ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2016/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC NGHỀ NỘI TRÚ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 72/2016/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2016
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 53/2015/QĐ-TTg
ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh,
sinh viên học cao đẳng, trung cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/6/2016 của Liên Bộ: Lao động –
TB&XH – Giáo dục và Đào tạo – Tài chính Hướng dẫn thực hiện chính sách
nội trú quy định tại Quyết định số: 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung
cấp;
Căn cứ Nghị quyết số:
72/2016/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về Quy định chính
sách hỗ trợ học nghề nội trú đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Lai
Châu không được hưởng chính sách theo Quyết định số: 53/2015/QĐ-TTg ngày
20/10/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 1392/TTr- SLĐTBXH ngày 28/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chính sách
hỗ trợ học nghề nội trú đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo
quy định tại Nghị quyết số 72/2016/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh: Quy định chính sách hỗ trợ học nghề đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo quy định tại Nghị quyết số:
72/2016/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lai Châu.
b) Đối tượng áp dụng: Học sinh,
sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lai Châu tham gia học chương trình đào
tạo trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
được giao nhiệm vụ đào tạo nghề nội trú, gồm:
- Học sinh tốt nghiệp các trường
phổ thông dân tộc bán trú không thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật;
- Học sinh người dân tộc thiểu
số không thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại
các xã, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới; Học
sinh người dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Si La, Khơ Mú.
2. Nội dung hỗ trợ
a) Học phí: Học sinh, sinh viên
được miễn học phí.
b) Học bổng chính sách: Hưởng
50% mức tiền lương cơ sở/tháng.
c) Các khoản hỗ trợ khác
- Hỗ trợ
một lần 700.000 đồng/khóa đào tạo
để mua đồ dùng cá nhân như: chăn, màn, chiếu cá nhân, áo ấm (nếu cần), áo đi mưa và quần áo
bảo hộ lao động theo nghề đào tạo;
- Hỗ trợ 100.000 đồng đối với học sinh, sinh viên ở lại
trường trong dịp tết Nguyên đán;
- Hỗ trợ mỗi năm một lần tiền đi
lại từ nơi học về gia đình và ngược lại: 200.000 đồng/năm.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Mỗi học sinh, sinh viên chỉ
được hỗ trợ chế độ chính sách một lần. Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc đối
tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng một chính sách
cao nhất hoặc học đồng thời ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì chỉ được
hưởng chính sách ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cùng lúc học nhiều
ngành, nghề, nhiều trình độ trong cùng một cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì chỉ
được hưởng chính sách một lần trong toàn bộ thời gian học.
b) Trong
một năm học, học bổng chính sách được cấp đủ 12 tháng. Đối với các chương trình
đào tạo có thời gian dưới 01 năm hoặc có thời gian học năm cuối không đủ 12
tháng thì học bổng chính sách được cấp theo số tháng thực học của năm học
đó. Đối với các chương trình đào tạo theo tín chỉ thì học bổng chính sách
được cấp theo thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo
của ngành, nghề học và trình độ đào tạo tương đương theo hình thức niên chế.
c) Học sinh, sinh viên không được
hưởng học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác trong các trường hợp sau:
- Bị kỷ luật buộc thôi học,
tự ý bỏ dở không học hết chương trình hoặc nghỉ học do ốm đau, tai nạn
không thể tiếp tục theo học. Thời gian không được hưởng chính sách nội trú tính
từ ngày quyết định buộc thôi học hoặc quyết định nghỉ học có hiệu lực.
- Trong thời gian bị đình chỉ học
tập (có thời hạn), trừ trường hợp dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại hoặc
dừng học vì lý do khách quan được nhà trường xác nhận.
- Trong thời gian bị tạm giam,
tạm giữ.
d) Học sinh, sinh viên phải hoàn trả học bổng
chính sách và các khoản hỗ trợ khác đã nhận trong trường
hợp sau: Bị kỷ luật buộc thôi học, tự ý bỏ dở không học hết chương trình.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn cân đối ngân sách địa phương
hàng năm chi cho sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định
này;
b) Tổng hợp dự toán kinh phí
thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định này gửi Sở Tài
chính thẩm định.
c) Kiểm tra, đánh giá và tổng
hợp tình hình thực hiện chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao
đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Sở Tài chính
a) Hàng năm trên cơ sở dự
toán của các đơn vị thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố chí kinh phí thực hiện chính
sách nội trú quy định tại Quyết định này đảm bảo đúng quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2017. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động – Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành và các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|