ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 02 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ
TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản
lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước;
Căn cứ Quyết định số
61/2007/QĐ-UBND ngày 02/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ
hỗ trợ việc làm ngoài nước tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Liên Sở: Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 23/TTr-TC-LĐTB&XH
ngày 15/9/2007 về việc thành lập, ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của
Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và
hoạt động của Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2007/QĐ-UBND ngày 02/10/2007 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước tỉnh Bình Thuận (sau đây
gọi tắt là Quỹ) được thành lập với mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đi làm việc ở nước ngoài vay vốn để trang
trải các khoản chi phí cho việc làm hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định và chi trả
các khoản thu của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hỗ
trợ chi phí giáo dục định hướng cho người lao động thuộc diện chính sách đi làm
việc ở nước ngoài và hỗ trợ lực lượng cộng tác viên tư vấn đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài tại xã, phường, thị trấn.
Điều 2.
1. Quỹ
hoạt động không vì lợi nhuận, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
2. Quỹ hoạt động trên nguyên tắc
tự bảo tồn nguồn vốn. Quỹ được quản lý thông qua tài khoản tiền gửi mở tại Kho
bạc Nhà nước tỉnh. Chủ tài khoản Quỹ là Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
3. Quỹ được sử dụng:
- Cho người lao động vay vốn để
trang trải các khoản chi phí đi làm việc ở nước ngoài thông qua việc ủy thác
cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh (sau đây gọi tắt là Ngân hàng). Việc giao vốn ủy
thác cho vay thực hiện theo Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước
có liên quan;
- Phần còn lại được cấp qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để hỗ trợ chi phí giáo dục định hướng cho người
lao động thuộc diện chính sách đi làm việc ở nước ngoài và hỗ trợ lực lượng cộng
tác viên tư vấn đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại xã, phường, thị
trấn.
4. Số dư Quỹ năm trước được chuyển
sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 3.
Nguồn hình thành Quỹ
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp.
2. Thu lãi từ hoạt động cho vay.
3. Nguồn thu hợp pháp khác (lãi
tiền gửi; tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đóng
góp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài...).
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VAY, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 4. Đối
tượng, điều kiện được vay vốn từ Quỹ
Người lao động có hộ khẩu thường
trú tại tỉnh Bình Thuận trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài tại thị trường Malaysia
và các nước Trung Đông, đã được ngân hàng cho vay vốn nhưng chưa đủ để trang trải
chi phí đi làm việc ở nước ngoài, nếu có nhu cầu thì được vay thêm vốn từ Quỹ.
Điều 5.
Phương thức vay, mức cho vay, lãi suất vay, lãi suất nợ quá hạn, thu hồi vốn và
xử lý nợ quá hạn
1. Phương thức vay:
- Hộ gia đình của người lao động
được vay theo phương thức tín chấp. Nếu người lao động còn độc thân thì được trực
tiếp vay (không qua hộ gia đình) theo quy định của ngân hàng;
- Người lao động vay vốn đi làm
việc ở nước ngoài tại ngân hàng nào (Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh) thì được vay
thêm từ nguồn Quỹ được ủy thác tại ngân hàng đó.
2. Mức cho
vay:
Mức cho vay từ Quỹ được xác định
theo nguyên tắc tổng số tiền mỗi người lao động được vay từ nguồn vốn của ngân
hàng và từ nguồn Quỹ tối đa không quá 20 triệu đồng đối với nước Malaysia và 30
triệu đồng đối với các nước Trung Đông, trên nguyên tắc mức ngân hàng cho vay
chiếm ít nhất 70% tổng số tiền vay.
3. Thủ tục cho vay:
- Đối tượng được vay vốn từ Quỹ
này phải lập hồ sơ xin vay vốn theo quy định của ngân hàng;
- Sau khi người lao động có
thông báo trúng tuyển của doanh nghiệp xuất khẩu lao động, trong vòng 07 ngày
làm việc, ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định và làm thủ tục giải
ngân lần 1 với số tiền đặt cọc là 3 triệu đồng cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động
(nếu có). Khi doanh nghiệp xuất khẩu lao động có thông báo xuất cảnh, thì giải
ngân lần 2.
4. Lãi suất vay, lãi suất nợ quá
hạn, thu hồi vốn và xử lý nợ quá hạn thực hiện theo quy định của ngân hàng cho
vay.
5. Xử lý rủi ro không thu hồi được
vốn vay:
- Đối với nguồn vốn cho vay từ
Quỹ thì ngân sách Nhà nước chịu, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình cụ thể sẽ
ra quyết định xóa nợ cho các đối tượng vay;
- Các rủi ro do ngân hàng cho
vay thực hiện trái với thỏa thuận và cam kết đã ghi trong hợp đồng ủy thác do
ngân hàng cho vay chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quản
lý vốn vay và phân phối sử dụng lãi vay
1. Định kỳ hàng tháng, ngân hàng
có trách nhiệm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình, số liệu
cho vay, thu lãi vay, thu hồi vốn, nợ quá hạn và các vấn đề khác có liên quan để
phục vụ công tác quản lý, điều hành của Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Trường hợp hoạt động của Quỹ
có những vấn đề phát sinh, Hội đồng Quản lý Quỹ tổ chức họp bàn giải quyết hoặc
trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Phân phối sử
dụng lãi vay:
Toàn bộ số thực thu lãi cho vay
từ Quỹ được quy thành 100% và phân phối sử dụng như sau:
a) 30% chi trả phí dịch vụ ủy
thác hoạt động các ngân hàng (bao gồm chi phí thẩm định đối tượng vay vốn);
b) 50% lập quỹ dự phòng rủi ro để
bù đắp các khoản vay từ Quỹ bị tổn thất được UBND tỉnh cho phê duyệt xóa nợ và
bổ sung kinh phí Quỹ (nếu còn);
c) 20% ngân hàng chuyển cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để chi cho công tác hướng dẫn, chi phí tham
gia thu hồi nợ khó đòi, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tổ chức hội nghị sơ kết,
tổng kết, tuyên truyền, làm thêm giờ... và các khoản chi khác phục vụ công tác
quản lý Quỹ. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Khoản kinh phí này cuối năm còn
thừa được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Trường hợp số thừa không có nhu
cầu sử dụng thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định bổ sung Quỹ dự
phòng rủi ro.
Điều 7. Hỗ
trợ chi phí giáo dục định hướng và hỗ trợ lực lượng cộng tác viên từ nguồn Quỹ
1. Người lao động thuộc diện
chính sách đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ chi phí giáo dục định hướng từ
nguồn Quỹ. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Quyết định số
19/2007/QĐ-UBND ngày 19/4/2007 của UBND tỉnh.
2. Lực lượng cộng tác viên tư vấn
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại xã, phường, thị trấn được hỗ trợ
từ nguồn Quỹ với mức chi 100.000 đồng/người lao động đã xuất cảnh đi làm việc ở
nước ngoài.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 8.
1. Tổ chức
bộ máy của Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ:
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Văn xã;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý
Quỹ:
- Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Phó Chủ tịch thường trực;
- Giám đốc Sở Tài chính: Phó Chủ
tịch.
c) Các thành viên:
- Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh;
- Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh;
- Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
Quản lý Quỹ:
a) Hội đồng Quản lý Quỹ có trách
nhiệm điều hành hoạt động của Quỹ, bao gồm: xem xét kế hoạch kinh phí, thu hồi
nợ, xóa nợ, các hoạt động bảo toàn vốn của Quỹ, đề xuất các chủ trương, chính
sách trình UBND tỉnh ban hành nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ;
b) Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về mọi hoạt động của Quỹ;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý
Quỹ:
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
Quản lý Quỹ có trách nhiệm trực tiếp giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
trong việc điều hành hoạt động của Quỹ và tham mưu UBND tỉnh các vấn đề phát
sinh có liên quan;
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ có trách nhiệm phối hợp với Phó Chủ tịch thường trực tham mưu UBND tỉnh cân
đối đủ vốn, kiểm tra giám sát hoạt động của Quỹ.
d) Các thành viên:
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT thực hiện việc ủy thác cho vay theo đúng quy định;
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT là cơ quan trực tiếp nhận vốn ủy
thác, cho vay, thu hồi nợ theo đúng quy định và chịu sự điều hành của Hội đồng
Quản lý Quỹ.
3. Tổ giúp việc là tổ chuyên môn
được Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ thành lập từ các sở, ngành liên quan, có
trách nhiệm giúp Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong
công tác quản lý Quỹ. Tổ giúp việc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ.
Tổ Giúp việc bao gồm các thành
phần sau:
- Trưởng Phòng Nghiệp vụ - Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổ trưởng;
- Trưởng Phòng Nghiệp vụ - Sở
Tài chính;
- Trưởng Phòng Nghiệp vụ - Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Trưởng Phòng Nghiệp vụ - Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- Trưởng Phòng Nghiệp vụ - Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Hội đồng Quản lý Quỹ và các thành viên Hội đồng; các
sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, có
khó khăn vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh trực tiếp về cơ quan thường
trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, tham mưu, trình UBND tỉnh
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./