THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
61/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 61/2005/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 3
NĂM 2005 VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ
MINH, HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM, HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP, DẠY NGHỀ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bí thư thứ nhất Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chế độ,
chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên
Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông (sau đây gọi chung là
cán bộ Đoàn, Hội) nhằm phát huy vai trò của công tác Đoàn Thanh niên, Hội Sinh
viên, Hội Liên hiệp thanh niên trong nhà trường với trách nhiệm là một bộ phận
quan trọng của công tác giáo dục và đào tạo.
Điều 2. Chế
độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội là giảng viên, giáo viên, cán bộ không
trực tiếp giảng dạy
1. Quy định thời gian làm công
tác Đoàn, Hội tính theo định mức giờ chuẩn:
a) Đối với các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có dưới 5.000 sinh viên, học
sinh:
- Bí thư Đoàn trường là giảng
viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn được tính bằng 50% định mức giờ
chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 50% thời gian làm việc
để làm công tác Đoàn.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội
Sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường là giảng viên, giáo
viên thì thời gian làm công tác Đoàn, Hội được tính bằng 30% định mức giờ chuẩn;
là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 30% thời gian làm việc để làm
công tác Đoàn, Hội.
b) Đối với các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có từ 5.000 sinh viên, học sinh đến
dưới 10.000 sinh viên, học sinh:
- Bí thư Đoàn trường là giảng
viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn được tính bằng 60% định mức giờ
chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 60% thời gian làm việc
để làm công tác Đoàn.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội
Sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường là giảng viên, giáo
viên thì thời gian làm công tác Đoàn, Hội được tính bằng 40% định mức giờ chuẩn;
là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 40% thời gian làm việc để làm
công tác Đoàn, Hội.
c) Đối với các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có từ 10.000 sinh viên, học sinh
trở lên:
- Bí thư Đoàn trường là giảng
viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn được tính bằng 70% định mức giờ
chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 70% thời gian làm việc
để làm công tác Đoàn.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội
Sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường là giảng viên, giáo
viên thì thời gian làm công tác Đoàn, Hội được tính bằng 50% định mức giờ chuẩn;
là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 50% thời gian làm việc để làm
công tác Đoàn, Hội.
d) Đối với các trường trung học
phổ thông, trường bổ túc văn hóa và trung tâm giáo dục thường xuyên:
- Thời gian làm công tác Đoàn của
Bí thư (hoặc trợ lý Thanh niên, cố vấn Đoàn, sau đây gọi chung là Trợ lý thanh
niên) các trường dưới 28 lớp được tính bằng 70% định mức giờ chuẩn/tuần; các
trường từ 28 lớp trở lên dạy 2 tiết/tuần.
- Thời gian làm công tác Đoàn của
Phó Bí thư các trường dưới 28 lớp được tính bằng 35% định mức giờ chuẩn/tuần;
các trường từ 28 lớp trở lên được tính bằng 50% định mức giờ chuẩn/tuần.
Các quy định về số lượng sinh
viên ở điểm a, điểm b và điểm c trên đây chỉ tính đối với sinh viên hệ chính
quy. Cán bộ đoàn, Hội tham gia giảng dạy thì được hưởng chế độ vượt giờ theo
quy định.
2. Phụ cấp cho cán bộ Đoàn, Hội
trong trường học:
a) Đối với các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề:
- Bí thư Đoàn trường được hưởng
phụ cấp như Trưởng phòng nghiệp vụ.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội
sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường được hưởng phụ cấp như
Phó Trưởng phòng nghiệp vụ.
b) Đối với các trường trung học
phổ thông, trường bổ túc văn hóa và trung tâm giáo dục thường xuyên:
Bí thư, Phó Bí thư Đoàn, trợ lý
thanh niên và Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường được hưởng phụ cấp
như Tổ trưởng chuyên môn hoặc Trưởng bộ môn.
c) Trường hợp cán bộ Đoàn, Hội
là giảng viên, giáo viên, cán bộ giữ chức vụ có phụ cấp tương đương hoặc cao
hơn phụ cấp Trưởng phòng nghiệp vụ, Phó Trưởng phòng nghiệp vụ, Tổ trưởng
chuyên môn hoặc Trưởng bộ môn thì được hưởng mức phụ cấp cao nhất.
3. Quy định về cán bộ chuyên
trách làm công tác Đoàn, Hội trong trường học:
a) Cán bộ chuyên trách làm công
tác Đoàn, Hội trong trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề:
- Các trường có dưới 5.000 sinh
viên, học sinh bố trí tối thiểu 01 cán bộ chuyên trách.
- Các trường có từ 5.000 đến dưới
10.000 sinh viên, học sinh bố trí tối thiểu 02 cán bộ chuyên trách.
- Các trường có từ 10.000 sinh
viên, học sinh trở lên bố trí tối thiểu 03 cán bộ chuyên trách.
b) Các trường trung học phổ
thông, trường bổ túc văn hoá và trung tâm giáo dục thường xuyên có từ 28 lớp trở
lên bố trí tối thiểu 01 cán bộ chuyên trách.
Điều 3. Các
quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội là sinh viên, học sinh
1. Uỷ viên Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn, Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Trung ương Hội Sinh
viên Việt Nam, Bí thư, Phó Bí thư Đoàn trường; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Sinh
viên và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường được ưu tiên
cộng điểm đánh giá kết quả rèn luyện, xét cấp học bổng, giới thiệu việc làm và
hỗ trợ thêm về điều kiện làm việc, học tập theo khả năng, tình hình thực tế của
từng trường.
2. Nhà trường có trách nhiệm hỗ
trợ hoạt động phí cho ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Trung ương Hội
Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam, Bí thư, Phó
Bí thư Đoàn, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Sinh viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
Liên hiệp thanh niên cấp trường là sinh viên, học sinh. Mức hỗ trợ vận dụng phù
hợp với điều kiện và khả năng của nhà trường.
3. Nhà trường có trách nhiệm tạo
điều kiện cho cán bộ Đoàn, Hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
bảo đảm về kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ chức Đoàn, Hội hoạt động; các trường
vận dụng cụ thể hoá chế độ, chính sách cho các đối tượng cán bộ Đoàn, Hội khác
phù hợp với yêu cầu công tác và điều kiện của nhà trường.
Điều 4. Chế
độ chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội trong các trường ngoài công lập
Các trường ngoài công lập căn cứ
quyết định này để vận dụng thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ Đoàn, Hội
phù hợp với điều kiện và khả năng kinh phí của nhà trường.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ hiệu lực thi hành các
quy định về chế độ chính sách cán bộ Đoàn, Hội trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông đã ban hành trước đây:
a) Điều 4 khoản 2 Quyết định số
243-CP ngày 28 tháng 6 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên
chế của các trường phổ thông.
b) Điểm V phần B Thông tư số
21-TT/GD ngày 10 tháng 12 năm 1968 của Bộ Giáo dục; Điều 4 Quyết định số
1419/QĐ ngày 07 tháng 01 năm 1976 của Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp; Điều
12 Quyết định số 1712/QĐ-BĐH ngày 18 tháng 12 năm 1978 của Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp; Mục VI Thông tư số 49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 của Bộ
Giáo dục; Công văn số 1196/TCCB ngày 08 tháng 4 năm 1988 của Bộ Đại học, Trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách quy định tại Quyết định này được bố trí trong kinh phí hoạt động của
các trường, cơ sở giáo dục đào tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt
Nam và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.