công đoàn:
- Nêu ngắn gọn những công việc, kết quả đạt được
khi thực hiện nhiệm vụ của Công đoàn giao.
- Các danh hiệu, hình thức được khen thưởng.
XÁC NHẬN
Của Công đoàn cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
|
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG
cơ quan, đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP
TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 6
TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ, TỔNG LIÊN ĐOÀN TẶNG BẰNG
LAO ĐỘNG SÁNG TẠO NĂM...
(Đính kèm Tờ trình số ……………………..)
TT
|
Họ và tên, năm
sinh, chức vụ, đơn vị công tác
|
Số giải pháp, đề
tài
|
- Tiền làm lợi.
-Tiền thưởng
|
Tóm tắt nội
dung giải pháp, đề tài
|
Năm đã đạt Bằng
LĐST
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Lưu ý: Tóm tắt nội dung giải pháp,
đề tài cần nêu tóm tắt một số nội dung cơ bản sau:
- Tên giải pháp, đề tài.
- Tính cấp thiết đưa ra giải pháp, đề tài,
- Trước khi đưa ra giải pháp, đề tài,
- Giải pháp, đề tài,
- Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp, đề tài,
- Hiệu quả kinh tế, xã hội,
- Đã được các giải thưởng (tên giải thưởng, đơn
vị tổ chức, ngày, tháng năm được trao giải).
- Số, ngày, tháng, năm, đơn vị ban hành văn bản
công nhận đề tài sáng kiến, hiệu quả của sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến...
Mẫu
số 071
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày .... tháng …. năm …….
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN…………2
(Mẫu báo cáo này áp
dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề
nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ
in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ
trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về
điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ chức đảng,
đoàn thể3.
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được
giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại
Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số
ngày tháng
năm 201.... của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng,
hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây);
việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; sáng kiến, kinh nghiệm, đề
tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về
kinh tế, xã hội đối với bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước4.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành
tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công
tác.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước5.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể6.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua;
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP
TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, đóng dấu)
|
_________________________________________
1 Báo cáo thành tích 25 năm trước thời
điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, 10 năm đối với Huân chương Hồ Chí
Minh, 10 năm đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, 05 năm đối với
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; 05 năm đối với Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Bộ,
cấp tỉnh và Giấy khen; 01 năm đối với Tập thể lao động xuất sắc và Bằng khen cấp
Bộ, cấp tỉnh.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh
cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân
sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng,
nêu các tiêu chí cơ bản trong việc, thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có
so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị), ví dụ:
- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh lập bảng
thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội;
thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ
sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền).
- Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh
các tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi
cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố
thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu,...
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh
các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại
trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa
bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học
(giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội...).
5 Việc thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân
viên; hoạt động xã hội, từ thiện...
6 Công tác xây dựng đảng, đoàn thể:
Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng, đoàn thể (kèm theo
giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận).
7 Nêu các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định,
ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu
số 081
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày … tháng … năm……….
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG ………….2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết
tắt): …………………………………………….
- Sinh ngày, tháng, năm: …………………………………………….. Giới
tính: ……………………….
- Quê quán3:
………………………………………………………………………………………………..
- Trú quán: …………………………………………………………………………………………………..
- Đơn vị công tác:
…………………………………………………………………………………………..
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
………………………………………………………………
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
……………………………………………………………………….
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:
………………………………………………………………
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
…………………………………………………..
2. Thành tích đạt được của cá nhân4:
…………………………………………………………….
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng;
Năm
|
Hình thức khen
thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP
TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
|
________________________________
1 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị
đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, 05 năm trước thời điểm đề
nghị đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; 05 năm đối với Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc,
03 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh; 02 năm đối với Bằng
khen cấp bộ, cấp tỉnh; 01 năm đối với Chiến sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện
(quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
4 Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới công tác quản
lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công
nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân
viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công
tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện...).
- Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt
thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so
sánh các tiêu chí; Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách,
đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng
khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối
với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo
môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục
và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh
các tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi
cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố
thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu,...
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh
các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội,
ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh,
chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa
học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội..,).
- Đối với các hội đoàn thể, lấy kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương trình công tác của trung ương hội,
đoàn thể giao.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, lấy kết
quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa
phương...
5 Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng,
Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu thi
đua trong 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ v.v...
- Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu "Chiến
sỹ thi đua toàn quốc":
+ Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết
định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố thuộc trung ương" và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở"
trước thời điểm đề nghị;
+ Ghi rõ nội dung các sáng kiến kinh nghiệm, giải
pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài nghiên cứu (tham gia là thành
viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có ý kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến,
khoa học cấp bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) hoặc phải có giấy
chứng nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.
- Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương " ghi rõ
thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở"
trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.