ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5715/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH THU HÚT CHUYÊN GIA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO LÀM VIỆC TẠI 4 ĐƠN VỊ:
KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO, VIỆN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
TÍNH TOÁN VÀ TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SINH HỌC.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ vào Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
102/2013/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị định
số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định
số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương;
Căn cứ Nghị định
số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ vào Kết
luận số 179-KL/TU ngày 24 tháng 2 năm 2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về chủ
trương thực hiện thí điểm một số chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công
nghệ;
Xét đề nghị của
Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1155/TTr-SKHCN ngày 8 tháng 7 năm 2014
và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 978/TTr-SNV ngày 30 tháng 10 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện thí điểm một số
chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ vào làm việc tại 4 đơn vị:
Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Viện Khoa học - Công nghệ
Tính toán và Trung tâm Công nghệ Sinh học.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Trưởng Ban Quản lý
Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Giám đốc Trung tâm Công nghệ Sinh học, Viện trưởng
Viện Khoa học - Công nghệ Tính toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- TT/TU; TT/HĐND TP;
- TTUB: CT các PCT;
- Ban Tổ chức Thành ủy,
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Sở Lao động TBXH/TP;
- Công an Thành phố
- Kho bạc Nhà nước Thành phố;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV; TTCB;
- Lưu: VT, (CNN/Đ) MH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT CHUYÊN GIA KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO LÀM VIỆC TẠI 4 ĐƠN VỊ: KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO, VIỆN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TÍNH TOÁN VÀ TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SINH
HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5715/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chính
sách đối với các chuyên gia khoa học và công nghệ trong nước, chuyên gia khoa học
và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là chuyên gia khoa
học và công nghệ) tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại 4 đơn vị: Viện
Khoa học - Công nghệ Tính toán thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Công
nghệ Sinh học thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị sự nghiệp
công lập trong Khu Công nghệ cao và Khu Nông nghiệp Công nghệ cao.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ được
hiểu như sau:
1. Chuyên gia khoa học và
công nghệ là những nhà khoa học tham gia vào các hoạt động khoa học và công
nghệ. Chuyên gia khoa học và công nghệ có trình độ tiến sỹ và chuyên ngành đào
tạo phù hợp với hoạt động khoa học và công nghệ của từng đơn vị (được xác định
tại Điều 1 Quy chế này), có công trình nghiên cứu được công bố trên các tạp chí
khoa học chuyên ngành có uy tín trên thế giới (các tạp chí do Viện Thông tin
Khoa học quốc tế ISI xếp hạng), sáng chế được công nhận, có công trình nghiên cứu
được ứng dụng trong sản xuất công nghiệp công nghệ cao, trong sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao và các ngành, lĩnh vực công nghệ cao khác.
Các trường hợp trình độ chưa là
tiến sỹ (cử nhân, kỹ sư, thạc sỹ) thì phải có công trình nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ xuất sắc đã được nghiệm thu, hoặc sáng chế được công nhận
đem lại hiệu quả cao, hoặc có chuyên môn sâu; có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo,
ươm tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ,
vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất, thiết kế chế tạo sản phẩm thuộc
lĩnh vực công nghệ cao.
2. Hoạt động khoa học và
công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ,
phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công
nghệ (theo Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013).
3. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng
yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
phát triển khoa học và công nghệ.
4. Công nghệ cao là công
nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích
hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai
trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại
hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có (theo Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11
năm 2008).
5. Người Việt Nam ở nước
ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống ở nước
ngoài.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
1. Cá nhân là chuyên gia khoa học
và công nghệ trong nước và chuyên gia khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở
nước ngoài.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Quy chế này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng
1. Chuyên gia khoa học và công
nghệ được hưởng chính sách ưu đãi nêu tại Quy chế này phải đảm bảo trình độ và
chuyên ngành đào tạo được quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy chế này và đáp ứng
một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có kinh nghiệm làm việc ít
nhất 5 năm ở vị trí nghiên cứu khoa học tại các chương trình, dự án hợp tác quốc
tế về khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực tham gia hoạt động khoa học và công
nghệ.
b) Có công trình nghiên cứu
khoa học và công nghệ xuất sắc đã được nghiệm thu, sáng chế được công nhận hoặc
được giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực tham
gia hoạt động khoa học và công nghệ.
c) Đã và đang giảng dạy, nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tại các trường đại học, cơ sở nghiên cứu có
uy tín ở trong nước và quốc tế; Đồng thời chủ trì hoặc tham gia nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, đề án, công trình trọng điểm, công trình nghiên cứu cấp quốc gia,
cấp Nhà nước được nghiệm thu và đưa vào áp dụng có hiệu quả.
2. Ngoài tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 1 Điều này, chuyên gia khoa học và công nghệ được hưởng chính sách ưu đãi
nêu tại Quy chế này phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có sức khỏe phù hợp để thực
hiện các công việc nêu trong hợp đồng lao động.
b) Không vi phạm pháp luật của
Việt Nam và nước cư trú của người Việt Nam ở nước ngoài.
c) Không bị ràng buộc về công
việc, pháp lý đối với một tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Điều 5. Các
chính sách ưu đãi
1. Về tuyển dụng, lao động
Việc tuyển chọn chuyên gia khoa
học và công nghệ theo nguyên tắc cạnh tranh, lựa chọn chuyên gia khoa học và
công nghệ phù hợp nhất cho việc thực hiện các đề tài, đề án nghiên cứu, ứng dụng
dự kiến sẽ hoàn thành.
Chuyên gia khoa học và công nghệ
được ký hợp đồng lao động theo thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ. Nội dung hợp đồng giữa chuyên gia khoa học và công nghệ với đơn vị sử dụng
thể hiện rõ các nhiệm vụ, mức lương, thời gian hoàn thành, trách nhiệm mỗi bên,
các quy định hợp đồng theo đúng pháp luật hiện hành.
Chuyên gia khoa học và công nghệ
là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt
Nam được tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp giấy phép lao động (được giới
thiệu đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố xem xét cấp giấy phép
lao động).
2. Về lương, phụ cấp và chế độ
đãi ngộ
a) Chuyên gia khoa học và công
nghệ tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại 4 đơn vị nêu tại Điều 1 được
hưởng ưu đãi về lương, phụ cấp, đi lại; được hưởng thu nhập theo thỏa thuận trực
tiếp giữa thủ trưởng đơn vị với các chuyên gia. Việc tăng thêm thu nhập hoặc phụ
cấp sẽ được thỏa thuận lại khi ký kết hợp đồng lao động cho kỳ tiếp theo, nhưng
không quá 150 triệu đồng/tháng.
b) Cơ quan chủ trì đề án, đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là chủ trì đề
án) và chuyên gia khoa học và công nghệ là chủ nhiệm đề án được hưởng phân chia
lợi nhuận trên sản phẩm nghiên cứu được chuyển giao vào sản xuất - kinh doanh
hoặc thương mại hóa theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và Luật Sở hữu
trí tuệ.
c) Chuyên gia khoa học và công
nghệ được hỗ trợ kinh phí tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và
ngoài nước có nội dung, chủ đề phù hợp với chuyên môn và nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được giao, mức hỗ trợ cụ thể theo quy định hiện hành.
3. Điều kiện, môi trường làm việc
a) Chuyên gia khoa học và công
nghệ được đảm bảo các điều kiện thuận lợi về phòng làm việc, trang thiết bị và
vật tư, phòng thí nghiệm, cơ sở thực nghiệm, hệ thống thông tin và các điều kiện
cần thiết khác phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Chuyên gia khoa học và công
nghệ giữ chức vụ lãnh đạo hoặc phụ trách nhóm nghiên cứu khoa học được chủ động
lựa chọn, đào tạo nhóm làm việc phù hợp chuyên môn trong lĩnh vực phụ trách và
quản lý trên cơ sở khoa học, minh bạch và chuẩn mực quốc tế.
c) Chuyên gia khoa học và công
nghệ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu và công
nghệ được chuyển giao theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ kinh phí đăng ký
bằng phát minh sáng chế, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với pháp luật Việt
Nam và quốc tế.
d) Chuyên gia khoa học và công
nghệ được hỗ trợ kinh phí tham gia ươm tạo công nghệ tại các cơ sở ươm tạo công
nghệ cho các kết quả nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ có khả năng thương mại
hóa theo quy định của nhà nước.
4. Về xuất nhập cảnh và cư trú
Chuyên gia khoa học và công nghệ
người Việt Nam ở nước ngoài được tạo điều kiện thuận lợi trong việc đi lại, thị
thực xuất nhập cảnh, đăng ký cư trú (được giới thiệu đến cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh xem xét cấp thị thực Việt Nam dài hạn và có giá trị xuất, nhập cảnh
nhiều lần; được trình báo tạm trú như công dân trong nước hoặc cấp thẻ tạm
trú,…) cho bản thân hoặc thành viên gia đình.
5. Về ngoại hối, thuế và phí
a) Chuyên gia khoa học và công
nghệ tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng chính
sách ưu đãi thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân.
b) Chuyên gia khoa học và công
nghệ người Việt Nam ở nước ngoài được mang ngoại tệ vào Việt Nam, được chuyển đổi
ra ngoại tệ và mang ra khỏi Việt Nam các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền
công tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam hoặc các khoản thu
nhập khác theo quy định của pháp luật.
6. Về nhà ở và hỗ trợ ổn định
cuộc sống
Chuyên gia khoa học và công nghệ
được bố trí nhà ở công vụ (đối với đơn vị có nhà ở công vụ) hoặc tạo điều kiện
thuận lợi để mua nhà, ổn định chỗ ở; được hỗ trợ giới thiệu việc làm cho vợ (chồng)
tại các đơn vị thuộc thành phố nếu có nhu cầu và chuyên môn phù hợp; được tạo
điều kiện học tập cho các con.
7. Chính sách ưu đãi khác
a) Đối với các chuyên gia khoa
học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài được tạm nhập miễn thuế một ô
tô cá nhân (sử dụng cho mục đích đi lại) và các trang thiết bị, đồ dùng tiện
ích trong nhà phục vụ cho công việc và sinh hoạt, được nhập khẩu miễn thuế các
tài sản theo danh mục hàng hóa, hành lý tư trang với mục đích sử dụng cho cá
nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
b) Chuyên gia khoa học và công
nghệ được khen thưởng và vinh danh xứng đáng với những kết quả, cống hiến cho sự
nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Thành phố.
Điều 6. Quy
trình và thủ tục
1. Xác định nhu cầu và kế hoạch
thu hút
Hàng năm căn cứ yêu cầu xây dựng
và phát triển của đơn vị, các đơn vị xây dựng kế hoạch và nhu cầu thu hút
chuyên gia khoa học và công nghệ của đơn vị mình gửi Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch
thu hút
Sở Nội vụ thẩm định kế hoạch
thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ của các đơn vị, tổng hợp tham mưu
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt.
3. Tổ chức thu hút, tiếp nhận
chuyên gia khoa học và công nghệ và thực hiện chế độ chính sách
Căn cứ vào kế hoạch thu hút được
phê duyệt, các đơn vị phối hợp với các sở ngành liên quan tiến hành tuyển dụng,
quyết định tiếp nhận chuyên gia khoa học và công nghệ và thực hiện chế độ,
chính sách thu hút theo kế hoạch được duyệt.
4. Trong những trường hợp thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất, không có trong kế hoạch được duyệt
hàng năm, thủ trưởng đơn vị trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết.
Điều 7.
Trách nhiệm của chuyên gia khoa học và công nghệ được hưởng chính sách thu hút
Những chuyên gia đã được hưởng
các chế độ, chính sách thu hút nếu vi phạm các điều khoản buộc phải chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc tự ý nghỉ việc khi chưa hết thời hạn hợp đồng lao động mà
không được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị sử dụng lao động thì phải bồi thường
kinh phí theo hợp đồng lao động được ký kết. Thời hạn hoàn trả chậm nhất là 3
tháng kể từ ngày nghỉ việc. Các cơ quan, đơn vị có chuyên gia vi phạm hợp đồng
có trách nhiệm thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 8.
Đánh giá kết quả, hiệu quả làm việc của chuyên gia khoa học và công nghệ
Đơn vị sử dụng chuyên gia khoa
học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý và đánh giá chuyên gia
khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện đặc thù của đơn vị và quy định của
pháp luật.
Định kỳ hàng năm, thủ trưởng
đơn vị sử dụng chuyên gia khoa học và công nghệ tổ chức đánh giá kết quả làm việc
của chuyên gia theo hợp đồng lao động đã ký. Căn cứ kết quả đánh giá, thủ trưởng
đơn vị đề xuất tiếp tục hoặc chấm dứt hoặc ký lại hợp đồng mới (trường hợp hết
hạn hợp đồng lao động mà đơn vị có nhu cầu) và gửi báo cáo trình Ủy ban nhân
dân Thành phố. Trong đánh giá hàng năm về kết quả công tác của chuyên gia khoa
học và công nghệ có kèm đề xuất kiến nghị của chuyên gia khoa học và công nghệ
và đề xuất khen thưởng của đơn vị (nếu có).
Chương
III
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 9.
Kinh phí để thực hiện các nội dung ưu đãi do ngân sách
Thành phố cấp, kinh phí do Ủy ban nhân dân Thành phố xét cấp dựa trên kế hoạch
về nhu cầu thu hút, sử dụng chuyên gia theo từng lĩnh vực hàng năm của từng đơn
vị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Quản lý
Khu Công nghệ cao, Trưởng Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Giám đốc
Trung tâm Công nghệ Sinh học, Viện trưởng Viện Khoa học - Công nghệ Tính toán,
thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi của
Thành phố đối với chuyên gia khoa học và công nghệ, nếu Trung ương ban hành
chính sách ưu đãi có lợi hơn thì áp dụng thống nhất theo chính sách của Trung
ương./.