ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 673/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
28 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động năm 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 23/TTr-SLĐTBXH ngày
14/03/2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của hòa giải viên lao động trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Trưởng
phòng Lao động Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố; Các hòa giải viên
lao động tỉnh Vĩnh Phúc; Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Liên đoàn lao động tỉnh;
- Ban QL các KCN;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Liên minh HTX;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT. (H b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
(Ban hành theo Quyết định số 673/QĐ-UBND Ngày 28 tháng 3 năm 2023 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định các nội
dung liên quan đến hoạt động của Hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Hòa giải viên lao động được
Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc bổ nhiệm và đang trong nhiệm kỳ theo quy định của
pháp luật.
b) Cơ quan chuyên môn về Lao động
thuộc UBND cấp tỉnh (Sở Lao động-TB&XH), cấp huyện (Phòng Lao động-TB&XH).
c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân có liên quan.
Điều 2.Giải
quyết tranh chấp lao động của Hòa giải viên lao động
1. Trách nhiệm của Hòa giải
viên lao động
a) Hòa giải các tranh chấp quy
định tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật lao động theo phân công của cơ quan chuyên
môn về lao động thuộc UBND hoặc yêu cầu của một hoặc các bên giải quyết tranh
chấp.
b) Tuân thủ các quy định của
pháp luật lao động về thẩm quyền, trình tự, thủ tục hòa giải đối với từng loại
tranh chấp lao động; các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động, khi thực hiện
hòa giải tranh chấp lao động; không được lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm
của mình làm phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong
quá trình hòa giải.
c) Không được từ chối nhiệm vụ
hòa giải, khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động; tranh chấp về hợp
đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động mà không có lý do chính
đáng.
d) Báo cáo tiến độ, tình hình
giải quyết các tranh chấp được phân công và kết quả hoạt động định kỳ, đột xuất
với Phòng Lao động-TB&XH; theo yêu cầu của người hoặc cơ quan khác có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Hòa giải viên lao động có quyền yêu cầu các bên tranh chấp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám
định, mời người làm chứng và người có liên quan theo quy định tại Điều 183 Bộ
luật Lao động.
3. Được cơ quan cử Hòa giải
viên lao động theo quy định tại Điều 95 Bộ luật Lao động, Điều 9 Quy chế này bố
trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần
thiết khác để làm việc.
Điều 3. Quản
lý Hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 97 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động
và quan hệ lao động.
2. Trường hợp tình hình tranh
chấp lao động trên địa bàn tỉnh phức tạp, số lượng tranh chấp lớn, cần bổ nhiệm
hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động- TB&XH để đáp ứng nhu cầu hòa giải
tranh chấp lao động trên địa bàn, Sở Lao động-TB&XH thực hiện tham mưu theo
quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn tuyển chọn, bổ nhiệm, nhiệm vụ của hòa giải
viên lao động thuộc Sở Lao động-TB&XH thực hiện theo quy định tại Mục 1,
Chương XI Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương II
TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 4.
Tiêu chuẩn Hòa giải viên lao động
Thực hiện theo quy định tại Điều
92 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
1. Là công dân Việt Nam, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và
phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên
và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa
án tích .
Điều 5.
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm Hòa giải viên lao động
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm
Hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6.Bổ
nhiệm lại Hòa giải viên lao động
Trình tự và thủ tục bổ nhiệm lại
Hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 7. Miễn
nhiệm Hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động miễn
nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 94 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ:
a) Có
đơn xin thôi làm Hòa giải viên lao động;
b)
Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c) Có
hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của
Nhà nước, khi thực hiện nhiệm vụ của Hòa giải viên lao động theo quy định của
pháp luật;
d) Từ
chối nhiệm vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh
chấp lao động hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính
đáng theo quy định tại quy chế quản lý Hòa giải viên lao động.
2.
Trình tự thủ tục miễn nhiệm Hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 94 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và
quan hệ lao động.
Chương III
THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ CỬ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 8.Tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
Thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 181 Bộ luật lao động, Điều 95 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể như sau:
1. Đầu
mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động: Sở Lao động-TB&XH;
Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các
bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
2.Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động (Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về về hợp đồng đào
tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động)có trách nhiệm phân loại,
chuyển yêu cầu đến Hòa giải viên lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua
thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động.
3.
Trường hợp Hòa giải viên lao động trực tiếp tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động từ đối tượng tranh chấp, thì trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi tiếp nhận đơn, Hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động-TB&XH chuyển
cho Sở Lao động-TB&XH; Hòa giải viên lao động thuộc Phòng Lao động-TB&XH
chuyển cho Phòng Lao động-TB&XH để phân loại xử lý.
Điều 9.Trình tự, thủ tục cử Hòa giải viên lao động
Thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 95 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.
1.Trường
hợp Sở Lao động-TB&XH tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo
quy định tại Điều 8 Quy chế này:
a)Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Sở Lao động - TB&XH
phân loại và ban hành văn bản cử Hòa giải viên thuộc Sở (nếu có) thực hiện hòa
giải.
b)
Trường hợp chưa có Hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - TB&XH, trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Sở Lao động-TB&XH
ban hành văn bản chuyển yêu cầu đến Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện nơi phát
sinh tranh chấp, để Phòng Lao động - TB&XH cử Hòa giải viên thực hiện hòa
giải.
2.
Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động trên địa bàn, phân loại và:
a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Phòng Lao động-TB&XH
phân loại và ban hành văn bản cử Hòa giải viên lao động do Phòng quản lý thực
hiện nhiệm vụ hòa giải đối với yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động trên địa
bàn huyện, thành phố trực tiếp tiếp nhận.
b)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động do Sở Lao động-TB&XH chuyển, Phòng Lao động- TB&XH phân
loại và ban hành văn bản cử Hòa giải viên lao động do Phòng quản lý thực hiện
nhiệm vụ hòa giải.
3.Tùy
theo tính chất phức tạp của vụ việc, Sở Lao động - TB&XH hoặc Phòng Lao động
- TB&XH có thể cử một hoặc một số Hòa giải viên lao động cùng tham gia giải
quyết.
Chương IV
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 10. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá
nhân của Hòa giải viên lao động
Thực
hiện theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động.
1.
Tranh chấp lao động cá nhân, phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của
Hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa
án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ
tục hòa giải:
a) Về
xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về
bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa
người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về
bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa
người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được
yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - TB&XH hoặc
Phòng Lao động - TB&XH, Hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3.Việc
tiến hành hòa giải được thực hiện theo các bước sau:
a)
Xác định thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp (còn thời hiệu hay đã hết thời
hiệu).
b)
Tìm hiểu vụ việc các bên tranh chấp:
- Xác
định rõ tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung
tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
- Thu
thập các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
- Hòa
giải viên lao động yêu cầu các bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản,
chứng cứ có liên quan đến tranh chấp; tham khảo thêm ý kiến của đại diện tập thể
lao động tại cơ sở và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội,
phân xưởng, phòng ban).
c) Tổ
chức họp hòa giải:
- Tại
phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy
quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.Các bên phát biểu và nêu ý kiến,
quan điểm của mình về vụ việc xảy ra.
- Căn
cứ các quy định của pháp luật lao động, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể, nội quy lao động và các quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp, Hòa giải
viên lao động phân tích những vấn đề đúng/sai trong hành vi của hai bên để gợi
ý cho các bên tiến hành thương lượng, thỏa thuận.
- Trường
hợp các bên thỏa thuận được, Hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải
thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và Hòa giải
viên lao động.
- Trường
hợp các bên không thỏa thuận được, Hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa
giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải, thì
Hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải
có chữ ký của các bên tranh chấp và Hòa giải viên lao động.
- Trường
hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì Hòa
giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không
thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và Hòa giải viên lao động.
4. Bản
sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên
tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
Điều 11. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập
thể về quyền
Thực
hiện theo quy định tại Điều 192, Điều 194 Bộ luật Lao động.
1.
Tranh chấp lao động tập thể về quyền, phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa
giải của Hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động
hoặc Tòa án giải quyết.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được
yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - TB&XH hoặc
Phòng Lao động - TB&XH, Hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc
tiến hành hòa giải được thực hiện theo các bước quy định tại khoản 3, Điều 10 của
Quy chế này.
4. Đối
với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật Lao động
mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật, thì Hòa giải viên lao động lập biên bản
và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật.
5. Bản
sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành, phải được gửi cho các
bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
6.
Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định
của pháp luật, mà Hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, thì các bên
có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết theo quy định.
Điều 12. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích
Thực
hiện theo quy định tại Điều 196 Bộ luật Lao động.
1.
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, phải được giải quyết thông qua thủ tục
hòa giải của Hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động
giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hòa giải viên lao động nhận được
yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - TB&XH hoặc
Phòng Lao động - TB&XH, Hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Việc
tiến hành hòa giải được thực hiện theo các bước quy định tại điểm b, điểm c khoản
3 Điều 10 của Quy chế này.
4.
Trường hợp hòa giải thành, biên bản hòa giải thành, phải bao gồm đầy đủ nội
dung các bên đã đạt được thỏa thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải
viên lao động. Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động
tập thể của doanh nghiệp.
5. Bản
sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành, phải được gửi cho các
bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
Chương V
CHẾ ĐỘ, ĐIỀU
KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 13. Chế độ, điều kiện hoạt động của Hòa giải viên lao
động
Hòa
giải viên lao động được hưởng các chế độ theo quy định tại Điều 96 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP:
1. Mỗi
ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của Hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm
quyền cử, được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình
quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, do Chính
phủ quy định theo từng thời kỳ;
2. Được
cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích
hợp để tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hòa giải viên lao động theo quy định;
3. Được
áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của Hòa giải viên lao động theo quy định;
4. Được
tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có
thẩm quyền tổ chức;
5. Được
khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua -Khen thưởng về thành tích trong việc
thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
6. Được
hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Đảm bảo chế độ, điều kiện hoạt động của của Hòa giải
viên lao động
1. Cơ
quan cử Hòa giải viên lao động quy định tại Điều 9 của Quy chế này này có trách
nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều
kiện cần thiết khác để Hòa giải viên lao động làm việc.
2.
Kinh phí chi trả các chế độ, điều kiện hoạt động của Hòa giải viên lao động do
ngân sách Nhà nước bảo đảm. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Quy
chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Lao động - TB&XH có trách nhiệm:
a) Hằng năm, rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải
viên lao động của các Phòng Lao động -
TB&XH và kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Sở Lao động
- TB&XH để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b)
Thông báo công khai việc tuyển chọn Hòa giải viên lao động trên địa bàn thông
qua phương tiện thông tin đại chúng; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển
chọn Hòa giải viên lao động của các ứng viên; thẩm định các hồ sơ dự tuyển, lựa
chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm của từng Hòa giải viên lao động theo quy
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm; công khai, cập
nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa
chỉ liên hệ của Hòa giải viên lao động được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin
đại chúng. Đánh giá tình hình tranh chấp lao động trên địa bàn, để tham mưu bổ
nhiệm Hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động - TB&XH (nếu cần).
c)
Hằng năm, tổng hợp tình hình hòa giải lao động trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2.
Phòng Lao động - TB&XH các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a)
Quý I hằng năm, rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm Hòa giải viên lao động thuộc
thẩm quyền quản lý để lập kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - TB&XH trước
ngày 31 tháng 3 hằng năm.
b) Phối
hợp thông báo công khai việc tuyển chọn Hòa giải viên lao động trên địa bàn các
huyện, thành phố; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn Hòa giải viên
lao động của các ứng viên; rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở
Lao động - TB&XH thẩm định; công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên,
địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của Hòa giải viên
lao động được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Quản
lý Hòa giải viên theo phân cấp quản lý và thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về
Hòa giải viên lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hòa
giải viên lao động có trách nhiệm:
a)
Tuân thủ quy định của pháp luật lao động về thẩm quyền, trình tự, thủ tục hòa
giải đối với từng loại tranh chấp lao động; các nguyên tắc giải quyết tranh chấp
lao động khi thực hiện hòa giải tranh chấp lao động.
b)
Báo cáo tiến độ, tình hình giải quyết các tranh chấp được phân công và kết quả
hoạt động định kỳ, đột xuất với Phòng Lao động-TB&XH; theo yêu cầu của người
hoặc cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4.
Trách nhiệm của các bên tranh chấp: Cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám
định, mời người làm chứng có liên quan theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Lao động.
Trường
hợp các Điều, Khoản, Văn bản viện dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế, thì sẽ áp dụng những nội dung đã sửa đổi, bổ sung, ban hành mới đó.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Lao động
- TB&XH,để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.