ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6236/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 19 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG KỸ THUẬT THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 2324/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành
lập Hội đồng xây dựng định mức lao động kỹ thuật Thành phố;
Xét đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng xây dựng định mức lao động kỹ thuật Thành phố tại Tờ trình số
17245/TTr-HĐXDĐMLĐ ngày 27 tháng 10 năm 2014 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1044/TTr-SNV ngày 17 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng xây dựng định mức lao động kỹ thuật Thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch
Hội đồng xây dựng định mức lao động kỹ thuật Thành phố, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Sở Tài chính;
- Sở Nội vụ 2b ;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng VX, CNN, THKH;
- Lưu:VT, (VX/VN) H.
|
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÂY DỰNG ĐỊNH
MỨC LAO ĐỘNG KỸ THUẬT THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6236/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nhiệm vụ chung của Hội đồng
Hội đồng xây dựng định mức lao
động kỹ thuật Thành phố sau đây gọi tắt là Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành định mức lao động kỹ thuật làm cơ sở thực hiện
chính sách tiền lương tại các doanh nghiệp công ích và các lĩnh vực có liên
quan theo quy định.
Điều 2.
Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng
1. Tham gia góp ý kiến về định
mức lao động kỹ thuật của các doanh nghiệp công ích theo chức năng quản lý nhà
nước của các Sở: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Xây dựng.
2. Thẩm tra lại kết quả xây dựng,
rà soát định mức lao động kỹ thuật của sở quản lý chuyên ngành, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành định mức lao động kỹ thuật làm cơ sở thực hiện
chính sách tiền lương tại các doanh nghiệp công ích và các lĩnh vực có liên
quan trên địa bàn Thành phố;
3. Tư vấn, tham mưu các vấn đề,
lĩnh vực có liên quan khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
Điều 3.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng
Hội đồng có quyền hạn và trách
nhiệm như sau:
1. Tham dự các cuộc họp thảo luận
về kế hoạch, nội dung về định mức lao động kỹ thuật trong các lĩnh vực nêu tại
Khoản 1, Điều 2 của Quy chế này;
2. Được cung cấp các tài liệu
và đến các cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy chế này;
3. Được đảm bảo các điều kiện cần
thiết và các chế độ quy định để thực hiện tốt nhiệm vụ của Hội đồng;
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố về các ý kiến tư vấn và kiến nghị của Hội đồng.
5. Sử dụng con dấu của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để ký các văn bản liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức của Hội đồng
Hội đồng gồm có Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, các thành viên và Tổ giúp việc hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, cụ
thể:
1. Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Giám
đốc Sở Tài chính.
3. Các thành viên Hội đồng là
thủ trưởng các sở, ngành: Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp và Viện Nghiên cứu Phát triển.
4. Giúp việc cho Hội đồng có Tổ
giúp việc là Trưởng, Phó phòng hoặc chuyên viên phòng chuyên môn, chuyên ngành
của các sở, ngành. Tổ giúp việc giúp Hội đồng thực hiện nhiệm vụ được quy định
tại Điều 2 Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố.
Điều 5. Chủ
tịch Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ
và quyền hạn như sau:
1. Chỉ đạo điều hành hoạt động
của Hội đồng;
2. Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên của Hội đồng;
3. Chỉ đạo Tổ giúp việc chuẩn bị
các tài liệu cần thiết về các vấn đề sẽ đưa ra thảo luận tại các kỳ họp Hội đồng;
duyệt các báo cáo tài liệu trước khi đưa ra thảo luận ở Hội đồng;
4. Thực hiện các chế độ quy định
và đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của Hội đồng;
5. Triệu tập và chủ trì các kỳ
họp của Hội đồng;
6. Trong thời gian vắng mặt, Chủ
tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch giải quyết các công việc của Hội đồng.
Điều 6. Phó
Chủ tịch Hội đồng
Phó Chủ tịch Hội đồng có nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
1. Phó Chủ tịch Hội đồng phụ
trách các công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công; được Chủ tịch Hội đồng ủy
quyền giải quyết một số công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt;
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp
Chủ tịch Hội đồng về kinh phí hoạt động của Hội đồng;
3. Kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành liên quan trong quá trình xây dựng định mức lao động kỹ thuật trong lĩnh
vực dịch vụ công ích.
Điều 7.
Thành viên Hội đồng
Thành viên Hội đồng có các nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia đầy đủ các kỳ họp
và các hoạt động theo lịch triệu tập của Chủ tịch Hội đồng;
b) Cung cấp tài liệu cho tất cả
thành viên còn lại của Hội đồng trước kỳ họp theo quy định tại Điều 9 của Quy
chế này;
c) Chủ động nghiên cứu trước
tài liệu để đóng góp ý kiến về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về những ý kiến đó;
d) Giữ gìn tài liệu và số liệu
theo quy định về bảo mật của Nhà nước;
đ) Có trách nhiệm và tạo điều
kiện cho Tổ giúp việc, thành viên khác hoặc Hội đồng xem xét theo quyền hạn được
quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này;
e) Hỗ trợ và tạo điều kiện cho
Tổ giúp việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công, ngoài ra thực hiện các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
g) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Quy chế này.
2. Quyền hạn:
a) Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng
về chương trình, kế hoạch, đề án về định mức lao động kỹ thuật thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của thành viên;
b) Được cung cấp những thông
tin cần thiết về các vấn đề có liên quan đến các kỳ họp và các hoạt động của Hội
đồng;
c) Kiến nghị thảo luận những vấn
đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng;
d) Trong trường hợp cần thiết
có thể trực tiếp đến xem xét tại chỗ những vấn đề có liên quan đến công việc của
Hội đồng;
đ) Được sử dụng thời gian trong
giờ hành chính để thực hiện những nhiệm vụ của Hội đồng giao. Việc hoàn thành
công việc của Hội đồng được ghi nhận như việc hoàn thành phần kế hoạch công tác
cá nhân do đơn vị phân công.
e) Được quyền bảo lưu ý kiến
khác biệt nếu có để trình cấp trên xem xét.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổ giúp việc
Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng
tổ chức thực hiện các hoạt động sau:
1. Tổng hợp báo cáo định mức
lao động kỹ thuật và chuẩn bị, cung cấp các tài liệu liên quan phục vụ Hội đồng
họp thông qua;
2. Rà soát, tham mưu về những vấn
đề chuyên môn về định mức lao động kỹ thuật có liên quan trong từng lĩnh vực
trước khi đưa ra Hội đồng quyết định;
3. Giải quyết những công việc
liên quan giữa 02 cuộc họp của Hội đồng;
4. Trình ký biên bản của các cuộc
họp Hội đồng; thực hiện quyết toán kinh phí hoạt động cho Hội đồng;
5. Tham gia thành viên đoàn
giám sát của Hội đồng giám sát, đánh giá kết quả xác định mức lao động kỹ thuật
tại các sở ngành, quận, huyện, doanh nghiệp;
6. Tổ giúp việc được bồi dưỡng
với chế độ như thành viên Hội đồng.
Điều 9. Tài
liệu họp Hội đồng
1. Tổ giúp việc của Hội đồng phối
hợp với thành viên của Hội đồng có liên quan đến định mức lao động theo chuyên
ngành quản lý, có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các tài liệu về các vấn đề sẽ đưa ra
thảo luận ở Hội đồng.
2. Thành viên của Hội đồng có
liên quan đến định mức lao động theo chuyên ngành quản lý phối hợp với Tổ giúp
việc chuyển tài liệu đến các thành viên còn lại của Hội đồng nghiên cứu trước
khi họp ít nhất 05 ngày làm việc đối với các phiên họp định kỳ và ít nhất 01
ngày làm việc đối với các phiên họp bất thường.
Điều 10.
Thời hạn hoạt động, thay đổi thành viên của Hội đồng
1. Thời hạn hoạt động của Hội đồng
thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Việc thay đổi thành viên Hội
đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định dựa trên sự đề nghị bằng
văn bản của Chủ tịch Hội đồng.
3. Những thành viên không còn đủ
điều kiện để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng giao như: ốm đau, thay đổi công
tác, về hưu; thành viên không hoàn thành nhiệm vụ khi không dự họp Hội đồng 03
kỳ liên tiếp mà không cử người dự thay như quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy chế,
không có ý kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình,
không thực hiện nhiệm vụ của thành viên hoặc nhiệm vụ do Hội đồng hay Ủy ban
nhân dân Thành phố giao. Những trường hợp trên sẽ do Hội đồng đề nghị Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ra quyết định miễn nhiệm.
Chương
III
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 11.
Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc trên
nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định dựa trên ý kiến đồng thuận đảm bảo
tuân thủ các quy định hiện hành. Trong trường hợp không đạt được sự đồng thuận
tuyệt đối, nguyên tắc làm việc thống nhất theo đa số sẽ được áp dụng. Mọi ý kiến
phát biểu được ghi trong biên bản họp Hội đồng và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố.
2. Hội đồng hoạt động theo các
chương trình, kế hoạch, đề án của các thành viên Hội đồng đề xuất, được Chủ tịch
Hội đồng chấp thuận hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng có thể mời các nhà khoa học trong và ngoài ngành đến dự họp. Khách mời có
quyền thảo luận các vấn đề nêu ra trong phiên họp nhưng không được tham gia bỏ
phiếu và phải chấp hành những quy định về chế độ bảo mật.
Điều 12.
Chế độ họp của Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ mỗi
tháng một lần. Khi cần thiết, Hội đồng có thể họp bất thường.
2. Các phiên họp của Hội đồng
được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự.
Trong trường hợp thành viên Hội
đồng cử người khác dự họp thay thì việc cử dự họp thay phải thể hiện bằng văn bản
hoặc trên thư mời họp. Ý kiến của người dự họp thay là ý kiến của thành viên Hội
đồng và được ký biên bản họp Hội đồng.
3. Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng
có thể tổ chức họp mở rộng với sự tham gia của đại diện một số ngành, một số cơ
quan đơn vị của Trung ương, một số doanh nghiệp đóng tại địa phương, một số nhà
khoa học có uy tín. Các đại biểu được mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không
tham gia biểu quyết về những vấn đề thảo luận của Hội đồng.
Điều 13.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
được thực hiện như sau:
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
được bố trí trong dự toán kinh phí chi ngân sách hàng năm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kinh phí không giao tự chủ .
2. Việc sử dụng kinh phí được
thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
Quy chế này được quán triệt và
triển khai đến các thành viên của Hội đồng xây dựng định mức lao động kỹ thuật
Thành phố, Tổ giúp việc của Hội đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc Chủ tịch Hội đồng kịp thời
kiến nghị để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với thực tế./.