UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/QĐ-UB
|
Lào Cai , ngày
30 tháng 3 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP KHI BỊ TAI NẠN TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG LẠI TỈNH LÀO CAI DO HẬU QUA CHIẾN TRANH ĐỂ LẠI
ỦY BAN NHÂN DẤN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ kết luận cuộc họp Ủy ban
nhân dân tỉnh ngày 26/02/1994;
Xét đề nghị của Sở Lao động
Thương binh Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành bản Quy định tạm thời chế độ trợ giúp khi bị tai nạn trong quá trình
xây dựng lại tỉnh Lào Cai do hậu quả chiến tranh để lại.
Điều 2.
Giao cho Sở Lao động Thương binh Xã hội phối hợp với Sở Tài chính vật giá - Ủy
ban kế hoạch tỉnh tổ chức thực hiện bản quy định này.
Điều 3.
Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở
Tài chính vật giá, Ủy ban kế hoạch tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, các sở, ban, ngành của tỉnh căn cứ quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Lâm
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP KHI BỊ TAI NẠN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG LẠI TỈNH LÀO CAI
DO HẬU QUA CHIẾN TRANH ĐỂ LẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 71/QĐ-UB ngày 30 tháng 3 năm 1994)
Trong quá trình xây
dựng lại một số điểm quy hoạch trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tỉnh đã có nhiều biện
pháp rà phá bom, mìn vật cản, song không tránh khói sự thiếu sót về kỹ thuật, thiết
bị máy móc,..vv... nên trong thời gian qua đã có nhiều vụ mìn nổ làm thiệt hại
đến tính mạng, tài sản của Nhà nước và của công dân.
Từ tình hình thực
tế nêu trên, để thể hiện rõ sự quan tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
cán bộ, công nhân viên chức, nhân dân bị tai nạn do hậu quả của chiến tranh (bom,
mìn nổ, sập hầm...), Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quy định tạm thời một số chế
độ trợ giúp cho các đối tượng bị tai nạn rủi ro như đã nêu trên trong khi đang
lao động xây dựng các công trình công cộng, tư nhân trong kế hoạch, quy hoạch
đã được duyệt trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
I. Mục đích ý nghĩa:
Chế độ trợ giúp cho
các đối tượng bị tai nạn do bom, mìn nổ, sập hầm... trong khi đang lao động sản
xuất chỉ để giúp đỡ, bù đắp một phần việc mất khá năng lao động hoặc thiệt hại
về tài sản của các cơ quan Nhà nước và của công dân do tai nạn rủi ro, gây ra
nhằm phục hồi và tăng cường một phần khả năng lao động, ổn định nguồn nhân lực
trong sản xuất, xây dựng, mặt khác thể hiện tính nhân đạo của chế độ xã hội chủ
nghĩa, góp phần ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho đối tượng bị nạn.
II. Nguyên tắc
được xét hưởng mức trợ giúp:
1. Chỉ xét trợ
giúp cho những đơn vị tập thể, cá nhân đang lao động sản xuất mà bị tai nạn do
hậu quả chiến tranh làm thiệt hại về người và tài sản trong phạm vi quy họach
được duyệt và trong khu vực đã rà phá mìn, vật cản do Bộ chỉ huy quân sự bàn
giao để sử dụng.
Cơ quan Nhà nước và
cá nhân xây dựng công trình không có giấy cấp đất hợp pháp, không có giấy xây
dựng công trình và ở những nơi chưa rà phá bom mìn, vật cản (có treo biển
"vùng cấm") thì không thuộc đối tượng xét trợ giúp nêu trên.
2. Những đối tượng
khác không thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất nhưng cũng bị thương vong hoặc
bị thiệt hại về tài sản do chịu ảnh hưởng của các vụ nổ như đã nói trong điểm
1. Được chính quyền địa phương và các ngành liên quan chứng nhận thì cũng được
xét trợ giúp.
III. Thủ tục cần
thiết để xét trợ giúp:
Những đơn vị tập thể,
cá nhân muốn được xét trợ giúp hao hư về tài sản cũng như tình trạng thương tật
nhất thiết phải có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Đơn đề nghị kèm
theo biên bản ghi cụ thể sự việc xảy ra, mức độ thiệt hại tài sản và tình trạng
thương tật (có xác nhận của chính quyền xã, phường nơi xảy ra tai nạn).
2. Biên bản xác định
rõ mức độ thiệt hại tài sản do Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Tài chính vật
giá, Ủy ban kế hoạch tỉnh, Công an tỉnh, UBND huyện, thị xã (nơi xảy ra tai nạn)
lập.
3. Nếu người bị nạn
sau khi điều trị khỏi mà bị tàng tật thì phải có giấy chứng nhận của Hội đồng
giám định y khoa tỉnh xác định tỷ lệ thương tật.
VI. Mức trợ
giúp:
A- Đối với người
bị nạn:
1. Đối tượng bị nạn
là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước (kể cả lực lượng vũ trang) thì thực hiện
theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước (kể cả bị thương, bị tàng tật, bị chết).
2. Đối với người lao
động ngoài đối tượng nêu ở điểm 1 (nhân dân) mà bị nạn thì giải quyết như sau :
a) Người bị thương:
Khi bị tai nạn ở nơi nào thì đơn vị (hoặc cá nhân) nơi sử dụng lao động có
trách nhiệm đưa người bị nạn vào bệnh xá, bệnh viện gần nhất để cứu chữa. Trong
suốt thời gian điều trị tại bệnh xá, bệnh viện người bị nạn được trợ giúp các
khoản tiền thuốc, tiền ăn theo đơn điều trị của y, bác sỹ và theo chế độ chung của
bệnh xá, bệnh viện do Nhà nước quy định.
b) Sau khi điều trị
khỏi người bị nạn trở thành tàng tật, không lao động sản xuất được thì được xét
hưởng, chế độ xã hội theo quyết định số: 202/CP của Chính phủ.
c) Người chết:
3. Đối với cán bộ
công nhân viên chức Nhà nước (kể cả lực lượng vũ trang) thanh niên xung kích thì
chế độ mai táng phí và chế độ tử tuất theo chế độ hiện hành của Nhà nước quy
định.
4. Người chết không
thuộc các đối tượng nêu trên (nhân dân) thì được trợ giúp như sau :
a) Tiền mai táng phí
500.000 đồng (áo quan, vải niệm, hương, nến...)
b) Trợ giúp tiền tuất
1 lần cho thân nhân gia đình người bị chết như bố, mẹ, vợ, con hoặc người nuôi
dưỡng nạn nhân từ 1,5 triệu đến 2 triệu đồng.
c) Nếu người chết
không có thân nhân (hộ độc thân) thi chỉ giải quyết tiền mai táng phí là 500.000
đồng (năm trăm ngàn đồng).
B- Trợ giúp thiệt
hại về tài sản :
Những thiệt hại về
tài sản của các đơn vị quốc doanh, ngoài quốc doanh và của người lao động do bị
bom, mìn nổ...thì người bị thiệt hại về tài sản làm đầy đủ thủ tục như đã quy
định tại mục II cùa văn bản này để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét. Tùy từng trường
hợp cụ thể, mức trợ giúp từ 40% đến tối đa không qúa 60% mức độ thiệt hại quy
định này chỉ áp dụng đối với những bất động sản, tài sản không quy định có bảo
hiểm; không áp dụng đối với các tài sản có quy định bảo hiểm.
V. Tổ chức thực
hiện:
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh giao cho Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Tài chính vật giá, Ủy ban kế
hoạch tỉnh tổ chức thực hiện. Sở Lao động Thương binh Xã hội là cơ quan thường
trực có trách nhiệm tổng hợp các vụ việc cụ thể bàn bạc thống nhất với Sở Tài
chính vật giá, Ủy ban kế hoạch trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
2. Hằng năm Sở Lao
động Thương binh Xã hội thống nhất với Sở Tài chính, Ủy ban kế hoạch dự trù một
khoản kinh phí để giải quyết cho từng vụ việc cụ thể sau khi có quyết định phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bản Quy định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1991.