BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 552/QĐ-TCGDNN
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, THAM DỰ THI KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA VÀ HUẤN LUYỆN
ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số 29/2017/QĐ-TTg ngày
03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2012/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 14/3/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về Quy định nội dung và mức chi hoạt động thi tay nghề
các cấp;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-LĐTBXH ngày
18/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thành lập
Ban Tổ chức thi Kỹ năng nghề Việt Nam;
Theo đề nghị của Ban Tổ chức thi kỹ năng nghề Việt
Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức, tham dự
thi kỹ năng nghề quốc gia và huấn luyện đội tuyển quốc gia (có chi tiết phụ lục
kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng
Vụ Kỹ năng nghề Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp: Trưởng Ban tổ chức thi kỹ năng
nghề Việt Nam, các thành viên Ban Tổ chức thi kỹ năng nghề Việt Nam, Thủ trưởng
các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Website: gdnn.gov.vn; kynangnghe.gov.vn;
- Lưu: VT, KNN, BTCTKNNVN.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Việt Hương
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC, THAM DỰ THI KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA VÀ HUẤN LUYỆN ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 552/QĐ-TCGDNN ngày 24 tháng 11 năm 2021 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng, giải thích từ ngữ
1. Quy chế này quy định về việc tổ chức, tham dự
thi kỹ năng nghề quốc gia lần thứ 12 năm 2021 và huấn luyện đội tuyển quốc gia
chuẩn bị tham dự kỳ thi kỹ năng nghề Châu Á lần thứ 2 và thế giới lần thứ 46
(sau đây gọi tắt là tổ chức, tham dự thi kỹ năng nghề quốc gia và huấn luyện đội
tuyển quốc gia).
2. Quy chế này áp dụng cho tổ chức, cá nhân tham
gia các hoạt động liên quan đến việc tổ chức, tham gia kỳ thi kỹ năng nghề quốc
gia và huấn luyện đội tuyển quốc gia chuẩn bị tham dự kỳ thi kỹ năng nghề Châu
Á và thế giới (sau đây gọi tắt là kỹ năng nghề quốc tế).
3. Giải thích từ ngữ
a) Kỳ thi kỹ năng nghề là kỳ thi có vị trí hàng đầu
về kỹ năng nghề cho các đối tượng là người học, học viên, người lao động đang
chuẩn bị hoặc đã có kỹ năng nghề ở một nghề nghiệp, trong độ tuổi phù hợp với
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về lao động hoặc pháp luật liên quan
khác đối với người học không phải là người lao động (sau đây gọi tắt là thí
sinh). Kỳ thi kỹ năng nghề tập trung chủ yếu vào thi các kỹ năng nghề và khả
năng nghề nghiệp của thí sinh dự thi.
b) Kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức phù hợp
với điều kiện thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nước và kế hoạch
tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc có đăng ký dự
thi. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp giao Vụ Kỹ năng nghề là đơn vị thường trực tổ
chức kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia.
c) Kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế, bao gồm: kỳ thi kỹ
năng nghề ASEAN do Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) tổ chức; kỳ thi kỹ năng
nghề châu Á do Tổ chức kỹ năng nghề khu vực Châu Á (WorldSkills Asia) tổ chức;
kỳ thi kỹ năng nghề thế giới do Tổ chức kỹ năng nghề thế giới (WorldSkills
International) tổ chức; và kỳ thi kỹ năng nghề do một quốc gia hoặc một cơ
quan, tổ chức quốc tế có quan hệ, hợp tác với Việt Nam tổ chức chính thức mời
Việt Nam qua Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp)
tham dự.
d) Thi trực tiếp (on site) đối với một nghề là việc
tổ chức thi, trong đó triệu tập các thí sinh dự thi của nghề đó tập trung tại một
địa điểm nhất định do Ban Tổ chức thi kỹ năng nghề Việt Nam (sau đây gọi là Ban
Tổ chức) lựa chọn, chuẩn bị và quy định theo yêu cầu của đề thi nhằm đảm bảo được
tối đa giá trị cốt lõi của kỳ thi, tính chính xác và trình diễn được các kỹ
năng theo yêu cầu độ khó, độ phức tạp trong bối cảnh và tính chất kỹ thuật theo
yêu cầu của nghề được thể hiện trong đề thi.
d) Thi trực tuyến (online) đối với một nghề là việc
tổ chức thi có ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, điện toán đám mây, dự
liệu lớn (big data) hoặc ứng dụng công nghệ mới khác đảm bảo sự kết nối và an
toàn, an ninh dữ liệu thông qua kết nối máy tính với mạng internet dưới sự điều
khiển của máy tính và ứng dụng các khoa học công nghệ số khác để các thí sinh dự
thi có thể làm bài tại nhiều điểm khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được sự đồng bộ về
mặt trang thiết bị và cấu hình máy tham gia thi là như nhau; các yêu cầu, nhất
là các giá trị cốt lõi của Kỳ thi thông qua việc kết nối và an toàn dữ liệu đường
truyền.
Điều 2. Mục đích tổ chức,
tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia và huấn luyện đội tuyển quốc gia
1. Tôn vinh lực lượng lao động có kỹ năng nghề cao
theo khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia và tiệm cận được với chuẩn kỹ năng
nghề quốc tế; thúc đẩy lực lượng lao động có kỹ năng nghề theo kịp được với xu
thế phát triển của hoạt động sản xuất, kinh doanh và khoa học công nghệ tiên tiến
ở thời kỳ mới; tạo phong trào thi đua học tập, rèn luyện kỹ năng kỹ năng tại
các doanh nghiệp và góp phần thực hiện học tập suốt đời, liên tục cải tiến và
nâng cao chất lượng đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đào tạo. Từ đó
góp phần nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam trực tiếp tham gia sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ góp phần tăng năng suất lao động, tăng năng lực cạnh tranh quốc
gia.
2. Tăng cường hợp tác giữa các bộ, các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, hiệp hội nghề nghiệp, tập đoàn và doanh nghiệp trong
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, đào tạo và phát triển kỹ năng; thúc đẩy phát triển
kỹ năng nghề và giáo dục nghề nghiệp, đào tạo gắn với ngành sản xuất công nghiệp,
dịch vụ và gắn với việc chuẩn hóa chất lượng lao động, đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia.
3. Tuyển chọn thí sinh có năng lực tham gia đội tuyển
quốc gia để huấn luyện chuẩn bị tham dự kỳ thi kỹ năng nghề Châu Á lần thứ 2 và
thế giới lần thứ 46, thông qua đó tăng cường hội nhập quốc tế, góp phần đổi mới
và nâng cao chất lượng về phát triển kỹ năng nghề và giáo dục nghề nghiệp.
Điều 3. Điều kiện, quyền lợi
và nghĩa vụ đối với thí sinh tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, thí sinh
tham gia đội tuyển quốc gia dự thi kỹ năng nghề quốc tế
1. Thí sinh tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia là
công dân Việt Nam có kỹ năng nghề, có độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi (tùy theo tính
chất của từng nghề) đang học tập và làm việc tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và đào tạo, tập đoàn, doanh nghiệp được các bộ, ngành, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, tập đoàn, doanh nghiệp, hiệp hội cử tham dự theo các quy định,
hướng dẫn của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Ban Tổ chức, Các thí sinh dự thi kỹ
năng nghề quốc gia phải được đăng ký bằng văn bản với Ban Tổ chức; khuyến khích
tuyển chọn thí sinh thông qua kỳ thi kỹ năng nghề cấp bộ, địa phương, hiệp hội
nghề nghiệp, tập đoàn và doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là cấp cơ sở).
2. Thí sinh tham gia đội tuyển quốc gia để huấn luyện
chuẩn bị tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế được lựa chọn như sau:
a) Đối với những nghề do ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí huấn luyện và tham dự thi kỹ năng nghề thế giới, ưu tiên chọn thí sinh
xuất sắc nổi trội tại kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia năm 2020 và năm 2021. Ban Tổ
chức tạo điều kiện để các thí sinh đạt huy chương tại kỳ thi kỹ năng nghề quốc
gia năm 2020 được tham dự và cọ sát với các thí sinh tham dự thi kỹ năng nghề
quốc gia năm 2021. Trường hợp các nghề không tổ chức thi tại Kỳ thi kỹ năng nghề
quốc gia trong năm 2021, các thí sinh đạt giải cao tại kỳ thi kỹ năng nghề quốc
gia năm 2020 được ưu tiên lựa chọn.
b) Đối với các nghề sử dụng 100% kinh phí xã hội
hóa hoặc sử dụng đồng thời một phần kinh phí xã hội hóa và một phần ngân sách
nhà nước, việc lựa chọn thí sinh do Ban Tổ chức và đơn vị tài trợ kinh phí xã hội
hóa quyết định. Đối với những nghề không tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia nhưng
Việt Nam có đăng ký tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế và được lãnh đạo Bộ phê
duyệt danh sách nghề, việc lựa chọn thí sinh do Ban Tổ chức quyết định;
c) Ngoài ra, việc lựa chọn thí sinh tham gia đội
tuyển quốc gia để huấn luyện chuẩn bị tham dự thi kỹ năng nghề quốc tế được xem
xét trên cơ sở các biên bản, cam kết, hợp đồng mà Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ký với các doanh nghiệp, các đối tác trong
nước và quốc tế khác;
d) Trong trường hợp bất khả kháng như thiên tai, dịch
bệnh mà không thể tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, việc lựa chọn thí sinh
tham gia đội tuyển quốc gia đảm bảo theo quy định tại điểm a, b, khoản 2, Điều
3 của Quy chế này nhưng không đảm bảo thời gian huấn luyện được quy định tại
khoản 5, Điều 22 của quy chế này thì Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Ban Tổ chức
có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về phương án lựa chọn thí sinh tạm thời để tham gia huấn luyện đội tuyển quốc
gia đảm bảo chất lượng về kỹ năng chuyên môn, phẩm chất của thí sinh.
3. Hình ảnh, truyền thông và sản phẩm của tất cả
các thí sinh tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, thí sinh tham gia đội tuyển
quốc gia dự thi kỹ năng nghề quốc tế sẽ được Ban Tổ chức sử dụng vì mục đích
phi lợi nhuận nhằm tôn vinh, quảng bá phát triển giáo dục nghề nghiệp, đào tạo
và kỹ năng lao động Việt Nam.
4. Các thí sinh có thành tích cao tại các kỳ thi kỹ
năng nghề quốc gia, quốc tế có nghĩa vụ tham gia các hoạt động nhằm tôn vinh,
quảng bá phát triển giáo dục nghề nghiệp, đào tạo và kỹ năng lao động Việt Nam.
5. Các thí sinh đạt giải cao tại kỳ thi kỹ năng nghề
quốc tế được xem xét theo nguyện vọng cá nhân để được bổ nhiệm làm Đại sứ Kỹ
năng nghề Việt Nam theo quy định tại Quyết định số 826/QĐ-LĐTBXH ngày 13/7/2020
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Chương
trình Đại sứ Kỹ năng nghề Việt Nam và Quyết định số 427/QĐ-TCGDNN ngày
13/7/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về việc phê duyệt
Quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, hoạt động, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm Đại sứ Kỹ
năng nghề Việt Nam.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC KỲ THI KỸ
NĂNG NGHỀ QUỐC GIA VÀ HUẤN LUYỆN ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA
Điều 4. Ban Tổ chức thi kỹ năng
nghề Việt Nam
Ban Tổ chức thi kỹ năng nghề Việt Nam do Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thành lập để chỉ đạo và tổ chức kỳ thi kỹ
năng nghề quốc gia, huấn luyện đội tuyển quốc gia, tổ chức đoàn Việt Nam tham dự
kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế. Thành phần và nhiệm vụ của Ban Tổ chức được quy định
tại quyết định riêng của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
thành lập Ban Tổ chức thi kỹ năng nghề Việt Nam.
Điều 5. Tiểu ban giúp việc Ban
Tổ chức
1. Trưởng Ban Tổ chức thành lập các Tiểu ban, gồm:
Tiểu ban thư ký tổng hợp; Tiểu ban giám sát thi; Tiểu ban lễ tân, tuyên truyền
và khen thưởng; Tiểu ban phòng chống dịch bệnh COVID-19, Tiểu ban thi trực tuyến;
Tiểu ban khác, Tổ giúp việc (nếu cần thiết) để giúp Ban Tổ chức triển khai các
hoạt động chuẩn bị; tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia và huấn luyện đội tuyển
quốc gia tham dự thi kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế.
2. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của các Tiểu
ban và Tổ giúp việc Ban Tổ chức do Trưởng Ban Tổ chức quy định.
Điều 6. Hội đồng thi quốc gia
thuộc Ban Tổ chức thi kỹ năng nghề Việt Nam
1. Hội đồng thi quốc gia thuộc Ban Tổ chức do Trưởng
Ban Tổ chức quyết định thành lập để giúp Trưởng Ban Tổ chức tổ chức thi và huấn
luyện đội tuyển quốc gia chuẩn bị tham dự kỹ thi kỹ năng nghề quốc tế đối với
những nghề được giao theo kế hoạch được duyệt.
2. Thành phần Hội đồng thi quốc gia gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia là đại diện của bộ
hoặc địa phương hoặc tập đoàn, hiệp hội, đơn vị đồng hành tổ chức thi có tên
trong thành phần của Ban Tổ chức hoặc do bộ, địa phương, tập đoàn, hiệp hội,
đơn vị đồng hành tổ chức cử hoặc là đại diện địa phương nơi đăng cai tổ chức
thi kỹ năng nghề quốc gia;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia có ít nhất 01
người là lãnh đạo đơn vị đăng cai tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia, 01 người
là lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, đại diện lãnh đạo đơn vị
đồng hành tổ chức thi hoặc địa phương nơi đăng cai tổ chức thi kỹ năng nghề quốc
gia (nếu cần thiết);
c) Ủy viên thường trực Hội đồng thi quốc gia là người
thuộc đơn vị có đại diện là Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia được nêu tại điểm a,
khoản 2, Điều này;
d) Các ủy viên khác là người thuộc đơn vị đăng cai
tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia, đơn vị chủ trì Hội đồng thi quốc gia hoặc bộ,
tập đoàn, hiệp hội, đơn vị đồng hành tổ chức, địa phương nơi tổ chức thi, từ các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đào tạo, các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp, đào tạo và phát triển kỹ năng nghề.
3. Hội đồng thi quốc gia có nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch cho các hoạt động về tổ chức, kỹ
thuật liên quan đến tổ chức thi và huấn luyện đội tuyển quốc gia đối với những
nghề được giao cho Hội đồng thi quốc gia báo cáo Trưởng Ban Tổ chức;
b) Thành lập các Tiểu ban giúp việc của Hội đồng
thi quốc gia theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này;
c) Xây dựng Quy định về việc tổ chức thi các nghề
thuộc thẩm quyền Hội đồng thi quốc gia trên cơ sở Quy chế này và yêu cầu chuyên
môn, kỹ thuật của từng nghề (gồm đặc thù đề thi và các điều kiện tổ chức thi
khác) làm căn cứ để thí sinh, thành viên Tiểu ban giám khảo, coi thi, chuyên
gia, đơn vị đăng cai tổ chức thi thực hiện cho phù hợp, đảm bảo khách quan và
công bằng. Quy định này sẽ áp dụng từ ngày đầu cho đến ngày cuối Kỳ thi cho mỗi
Hội đồng thi quốc gia.
d) Phổ biến, quán triệt quy chế, nội quy thi kỹ
năng nghề quốc gia và huấn luyện đội tuyển quốc gia cho các ủy viên của Hội đồng
thi quốc gia, các Tiểu ban giúp việc của Hội đồng thi quốc gia và các thí sinh
biết thực hiện;
đ) Căn cứ vào kết quả kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia
trình Trưởng Ban Tổ chức quyết định danh sách các thí sinh được chọn để tham
gia huấn luyện chuẩn bị tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế;
e) Tổ chức huấn luyện cho các thí sinh đã được Trưởng
Ban Tổ chức quyết định chọn để huấn luyện chuẩn bị tham dự kỳ thi kỹ năng nghề
quốc tế; tổ chức sát hạch lựa chọn thí sinh theo quy định tại Quy chế này để
trình Trưởng Ban Tổ chức quyết định danh sách thí sinh chính thức tham gia đoàn
Việt Nam tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế;
g) Đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc đóng góp cho công tác tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia,
huấn luyện đội tuyển quốc gia, tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế theo quy định
hiện hành về thi đua, khen thưởng;
h) Phối hợp với đơn vị đăng cai tổ chức thi kỹ năng
nghề quốc gia hoặc đăng cai huấn luyện thí sinh được chọn tham gia đội tuyển quốc
gia và Ban Tổ chức trong việc huy động từ những nguồn kinh phí hợp pháp khác để
hỗ trợ cho các hoạt động trong tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia và huấn luyện
thí sinh được chọn tham gia đội tuyển quốc gia đối với các nghề được giao;
i) Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị đăng cai thực hiện các
công việc, như: lập dự toán kinh phí cho các hoạt động liên quan đến kỳ thi kỹ
năng nghề quốc gia hoặc huấn luyện thí sinh; chuẩn bị xưởng thực hành, trang
thiết bị đáp ứng các mô tả nhóm kỹ năng công việc trong đề thi của các nghề được
giao; cung cấp tài liệu, thông tin về trang, thiết bị, dụng cụ của từng nghề tổ
chức thi và các dụng cụ cầm tay mà thí sinh được phép mang theo cho các Đoàn
tham dự và thí sinh dự thi kỹ năng nghề quốc gia tại đơn vị đăng cai; thông báo
việc cung cấp điện, các quy định về: chăm sóc y tế, tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh
lao động và các quy định có liên quan khác trong quá trình tổ chức thi; chuẩn bị
chỗ ăn, ở cho các thành viên của các Đoàn tham dự kỳ thi và thí sinh dự thi kỹ
năng nghề quốc gia hoặc cho thí sinh được chọn để huấn luyện tại đơn vị đăng
cai; quay phim và ghi hình một số hoạt động chính về tổ chức thi tại đơn vị
đăng cai và quá trình các thí sinh làm bài thi để gửi về Ban Tổ chức làm tư liệu
của kỳ thi; quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn kinh phí do Ban Tổ chức
hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành;
k) Căn cứ chỉ đạo của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng,
chống dịch Covid-19; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
khuyến cáo của Bộ Y tế để phối hợp với đơn vị đăng cai thực hiện công tác phòng
chống dịch bệnh hiệu quả, an toàn theo đó phân công cụ thể người phụ trách thường
trực chịu trách nhiệm việc phòng, chống dịch Covid-19 trong quá trình tổ chức
thi và xử lý các tình huống bất ngờ diễn ra tại kỳ thi.
Điều 7. Tiểu ban, nhân sự giúp
việc của Hội đồng thi quốc gia, Đoàn dự thi
1. Thẩm quyền quyết định Tiểu ban, nhân sự giúp việc
của Hội đồng thi quốc gia, Đoàn dự thi
a) Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia quyết định (i)
thành lập các Tiểu ban giúp việc, gồm: Tiểu ban giám khảo, Tiểu ban coi thi và
một số Tiểu ban giúp việc khác (nếu cần thiết) thành lập trên cơ sở danh sách
các chuyên gia được đề cử từ các bộ, địa phương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
đào tạo, cộng đồng doanh nghiệp, đơn vị đăng cai tổ chức thi, chuyên gia là
thành viên của các Đoàn dự thi và một số chuyên gia liên quan khác; (ii) nhân sự
giám sát xưởng thực hành (đối với nghề thi trực tiếp) trên cơ sở đề xuất của
đơn vị đăng cai.
b) Trưởng Đoàn dự thi các nghề trực tuyến đề xuất
nhân sự Tiểu ban coi thi tại đơn vị tổ chức thi trực tuyến trình Chủ tịch Hội đồng
thi quốc gia ban hành quyết định thành lập Tiểu ban coi thi; Trưởng Đoàn dự thi
quyết định nhân sự giám sát xưởng thực hành, giám sát hệ thống thi trực tuyến
và nhân sự giúp việc Đoàn dự thi để tổ chức thi các nghề trực tuyến tại đơn vị
tổ chức thi trực tuyến và báo cáo Hội đồng thi quốc gia.
2. Thành lập Tiểu ban giám khảo và Tiểu ban coi thi
a) Tiểu ban Giám khảo và Tiểu ban coi thi phải được
thành lập trước khi tổ chức Hội nghị kỹ thuật lần 2 để chuẩn bị công tác chuẩn
bị tổ chức thi, chấm thi, coi thi và các nhiệm vụ khác có liên quan.
b) Đối với các nghề thi trực tiếp, Tiểu ban giám khảo
và Tiểu ban coi thi được thành lập riêng đối với những nghề chỉ cần đánh giá,
chấm điểm sản phẩm cuối cùng; thành lập chung một Tiểu ban giám khảo ở một nghề
tổ chức thi đối với những nghề yêu cầu đánh giá, chấm điểm theo tiến độ và công
đoạn thực hiện bài thi và có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại điểm c khoản
5, điểm c khoản 6, Điều này.
c) Đối với nghề tổ chức thi trực tuyến, Tiểu ban
giám khảo và Tiểu ban coi thi được thành lập riêng.
3. Điều kiện tham gia Tiểu ban Giám khảo, Tiểu ban
coi thi giúp việc Hội đồng thi quốc gia:
a) Chuyên gia tham gia Tiểu ban giám khảo phải có
năng lực chuyên môn ở nghề tổ chức thi, có uy tín, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
có bằng tốt nghiệp đại học hoặc chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên
và có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm giảng dạy hoặc làm việc trong nghề hoặc
ngành tương ứng với nghề: được thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý giới thiệu bằng
văn bản gửi Hội đồng thi quốc gia và Ban Tổ chức (nếu được yêu cầu);
b) Chuyên gia tham gia Tiểu ban giám khảo và Tiểu
ban coi thi phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Quy chế tổ chức thi;
trung thực, khách quan, công bằng, minh bạch, không làm sai lệch kết quả bài
thi, điểm thi của thí sinh và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ban Tổ chức, Hội
đồng thi quốc gia, cơ quan cử tham gia và các quy định khác của pháp luật khi
tham gia kỳ thi;
c) Chuyên gia tham gia Tiểu ban giám khảo phải tham
gia Tập huấn chuyên gia và Tập huấn quy trình, phương pháp chấm thi theo phần mềm
CIS (đối với nghề chấm điểm theo phần mềm CIS) do Ban Tổ chức kỳ thi tổ chức
trước khi diễn ra kỳ thi.
d) Các chuyên gia, thí sinh đã từng tham gia các kỳ
thi kỹ năng nghề quốc tế, Hội nghị Kỹ thuật chuẩn bị cho kỳ thi kỹ năng nghề
ASEAN lần thứ 13 và nhóm chuyên gia biên soạn đề thi kỹ năng nghề quốc gia lần
thứ 12 năm 2021 là thành phần phải được ưu tiên lựa chọn.
đ) Ở mỗi nghề tổ chức thi, mỗi Đoàn dự thi chỉ được
phép có 01 chuyên gia tham gia Tiểu ban giúp việc Hội đồng thi quốc gia (tham
gia trong thành phần thứ nhất hoặc thành phần thứ 2 như nêu tại khoản 4 của Điều
này);
4. Thành phần chuyên gia tham gia Tiểu ban giám khảo:
a) Thành phần thứ nhất (giám khảo chấm thi): là các
chuyên gia được Hội đồng thi quốc gia lựa chọn trên cơ sở danh sách đề cử từ
các bộ, địa phương, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đào tạo, cộng đồng doanh nghiệp,
đơn vị đăng cai tổ chức thi, chuyên gia là thành viên của các Đoàn dự thi gửi
Ban Tổ chức, đảm bảo đủ điều kiện tham dự được quy định tại khoản 3 Điều này,
được Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia quyết định trên cơ sở hiệp y với Ban Tổ chức
kỳ thi; có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại điểm c khoản 5, điểm c khoản 6
Điều này;
b) Thành phần thứ hai (giám khảo giám sát thi): là
các chuyên gia có thí sinh dự thi được lựa chọn trên cơ sở danh sách chuyên gia
do các Đoàn dự thi cử và đề nghị được tham gia làm thành viên của Tiểu ban để
giám sát, quan sát, học hỏi, tích lũy kinh nghiệm về công tác chuyên gia tại kỳ
thi; chỉ được tham gia chấm thi nếu có quyết định của Chủ tịch Hội đồng thi quốc
gia. Các chuyên gia này có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại điểm c khoản
5, điểm c khoản 6 Điều này nhưng không được tham gia các nhiệm vụ liên quan đến
điểm thi của thí sinh như: đánh giá, chấm điểm bài thi và trao đổi hoặc cố tình
lấy các thông tin liên quan đến kết quả điểm số của thí sinh khi chưa được công
bố, công khai;
c) Các thành phần được quy định tại điểm a, b, khoản
4 Điều này do Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia quyết định lựa chọn theo quy định
tại Quy chế này. Các thành viên có trách nhiệm tham gia Tập huấn theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này và thực hiện một số nhiệm vụ chuẩn bị cho công tác
tổ chức thi cần thiết của Tiểu ban giám khảo, Tiểu ban coi thi cho đến khi hai
Tiểu ban này được thành lập.
5. Số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền lợi của
Tiểu ban Giám khảo:
a) Đối với nghề có yêu cầu số lượng thành viên
không quá 07 người thì gồm các thành viên là thành phần thứ nhất được nêu tại
điểm a khoản 4 Điều này và được hưởng chế độ theo quy định tại điểm đ, khoản 4
của Điều này;
b) Đối với nghề có yêu cầu số lượng thành viên trên
07 người thì tùy theo nhu cầu bổ sung thêm để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của
Tiểu ban giám khảo theo yêu cầu đề thi và kế hoạch chung của kỳ thi; Chủ tịch Hội
đồng thi quốc gia quyết định lựa chọn thêm các thành viên này là thành phần thứ
hai được nêu tại điểm b khoản 4 Điều này trên cơ sở hiệp y với Ban Tổ chức; có
nhiệm vụ quyền hạn được quy định tại điểm c, khoản 5, Điều này được tham gia
các nhiệm vụ liên quan đến điểm thi của thí sinh như: đánh giá, chấm điểm bài
thi theo quy định tại Quy chế này.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Tiểu ban giám khảo được
quy định cụ thể tại mục I, Phụ lục I đính kèm Quy chế này.
d) Các chuyên gia tham gia Tiểu ban giám khảo là
thành phần thứ nhất đối với các nghề sử dụng 100% ngân sách nhà nước để dự thi
được Ban Tổ chức chi trả chế độ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
43/2012/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 14/3/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, đối với các nghề sử dụng 100% kinh phí xã hội hóa sẽ do
các đơn vị tài trợ, đơn vị đồng hành tổ chức, các đoàn dự thi chi trả, mức chi
không được thấp hơn mức chi cho nội dung này tại Thông tư liên tịch số
43/2012/TTLT/BTC-BLĐTBXH nêu trên. Các chuyên gia tham gia Tiểu ban là thành phần
thứ hai do các Đoàn cử tham dự tự đảm bảo mọi kinh phí khi tham dự kỳ thi.
6. Số lượng thành viên, nhiệm vụ của Tiểu ban coi
thi
a) Thành phần Tiểu ban coi thi là các chuyên gia được
nêu tại khoản 4 Điều này trong đó phải có thành phần là chuyên gia của một số
Đoàn dự thi tại Hội đồng thi;
b) Số lượng thành viên của Tiểu ban coi thi được
quy định như sau:
(b1) Đối với nghề có yêu cầu số lượng
thành viên không quá 07 người thì gồm các thành viên là thành phần thứ nhất được
nêu tại điểm a khoản 4 Điều này và được hưởng chế độ theo quy định tại điểm d,
khoản 4 của Điều này;
(b2) Đối với nghề có yêu cầu số lượng
thành viên trên 07 người thì tùy theo nhu cầu bổ sung thêm để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ của Tiểu ban coi thi theo yêu cầu đề thi và kế hoạch chung của kỳ
thi; Chủ tịch Hội đồng thi quyết định lựa chọn thêm các thành viên này là thành
phần là thành phần thứ hai được nêu tại điểm b khoản 4 Điều này trên cơ sở hiệp
y với Ban Tổ chức.
(b3) Đối với nghề thi trực tuyến, số lượng
thành viên Tiểu ban coi thi do Trưởng Đoàn dự thi đề xuất tùy theo yêu cầu của
từng nghề dự thi (tối đa 3 người/nghề) gửi Hội đồng thi quốc gia.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Tiểu ban coi thi được
quy định tại mục II, Phụ lục I đính kèm Quy chế này.
7. Tiểu ban giám khảo, Tiểu ban coi thi được thành
lập theo quy định tại điểm a, b, khoản 4 của Điều này gồm các thành viên có tên
trong danh sách quy định tại điểm c, khoản 4 của Điều 7 Quy chế này. Kinh phí
chi trả cho các thành viên Tiểu ban coi thi các nghề thi trực tuyến do các Đoàn
hoặc đơn vị đăng cai tổ chức, tham dự thi chi trả.
8. Các chuyên gia không nằm trong Tiểu ban giám khảo,
Tiểu ban coi thi là thành phần có quyền hạn được quy định tại điểm b khoản 4 của
Điều này và chịu sự phân công, giao nhiệm vụ của Hội đồng thi quốc gia.
9. Giám sát xưởng thực hành và hệ thống thi trực
tuyến
a) Giám sát xưởng thực hành cho mỗi nghề tổ chức
thi trực tiếp do Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia quyết định trên cơ sở đề xuất của
đơn vị đăng cai;
b) Giám sát xưởng thực hành và giám sát hệ thống
thi trực tuyến đối với các nghề tổ chức thi trực tuyến do Trưởng Đoàn dự thi
quyết định (được sử dụng con dấu của cơ quan quản lý Trưởng Đoàn) hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng đơn vị tổ chức,
tham dự thi trực tuyến;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám sát xưởng thực
hành và giám sát hệ thống thi trực tuyến được quy định tại mục III, Phụ lục I
đính kèm Quy chế này.
10. Xử lý vi phạm đối với chuyên gia tham gia Tiểu
ban giúp việc Hội đồng thi quốc gia
Bất kỳ chuyên gia nào tham gia các Tiểu ban giúp việc
được nêu tại Điều 7 Quy chế này nếu bị phát hiện có hành vi thông đồng, gian dối,
thực hiện sai các quy định của Quy chế này và các hướng dẫn, quy định khác của
kỳ thi, tùy theo mức độ, Trưởng Ban Tổ chức, Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia căn
cứ vào quy định hiện hành xử lý vi phạm đối với chuyên gia này như sau:
a) Có văn bản đề nghị cơ quan chủ quản xem xét và xử
lý chuyên gia theo quy định hiện hành;
b) Thông báo rộng rãi toàn quốc về việc chuyên gia
bị loại vĩnh viễn tham gia làm công tác chuyên gia đánh giá tại các kỳ thi kỹ
năng nghề cấp cơ sở, cấp quốc gia và tham dự các kỳ thi kỹ năng nghề của Việt
Nam tại khu vực và quốc tế;
c) Gửi thông báo đến các tổ chức đánh giá cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia đề nghị không mời tham gia làm chuyên gia đánh giá cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại các kỳ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia nếu chuyên gia đấy là đánh giá viên.
d) Có ý kiến gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về
việc không xem xét công nhận bậc kỹ năng nghề.
Điều 8. Đơn vị đăng cai, đơn vị
tổ chức, tham dự thi trực tuyến
1. Đơn vị đăng cai tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề quốc
gia hoặc đăng cai huấn luyện thí sinh được chọn tham gia đội tuyển quốc gia do
Trưởng Ban Tổ chức quyết định căn cứ vào điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm; có năng lực tổ chức thi kỹ năng nghề quốc
gia hoặc tổ chức huấn luyện thí sinh và sẵn sàng phối hợp với Ban Tổ chức trong
công tác tổ chức các hoạt động bên lề chuyên môn phát triển kỹ năng nghề cho
lao động, quảng bá hình ảnh của kỳ thi, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và ý kiến
đề xuất của bộ, địa phương trực tiếp quản lý đơn vị đăng cai. Ưu tiên các đơn vị
là tổ chức đánh giá cấp chứng kỹ năng nghề quốc gia hoặc huấn luyện thí sinh
tham dự kỳ thi kỹ năng nghề khu vực và quốc tế.
2. Nhiệm vụ của đơn vị đăng cai:
a) Căn cứ (i) số lượng các Đoàn dự thi được quy định
tại khoản 1 Điều 14 của Quy chế này và số thí sinh tham dự kỳ thi kỹ năng nghề
quốc gia, nội dung đề thi của các nghề được tổ chức tại đơn vị; (ii) nhiệm vụ
được Ban Tổ chức giao về tổ chức thi trực tuyến và trực tiếp; (iii) số thí sinh
được lựa chọn để huấn luyện tại đơn vị và nội dung, kế hoạch huấn luyện được
duyệt; đơn vị đăng cai chuẩn bị về: nhân lực; tài chính; cơ sở vật chất; trang,
thiết bị, dụng cụ; nguyên, nhiên vật liệu và các điều kiện cần thiết phục vụ
cho việc tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia hoặc huấn luyện thí sinh được chọn,
hình thành đội tuyển quốc gia tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế;
b) Lập kế hoạch và dự toán kinh phí cho các hoạt động
liên quan đến kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia hoặc huấn luyện thí sinh được chọn
tham gia đội tuyển quốc gia tại đơn vị theo quy định Thông tư liên tịch số
43/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 14/3/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định nội dung và mức chi hoạt động thi tay nghề các cấp;
gửi kế hoạch và dự toán kinh phí nói trên về Ban Tổ chức để xem xét hỗ trợ
trong khuôn khổ ngân sách Nhà nước giao đối với các nghề tổ chức thi hoặc huấn
luyện bằng ngân sách nhà nước. Ngoài nguồn kinh phí do Ban Tổ chức hỗ trợ, đơn
vị đăng cai được phép huy động từ các nguồn hợp pháp khác để bổ sung kinh phí đảm
bảo thực hiện các hoạt động theo dự toán đã lập;
c) Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm h
khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;
d) Báo cáo Ban Tổ chức, Hội đồng thi quốc gia những
vấn đề phát sinh và những vướng mắc trong quá trình triển khai các hoạt động
thi kỹ năng nghề quốc gia hoặc huấn luyện thí sinh để chuẩn bị tham dự kỳ thi kỹ
năng nghề quốc tế.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Quyết định
lựa chọn đơn vị đăng cai của Ban Tổ chức.
3. Đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến là đơn vị
được Đoàn dự thi đề cử để tổ chức, tham dự thi trực tuyến cho thí sinh của
mình. Đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến có trách nhiệm bố trí đầy đủ nhân
sự, điều kiện tài chính, điều kiện kỹ thuật (cơ sở vật chất, mặt bằng, thiết bị,
nguyên vật liệu, đường truyền có IP tĩnh....), phòng chống dịch bệnh Covid-19
theo hướng dẫn của Ban Tổ chức, Tiểu ban thi trực tuyến và Hội đồng thi quốc
gia. Các Đoàn quyết định phê duyệt đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến và
báo cáo Hội đồng thi quốc gia và Ban Tổ chức, các Đoàn sẽ là đầu mối để xử lý
các vấn đề về hoạt động và quản lý các đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến.
Chương III
TỔ CHỨC THI KỸ NĂNG NGHỀ
QUỐC GIA
Điều 9. Hội nghị, các cuộc họp,
thông tin và thi thử
1. Các hội nghị:
a) Hội nghị Tổ chức lần thứ nhất để Ban Tổ chức phổ
biến cho các Đoàn dự thi về kết quả của Hội nghị lần thứ nhất Ủy ban Tổ chức
thi kỹ năng nghề ASEAN và công tác chuẩn bị thi kỹ năng nghề quốc gia, kế hoạch
tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia, tham dự kỳ thi quốc tế. Thành phần tham dự Hội
nghị gồm: thành viên dự kiến Ban Tổ chức, đại diện các Đoàn đăng ký dự thi, đại
diện các vụ, đơn vị chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và của Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp, lãnh đạo các đơn vị dự kiến đăng cai tổ chức thi, một
số đơn vị tài trợ trong và ngoài nước và một số đơn vị, cá nhân liên quan khác;
b) Hội nghị Kỹ thuật lần thứ nhất được tổ chức để
các chuyên gia tiến hành biên soạn đề thi theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 11
của Quy chế này cho các nghề sẽ tổ chức tại kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia. Thành
phần tham dự Hội nghị, gồm: lãnh đạo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; thành viên
dự kiến là Chủ tịch các Hội đồng thi quốc gia; đại diện lãnh đạo các đơn vị dự
kiến đăng cai; các chuyên gia biên soạn đề thi; các chuyên gia của các Đoàn dự
thi; đại diện một số vụ chuyên môn của Tổng cục, một số đơn vị và đại biểu liên
quan khác;
c) Hội nghị Kỹ thuật lần thứ hai được tổ chức để
các Tiểu ban giúp việc các Hội đồng thi quốc gia; các đơn vị đăng cai; các Đoàn
và đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến rà soát toàn bộ các điều kiện tổ chức
thi (gồm bố trí nhân sự, phòng chống dịch bệnh Covid-19; chuẩn bị về mặt bằng,
trang thiết bị, dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu, thiết bị giám sát, đường truyền
internet, điện nước ....vv) tại các đơn vị đăng cai và đơn vị tổ chức thi; rà
soát đề thi và thống nhất thay đổi 30% (tối thiểu) nhưng không thay đổi thiết bị,
dụng cụ và nguyên nhiên vật liệu đã được các đơn vị đăng cai, đơn vị tổ chức,
tham dự thi trực tuyến chuẩn bị so với đề thi đã công bố; thống nhất thông qua
đề thi theo điểm b1, khoản 3 Điều 11 của Quy chế này. Chủ tịch Hội đồng
thi quốc gia phê duyệt bộ đề thi và báo cáo Ban Tổ chức tại Hội nghị Tổ chức lần
thứ hai. Thành phần tham dự Hội nghị, gồm: đại diện Ban Tổ chức; Hội đồng thi
quốc gia, đại diện đơn vị đăng cai, đơn vị tổ chức thi, các thành viên Tiểu ban
giúp việc Hội đồng thi quốc gia, các chuyên gia là đại diện của các Đoàn dự
thi;
d) Hội nghị Tổ chức lần thứ hai để thống nhất lại kế
hoạch và nội dung đã thảo luận về công tác tổ chức tại Hội nghị Tổ chức lần thứ
nhất; rà soát lại những công việc phát sinh về công tác tổ chức; Ban Tổ chức
nghe báo cáo từ các Hội đồng thi quốc gia về bộ đề thi chính thức và chấp thuận
bộ đề thi chính thức trước khi Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia công bố cho các
Đoàn có thí sinh dự thi. Thành phần tham dự Hội nghị, gồm: Ban Tổ chức; các Tiểu
ban giúp việc Ban Tổ chức, thành viên Hội đồng thi quốc gia, các Trưởng Tiểu
ban giúp việc Hội đồng thi quốc gia, đại diện đơn vị đăng cai, đơn vị tổ chức,
tham dự thi trực tuyến; đại diện các Đoàn dự thi;
đ) Hội nghị Kỹ thuật lần thứ ba được tổ chức để các
Hội đồng thi quốc gia tổng hợp thống nhất kết quả thi; đề xuất khen thưởng; và
chuẩn bị báo cáo kết quả thi cho Ban Tổ chức. Thành phần tham dự Hội nghị, gồm:
đại diện Ban Tổ chức; Hội đồng thi quốc gia, đại diện đơn vị đăng cai, đơn vị tổ
chức, tham dự thi trực tuyến; các Tiểu ban giúp việc Hội đồng thi quốc gia;
e) Hội nghị Tổ chức lần thứ ba được tổ chức để Ban
Tổ chức chuẩn y kết quả thi của thí sinh; đề xuất khen thưởng. Thành phần tham
dự Hội nghị, gồm: Ban Tổ chức; các Tiểu ban giúp việc Ban Tổ chức, thành viên Hội
đồng thi quốc gia, trưởng Tiểu ban giúp việc Hội đồng thi quốc gia, đại diện
đơn vị đăng cai, đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến, đại diện các Đoàn dự
thi.
g) Ban Tổ chức, Hội đồng thi quốc gia, đơn vị đăng
cai phối hợp với các doanh nghiệp và các đối tác trong và ngoài nước tổ chức
các hoạt động bên lề của kỳ thi gồm các hoạt động: triển lãm thiết bị; trình diễn
nghề tương lai; các Hội nghị, hội thảo chuyên môn, tham quan, công tác hướng
nghiệp theo kế hoạch chung của Ban Tổ chức nhằm truyền thông về kỳ thi cũng như
phát triển kỹ năng nghề, giáo dục nghề nghiệp và đào tạo.
2. Thông tin:
a) Ban Tổ chức, các Hội đồng thi quốc gia đảm bảo
cho các Đoàn dự thi và các thành phần khác tham dự các hội nghị, cuộc họp có cơ
hội để hiểu biết đầy đủ về việc tổ chức và tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc
gia;
b) Ban Tổ chức, các Hội đồng thi quốc gia cung cấp
các thông tin về kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia cho các cơ quan thông tin đại
chúng;
c) Trong thời gian diễn ra kỳ thi kỹ năng nghề quốc
gia, cơ quan thông tin đại chúng có thể tiếp cận quá trình thi, nhưng không được
làm ảnh hưởng đến thí sinh và các hoạt động coi thi, chấm thi. Việc quay phim
và ghi hình ở khu vực thi của thí sinh chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý
của Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia. Không đưa máy quay phim và ghi hình vào khu
vực thi của thí sinh trước khi thi;
d) Không thảo luận về đề thi với thí sinh trong quá
trình thi.
3. Thi thử đối với các nghề thi trực tuyến
a) Thi thử được thực hiện đối với các nghề thi trực
tuyến để Ban Tổ chức, Hội đồng thi quốc gia, đơn vị đăng cai thi trực tuyến,
các đơn vị được các đoàn giao tổ chức thi trực tuyến, rà soát lại công tác chuẩn
bị kết nối, đầu cuối tại các điểm thi. Thời gian tổ chức thi thử kết thúc trước
một tuần khi kỳ thi diễn ra kỳ thi.
b) Nội dung của kỳ thi thử đối với các nghề thi trực
tuyến là để rà soát lại:
- Tính phù hợp của đề thi đối với kỳ thi trực tuyến
và phương pháp đánh giá cho điểm của tiểu ban giám khảo thông qua hình thức trực
tuyến.
- Triển khai sự phối hợp giữa hội đồng thi, đơn vị
đăng cai thi trực tuyến và các tiểu ban giám khảo, tiểu ban coi thi, tiểu ban
giám sát và tổ hỗ trợ kỹ thuật.
- Sự đồng bộ về trang thiết bị, cấu hình, nguyên
nhiên vật liệu và khu vực thi trực tuyến tại các điểm đăng cai.
- Kết nối đường truyền và hệ thống Camera giám sát
(đường truyền IP tĩnh) của đơn vị đăng cai thi trực tuyến với hội đồng thi.
- Lưu trữ bài thi của thí sinh và kết quả chấm thi
của tiểu ban giám khảo tại hội đồng thi.
- Các nội dung khác có liên quan.
Điều 10. Nghề tổ chức thi
1. Số lượng nghề được tổ chức thi kỹ năng nghề quốc
gia gồm các nghề Việt Nam dự kiến tham dự thi kỹ năng nghề quốc tế ở năm kế tiếp
và một số nghề khác được tổ chức bằng nguồn xã hội hóa trên cơ sở đề xuất của
các bộ, địa phương, tập đoàn hoặc hiệp hội.
2. Các nghề tổ chức thi chính thức trong kỳ thi kỹ
năng nghề quốc gia là những nghề có ít nhất 04 Đoàn dự thi thuộc các bộ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, hiệp hội nghề nghiệp, tập đoàn và doanh nghiệp
đăng ký và có tối thiểu 06 thí sinh dự thi ở nghề đó. Trong trường họp cụ thể,
bất khá kháng nếu giảm về số lượng thí sinh/Đoàn dự thi thì Trưởng Ban Tổ chức
sẽ xem xét, quyết định.
3. Ngoài các nghề tổ chức thi chính thức, các đơn vị
đăng cai tổ chức thi trình diễn một số nghề theo sự phân công của Ban Tổ chức
hoặc trên cơ sở kết hợp với các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp khác từ nguồn kinh
phí xã hội hóa, huy động từ các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và các Đoàn cử thí
sinh tham dự. Các nghề tổ chức thi trình diễn không phải theo quy định về số lượng
Đoàn, thí sinh tham dự như các nghề tổ chức thi chính thức. Kết quả của nghề
thi trình diễn sẽ không tính vào kết quả chung của toàn Đoàn.
Điều 11. Đề thi
1. Đề thi kỹ năng nghề quốc gia do Ban Tổ chức tổ
chức biên soạn trên cơ sở nội dung của đề thi kỹ năng nghề quốc tế được tổ chức
liền kề trước năm tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia hoặc biên soạn dựa trên
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, quốc tế của nghề đó.
a) Đề thi đảm bảo phù hợp với xu thế ứng dụng khoa
học công nghệ, hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nước, khu vực và thế giới;
đồng thời phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của đơn vị dự kiến đăng cai tổ
chức thi;
b) Đề thi được biên soạn bởi Nhóm biên soạn đề thi,
gồm các chuyên gia có kinh nghiệm được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Ban Tổ chức
phê duyệt trên cơ sở giới thiệu đề cử từ các bộ; địa phương; cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và đào tạo; cộng đồng doanh nghiệp; các trường có nhiều kinh nghiệm tổ
chức thi kỹ năng nghề quốc gia, huấn luyện thí sinh dự thi kỹ năng nghề quốc tế
các năm trước; hoặc là các chuyên gia độc lập có kinh nghiệm, chuyên môn sâu,
có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc cao, các cựu thí sinh đạt giải cao tại kỹ
thi kỹ năng nghề quốc tế ở nghề biên soạn đề thi. Nhóm biên soạn đề thi của từng
nghề có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn đề thi, phối hợp với đơn vị đăng cai
và đơn vị tham dự, tổ chức thi trực tuyến chuẩn bị tổ chức thi, chuẩn bị việc
thay đổi đề thi được báo cáo tại Hội nghị kỹ thuật lần 2 của kỳ thi.
2. Đề thi kỹ năng nghề quốc gia của mỗi nghề được
biên soạn có tổng thời gian làm bài thi không quá 18 giờ và thi không quá 03
ngày (đối với tất cả các nghề kể cả những nghề thi ca và luân phiên). Trong trường
hợp phải kéo dài thời gian thi quá 03 ngày do thiết bị, cơ sở vật chất, hạ tầng
không đáp ứng theo số lượng thí sinh dự thi hoặc do các nguyên nhân bất khả
kháng khác như dịch bệnh, các Hội đồng thi quốc gia chủ động lập kế hoạch thực
hiện theo thực tế tại địa điểm đăng cai tổ chức thi và gửi báo cáo Ban Tổ chức
chậm nhất là 10 ngày trước ngày thi đầu tiên của thí sinh.
3. Ban hành đề thi.
a) Ban hành đề thi để phục vụ công tác chuẩn bị kỳ
thi và huấn luyện của thí sinh:
Ít nhất 03 tháng trước thời điểm tổ chức thi kỹ
năng nghề quốc gia, Ban Tổ chức công bố đề thi của các nghề sẽ tổ chức thi (được
đăng tải tại mục Tài nguyên - Vụ Kỹ năng nghề trên Website của Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp: www.gdnn.gov.vn; www.kynangnghe.gov.vn)
và thông báo bằng văn bản gửi tới các Đoàn có đăng ký thí sinh dự thi. Sau khi
đề thi được công bố, nhóm chuyên gia biên soạn đề thi có trách nhiệm tiếp nhận
và giải thích, làm rõ những thắc mắc về đề thi (nếu có) hoặc cập nhật theo lộ
trình, sửa đổi đề thi theo hướng tiếp cận đề thi của thi kỹ năng nghề quốc tế để
hoàn thiện. Những thay đổi do cập nhật và hoàn thiện đề thi được thông báo công
khai trên Website của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
b) Thay đổi 30% đề thi:
(b1) 01 ngày trước ngày tổ chức thi, tại
Hội nghị Tổ chức và Kỹ thuật lần thứ hai, đề thi sẽ được thay đổi tối thiểu 30%
của các nội dung công việc trong giới hạn cho phép nhưng không thay đổi thiết bị,
dụng cụ và nguyên vật liệu đã được các đơn vị đăng cai, đơn vị tổ chức, tham dự
thi trực tuyến chuẩn bị theo đề thi đã công bố trước đó. Tại Hội nghị Kỹ thuật
lần thứ hai, khi thay đổi đề thi nếu có những ý kiến khác nhau thì Trưởng Tiểu
ban Giám khảo của nghề được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy
chế này phải giải thích, nếu vẫn không thống nhất thì tổ chức biểu quyết, sau
đó lấy kết quả theo ý kiến đa số, nếu kết quả bằng nhau thì lấy theo kết quả
bên có phiếu của Trưởng Tiểu ban Giám khảo của nghề, sau đó phải lập biên bản
trình Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia và Trưởng Ban Tổ chức xem xét, quyết định.
Chứng cứ của các thay đổi phải được ghi lại bằng văn bản và báo cáo lên Chủ tịch
Hội đồng thi quốc gia phê duyệt và báo cáo Trưởng Ban Tổ chức tại Hội nghị Tổ
chức và Kỹ thuật lần thứ hai trước khi bắt đầu thi. Cách thức thay đổi được lưu
trữ trong tài liệu của kỳ thi. Ngay sau khi đề thi thay đổi được chính thức phê
duyệt, Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia có trách nhiệm thông báo cho tất cả các
Đoàn có thi sinh dự thi được biết;
(b2) Các Đoàn có thí sinh dự thi ở nghề
đăng ký thi có thể chuẩn bị trước và đề xuất phương án thay đổi tối thiểu 30%
các đề thi và gửi Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia trước ít nhất 01 ngày khi diễn
ra Hội nghị Kỹ thuật lần thứ 2. Bản đề xuất này phải đáp ứng các tiêu chuẩn nghề
nghiệp, các quy định về xây dựng đề thi kỹ năng nghề quốc gia, có tính kế thừa
đề thi kỹ năng nghề quốc tế năm gần nhất; được niêm phong và được mở công khai
tại Hội nghị Kỹ thuật lần thứ 2 (nếu là ban điện tử không gửi qua email, mà lưu
dưới dạng USB gửi cùng phong bì và được niêm phong). Tiểu ban giám khảo thảo luận
tại Hội nghị Kỹ thuật lần hai xem xét, trình Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia phê
duyệt theo quy định tại điểm b1 khoản 3 của Điều này.
c) Phê chuẩn đề thi
Đề thi để tổ chức thi được thảo luận và bỏ phiếu để
thống nhất thông qua trong Tiểu ban giám khảo của từng nghề và được Chủ tịch Hội
đồng thi quốc gia phê duyệt ngay sau đó, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Tổ chức
và thông báo công khai trên Website của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
d) Trước khi thi, các thí sinh nhận được các thông
tin chi tiết về đề thi, các tiêu chí đánh giá, chấm điểm và các tiêu chuẩn, quy
định về an toàn khi thi.
Điều 12. Đăng ký và số lượng
thí sinh tham dự kỳ thi
Việc đăng ký tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia
do các bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hiệp hội nghề nghiệp, tập
đoàn và doanh nghiệp đăng ký bằng văn bản theo số nghề dự thi và số lượng thí
sinh tham dự và được thực hiện theo các giai đoạn như sau:
1. Đăng ký tạm thời số nghề và thí sinh thi kỹ năng
nghề quốc gia từ 05 đến 06 tháng trước ngày tổ chức thi;
2. Đăng ký chính thức số lượng thí sinh dự thi và số
nghề sẽ dự thi là 03 tháng trước ngày tổ chức thi;
3. Đăng ký chính thức danh sách Đoàn dự thi. bao gồm
họ, tên và thông tin cá nhân của từng thí sinh dự thi là 20 ngày trước ngày bắt
đầu thi.
Điều 13. Chương trình, địa điểm,
thời gian thi
1. Chương trình hoạt động chung kỳ thi kỹ năng nghề
quốc gia sẽ do Ban Tổ chức phê duyệt. Chương trình các hoạt động của thi kỹ
năng nghề quốc gia theo từng nghề sẽ do các Hội đồng thi quốc gia xây dựng dựa
trên kế hoạch chung của Ban Tổ chức và có báo cáo Trưởng Ban Tổ chức.
2. Địa điểm tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia do
Trưởng Ban Tổ chức quyết định theo quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quy chế
này.
3. Thời gian thi kỹ năng nghề quốc gia do Trưởng
Ban Tổ chức quyết định và sẽ thông báo đến các Đoàn dự thi 01 tháng trước khi
khai mạc kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 14. Đoàn dự thi, thí sinh
dự thi và tiếp cận với thí sinh tại khu vực thi
1. Đoàn dự thi tham dự gồm Lãnh đạo Đoàn, chuyên
gia, thí sinh và các thành phần. Các thành viên của Đoàn tham dự Kỳ thi đảm bảo
theo các điều kiện về phòng chống dịch bệnh Covid-19 của Trưởng Ban Tổ chức.
2. Thí sinh dự thi cho mỗi nghề được quy định như
sau:
a) Đối với các đoàn dự thi là các bộ, ngành, tập
đoàn, tổng công ty, hiệp hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố, mỗi đoàn chỉ cử tối đa 02 thí sinh/nghề tham dự kỳ thi. Riêng doanh
nghiệp tham dự từ 03 nghề chính thức trở lên được đăng ký là đoàn riêng.
b) Các nghề thi theo đội (nghề Cơ điện tử, Robot di
động, Công nghiệp 4.0, Lắp đặt thang máy, Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò, Kỹ thuật
xây dựng mỏ hầm lò): mỗi đội gồm 02 thí sinh và mỗi đoàn dự thi đăng ký 01 đội
tham dự;
c) Thí sinh dự thi phải đáp ứng điều kiện tại khoản
1, Điều 3 của Quy chế này, ngoài ra phải hiểu được các mô tả về kỹ thuật trong
đề thi và các quy định tại Phụ lục II đính kèm Quy chế này; trừ các thí sinh dự
thi các nghề đặc thù.
3. Tiếp cận với thí sinh tại khu vực thi.
a) Mỗi Đoàn tham dự thi có thể cử một thành viên
trong Đoàn làm đại diện của Đoàn tại một nghề hoặc một số nghề có thí sinh dự
thi trong thời gian thi;
b) Đại diện của Đoàn chỉ được tiếp cận với các thí
sinh trong trường hợp cần thiết, nhưng việc giao tiếp chỉ được phép khi có mặt
Trưởng Tiểu ban coi thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ và
trách nhiệm coi thi;
c) Đại diện của Đoàn có thể được mời tham gia với
tư cách quan sát viên trong các cuộc họp của Hội đồng thi quốc gia;
d) Thành viên của Ban Tổ chức, Hội đồng thi quốc
gia và các khách mời chính thức có thể tiếp cận khu vực thi của các thí sinh.
Điều 15. Thời gian làm bài thi
1. Thời gian tổ chức thi theo kế hoạch chung của
Ban Tổ chức và của Hội đồng thi quốc gia, tổng số thời gian làm bài thi của một
nghề theo quy định tại khoản 2, Điều 11 của Quy chế này. Trong trường hợp cần
thiết phải bổ sung thời gian tổ chức thi cho các nghề có nhiều thí sinh tham dự,
Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia báo cáo để Trưởng Ban Tổ chức đồng ý trước khi tổ
chức thi 01 ngày.
2. Trong trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm (bổ
sung) thời gian làm bài thi để các thí sinh có thể hoàn thành một mô đun hoặc
bài thi thì Trưởng Tiểu ban coi thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám khảo thực hiện
nhiệm vụ và trách nhiệm coi thi phải được Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia và Trưởng
Ban Tổ chức chấp thuận trước 12g00 trưa ngày thi thứ nhất và thời gian kéo dài
thêm không được quá 02 tiếng đồng hồ. Các phương án thay thế phải được làm rõ
ràng bằng văn bản báo cáo Trưởng Ban Tổ chức xin đồng ý trước khi kéo dài thời
gian làm bài thi.
3. Trong trường hợp đề thi không biên soạn theo mô
đun, ngay trước khi kỳ thi bắt đầu, thí sinh sẽ được cung cấp đề thi hoàn chỉnh,
tài liệu giải thích và bảng điểm chưa điền. Thí sinh sẽ có tối thiểu 30 phút
(không tính trong thời gian làm bài thi) để nghiên cứu và hỏi về các tài liệu
này. Trong trường hợp đề thi theo mô đun, thí sinh sẽ được cung cấp tài liệu
theo mô đun, tài liệu giải thích và bảng điểm chưa điền cho mô đun đó tại thời
điểm bắt đầu thi. Trưởng Tiểu ban giám khảo sẽ giải thích cho thí sinh nếu cần
thiết.
Điều 16. Hệ thống tính điểm và
quy trình đánh giá chấm điểm bài thi đối với các nghề tổ chức thi
1. Một bài thi hoàn chỉnh được đánh giá theo phương
pháp và tiêu chí đánh giá quy định trong phần mô tả kỹ thuật của đề thi đã được
Ban Tổ chức phê duyệt. Các tiêu chí đánh giá này không được thay đổi nếu không
được Trưởng Ban Tổ chức phê duyệt.
2. Phương pháp đánh giá và tiêu chí đánh giá ở mọi
nghề thi, gồm: phương pháp đo lường (measurement) và phương pháp phán quyết
(judgement).
a) Phương pháp đo lường được sử dụng để đánh giá độ
chính xác, tính chính xác và cách thực hiện bài thi khác có thể lượng hóa và đo
được một cách khách quan.
b) Phương pháp phán quyết được sử dụng để đánh giá
chất lượng của sự thực hiện về những nội dung có thể có khác biệt nhất định về
cách nhìn nhận, quan điểm khi đánh giá hoặc áp dụng vào các chuẩn liên quan hoặc
từ bên ngoài.
3. Thang điểm chấm bài thi của các chuyên gia phải
là thang điểm 100 sau đó được quy đổi sang thang điểm 700 theo hệ thống chấm điểm
ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin kỳ thi (CIS) đang được sử dụng cho kỳ thi
kỹ năng nghề quốc tế. Việc quy đổi sang thang điểm 700 không áp dụng đối với
thí sinh đã tham dự và đạt giải tại kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia năm 2020.
4. Các quy tắc sau đây được áp dụng để làm tròn điểm
số:
a) Tính hai số thập phân cho các điểm số của từng
chuyên gia;
b) Tính hai số thập phân cho tổng số điểm của Tiểu
ban giám khảo;
c) Số thập phân thứ ba dưới 0,005 sẽ được làm tròn
xuống, từ 0,005 trở lên sẽ được làm tròn lên (ví dụ 3,244 làm tròn xuống là
3,24; 3,248 làm tròn lên 3,25).
5. Trước khi kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia bắt đầu,
tất cả các thành viên của Tiểu ban giám khảo sẽ được tham dự hội nghị hướng dẫn
đánh giá, chấm điểm bài thi theo phương pháp có sử dụng CIS của Tổ chức kỹ năng
nghề thế giới (Worldskills International).
6. Đánh giá và chấm điểm đối với bài dự thi
Thời gian đánh giá hàng ngày và chấm điểm cho một
ngày thi phải được nhập vào CIS.
a) Các chuyên gia chấm điểm ký xác nhận và gửi bảng
điểm theo hai bước sau:
a1) Bước 1:
- Đối với nghề thi trực tiếp: Nhóm giám khảo chấm
điểm ký vào bảng chấm điểm của mình và gửi phiếu chấm điểm cho Ủy viên Thường
trực Hội đồng thi quốc gia để thực hiện nhập điểm vào bảng điểm trên máy tính
và kết thúc trước 12g00 trưa của ngày tiếp theo.
- Đối với nghề thi trực tuyến: Các phiếu chấm điểm
đo lường và điểm phán quyết (được xuất ra từ phần mềm CIS theo thang điểm 100)
được các giám khảo chấm in ra và ghi điểm bằng tay vào có ký xác nhận, ghi rõ địa
điểm, thời gian (giờ, ngày, tháng, năm), sau đó chụp ảnh và gửi hình ảnh vào địa
chỉ email của Ủy viên thường trực Hội đồng thi (theo email bảo mật đã được Hội
đồng thi phê duyệt) để thực hiện nhập điểm vào bảng điểm trên máy tính và kết
thúc trước 12g00 trưa của ngày tiếp theo.
- CIS sẽ được khóa sau khi hoàn tất việc nhập điểm
lúc 13g00 cho điểm bài thi thực hiện ngày hôm trước và không thể mở lại để sửa
đổi điểm sau khi khóa. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhân sự chịu trách nhiệm
nhập điểm CIS.
a2) Bước 2:
- Đối với nghề thi trực tiếp: Ủy viên Thường trực Hội
đồng thi quốc gia in bảng điểm đã nhập trên máy tính và chuyển các giám khảo ký
xác nhận lần cuối (kèm theo bảng điểm gốc viết tay của giám khảo để đối chiếu)
trước 13g00 ngày tiếp theo và nhóm giám khảo phải nộp lại bảng điểm này cho Ủy
viên Thường trực Hội đồng thi quốc gia sau khi ký xác nhận.
- Đối với nghề thi trực tuyến: Các giám khảo chấm
điểm phải kiểm tra và xác nhận thông qua email với Ủy viên thường trực Hội đồng
thi hoặc phần mềm về chấp thuận điểm sau khi kiểm tra điểm nhập vào CIS trước
13g00 ngày tiếp theo. Đại diện do Cục an ninh chính trị nội bộ, Bộ Công an đề cử
giám sát toàn bộ quá trình này.
b) Khi toàn bộ điểm số được
nhập vào phiếu chấm điểm đo lường và điểm phán quyết, CIS cho phép in một phiếu
tổng kết điểm. Bản in copy của phiếu tổng kết điểm phải được xác nhận bởi Trưởng
Tiểu ban giám khảo và Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia. Phiếu tổng kết điểm đã ký
chấp thuận phải được chuyển cho Tiểu ban thư ký Hội đồng thi quốc gia. Tiểu ban
Ban thư ký chấm dứt việc chấm điểm cho phần đánh giá đã hoàn thành.
c) Việc đánh giá đề thi và nhập điểm vào CIS phải
hoàn thành trước 18g00 ngày sau ngày thi cuối cùng của từng nghề. Việc nhập điểm
vào CIS phải được thực hiện ngay tại địa điểm nhập điểm của Hội đồng thi quốc
gia trên cơ sở bản chấm điểm gốc (bản cứng). Các bản điểm gốc của Tiểu ban Giám
khảo và bản điểm tổng hợp do Thư ký tại mỗi Hội đồng thi quốc gia thu lại ngay
sau khi hoàn thành.
d) CIS sẽ được khóa vào trước 20g00 ngày thi cuối
cùng và không thể sửa đổi sau khi bị khóa. Tại phòng hệ thống chấm điểm ứng dụng
phần mềm CIS, các tài liệu có thể được in mỗi ngày hoặc khi có yêu cầu và các
tài liệu cần phải được so sánh với bản gốc trước khi Trưởng Tiểu ban giám khảo
và Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia ký. Tất cả các tài liệu được lưu trữ tại điểm
thi và được bảo vệ an toàn, Trưởng Tiểu ban giám khảo, đại diện do Cục an ninh
chính trị nội bộ, Bộ Công an đề cử giám sát toàn bộ quá trình này.
7. Quy trình đánh giá và chấm điểm bài thi
a) Mọi phần mô đun (công việc) hoàn thành sẽ được
đánh giá, chấm điểm phần mô đun đó hoàn thành theo kế hoạch thi đảm bảo tiến độ
quy định tại điểm a, khoản 6 Điều này. Các điểm này phải được đưa vào CIS;
b) Chia nhóm chấm đánh giá, chấm điểm bài thi
b1) Đối với nghề thi trực tiếp và nghề
thi trực tuyến không cần giám khảo tại điểm thi trực tuyến: Mỗi nhóm chấm điểm
cần tối thiểu 03 giám khảo và các giám khảo này không phải là chuyên gia đại diện
của Đoàn có thí sinh là đối tượng được chấm thi. Ba giám khảo này sẽ được giám
sát bởi 01 giám khảo thứ tư;
b2) Đối với nghề thi trực tuyến cần giám
khảo tại điểm thi trực tuyến: Việc chia nhóm chuyên gia chấm trực tuyến được thực
hiện như quy định tại điểm b1 của Điều này; ngoài ra, mỗi điểm thi cần
có ít nhất 01 giám khảo chấm trực tiếp không phải là chuyên gia của Đoàn có thí
sinh dự thi tại điểm thi đó.
c) Nhóm giám khảo có thể sử dụng đánh giá kép và chấm
điểm đo lường. Trong trường hợp này, hai nhóm giám khảo làm việc độc lập với
vai trò đánh giá viên và người cho điểm trước khi so sánh các điểm số của họ. Nếu
xảy ra xung đột về điểm số, các hạng mục nhỏ liên quan điểm thành phần sẽ được
đánh giá lại và chấm điểm để đạt được sự đồng thuận;
d) Đối với hình thức chấm điểm phán quyết, điểm số
được chấm bởi một giám khảo trong nhóm giám khảo cho một hạng mục nhỏ tiêu chí
phụ theo phán quyết. Điểm số phải nằm trong khoảng từ 0 đến 3. Điểm được đưa ra
sẽ được tính toán từ các điểm số cho bởi 3 giám khảo trong nhóm chấm điểm. Mỗi
giám khảo sẽ đánh giá từng hạng mục nhỏ tiêu chí phụ, các điểm từ 0 đến 3 liên
quan tới các tiêu chuẩn phân bổ như sau: 0 (dưới tiêu chuẩn); 1 (đáp ứng tiêu
chuẩn); 2 (vượt tiêu chuẩn); 3 (xuất sắc). Các điểm chuẩn trong bảng điểm được
ghi lại trong phiếu chấm điểm đóng vai trò điểm tham chiếu cho nhóm chấm điểm.
Quy trình cho điểm như sau (1) mỗi giám khảo quyết định độc lập một điểm số
trong khoảng từ 0 đến 3; (2) mỗi giám khảo chuẩn bị thẻ điểm phù hợp; (3) tất cả
03 giám khảo đều giơ thẻ có số điểm mà giám khảo đưa ra cho hạng mục nhỏ theo
tiêu chí bài thi của thí sinh cùng một thời điểm khi nhận được hiệu lệnh của
giám khảo điều phối; (4) khi chênh lệch điểm số cho mỗi hạng mục nhỏ tiêu chí lớn
hơn 1, các giám khảo phải chấm lại hạng mục nhỏ tiêu chí đó, được phép thảo luận
ngắn có sự tham chiếu tới điểm chuẩn để thu hẹp số điểm chênh lệch từ 1 tới 0.
Các điểm chuẩn phải được thống nhất khi hoàn thiện bảng điểm và không được thay
đổi trong quá trình đánh giá và chấm điểm. Trước khi giơ thẻ có số điểm, giám
khảo cho điểm phải viết tay số điểm này trong sổ tay của mình để công khai
trong nhóm sau khi giơ thẻ và đảm bảo 2 số điểm này phải trùng nhau. Nếu có sự
khác nhau về điểm số giữa điểm ghi trong sổ tay và thẻ đã giơ ra thì được coi
là một sự vi phạm của giám khảo đó, đồng thời phải lựa chọn một trong hai số điểm
kèm sự giải thích có luận cứ thỏa đáng cho việc lựa chọn của mình giữa 2 điểm số
này và được nhóm giám khảo chấp thuận theo số đông.
đ) Tiêu chuẩn phân bổ theo số điểm ghi tại điểm d ở
trên giao cho nhóm chuyên gia Tiểu ban giám khảo xây dựng, thống nhất tại Hội
nghị Kỹ thuật lần thứ 1 hoặc lần thứ 2 theo một trong 3 nguyên tắc sau: (1)
Theo chuẩn của ngành công nghiệp, dịch vụ của ngành, nghề đang được đánh giá,
chấm điểm (nếu chuẩn đó rõ ràng có thể áp dụng được trong kỳ thi); (2) Được mô
tả cụ thể, rõ ràng theo mô tả kỹ thuật của đề thi bằng văn bản, mẫu vật, hình ảnh,
video hoặc hình thức phù hợp khác; (3) Kết hợp cả hai (1) và (2) nêu trên.
e) Bảng chấm điểm (marking scheme) bao gồm các tiêu
chí đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn nghề nghiệp cụ thể được mô tả trong tài liệu
Mô tả kỹ thuật của mỗi nghề thi, cụ thể:
e1) Mỗi một nghề thi có bảng chấm điểm với
thang điểm 100 điểm.
e2) Mỗi bảng chấm điểm có từ 5 cho tới 9
tiêu chí đánh giá chính (assessment criteria). Những tiêu chí này không nhất
thiết giống chính xác như tiêu chuẩn nghề nghiệp trong mô tả kỹ thuật của nghề
nhưng việc phân bổ điểm số cho các tiêu chí đánh giá chính phải dựa trên tỷ trọng
phần trăm của tiêu chuẩn nghề nghiệp (standards specification) hoặc được phân bổ
theo sự đồng thuận đa số của các giám khảo.
e3) Mỗi tiêu chí đánh giá chính được
chia thành các tiêu chí phụ (sub criteria). Các tiêu chí phụ được sắp xếp thành
các biểu chấm điểm. Mỗi nhóm giám khảo sẽ tiến hành chấm điểm từng tiêu chí phụ
và các hạng mục nhỏ (aspects) thuộc tiêu chí phụ đó.
e4) Từng tiêu chí phụ được chia thành
các hạng mục nhỏ với các điểm số tương ứng. Các hạng mục nhỏ được phân thành
hai loại: đo lường hoặc phán quyết. Mỗi hạng mục nhỏ phải liên quan tới một và
chi một tiêu chuẩn nghề nghiệp được mô tả trong tài liệu Mô tả kỹ thuật của nghề
thi. Bảng chấm điểm nên có khoảng 100 đến 200 hạng mục nhỏ, không được ít hơn
50 hoặc vượt quá 300;
e5) Mỗi hạng mục nhỏ có điểm đánh giá tối
đa là 02 điểm số (tương đương 2% tổng số điểm);
e6) Hệ thống chấm điểm ứng dụng phần mềm
CIS tạo lập biểu mẫu chấm điểm cho mỗi tiêu chí phụ. Biểu mẫu chấm điểm này bao
gồm các nội dung: các hạng mục nhỏ thuộc loại đo lường hoặc phán quyết hoặc cả
hai; mô tả chi tiết của hạng mục nhỏ so với tiêu chuẩn đánh giá; điểm số tối đa
cho từng hạng mục nhỏ; nhóm chuyên gia chấm điểm tiêu chí phụ đó.
g) Việc đánh giá và chấm điểm không được phép tiến
hành khi có mặt thí sinh trừ khi được quy định khác trong bán Mô tả kỹ thuật của
nghề đó;
8. Một số quy định về đánh giá cho điểm đối với nghề
thi trực tuyến
a) Đối với những mô đun (công việc) có đánh giá điểm
quá trình, đơn vị đăng cai các nghề thi trực tuyến sẽ cung cấp một phòng làm việc
online cho ban giám khảo quan sát qua hệ thống camera được quản lý tập trung từ
đơn vị đăng cai để ban giám khảo chấm điểm.
b) Đối với những mô đun (công việc) có đánh giá điểm
dựa trên đo kiểm sản phẩm (hoặc bán thành phẩm) của thí sinh sẽ được chấm sau
khi thí sinh hoàn thành bài thi, mô đun (công việc) theo quy định của Tiểu ban
giảm khảo của từng nghề. Các kết quả đo kiểm phải được lưu trữ thành tập tin hoặc
biểu mẫu và nộp về hội đồng thi lưu trữ. Nếu thí sinh không hoàn thành những mô
đun (công việc) này sẽ không có điểm. Việc đo kiểm sẽ do cán bộ hỗ trợ của đơn
vị tổ chức thi trực tuyến thực hiện.
c) Điểm từng bước công việc, các hạng mục nhỏ
(aspects) hay mô đun (công việc) sau khi chấm xong nhân sự phụ trách nhập điểm
CIS sẽ nhập trực tiếp vào hệ thống CIS và được tổ CIS in ra bản cứng lưu trữ tại
hội đồng thi lưu trữ và đối chiếu điểm khi kết thúc kỳ thi.
d) Ban giám khảo chấm điểm từng bước công việc, các
hạng mục nhỏ (aspects) hay mô đun (công việc) được trưởng tiểu ban phân công và
cấp tài khoản và chỉ được nhập điểm những kỹ năng đó vào hệ thống CIS.
d) Tất cả các nội dung sửa chữa điểm sau khi đã nhập
vào hệ thống CIS Online đều phải được lập biên bản và xác nhận từ hội đồng thi.
e) Tất cả các tiêu chí chấm điểm của bài thi ngày
thứ nhất phải được nhập vào hệ thống CIS (chậm nhất là 12h00 ngày thi kế tiếp),
đối với những nghề thi có quy định riêng không thực hiện được đều phải có văn bản
của tiểu ban giám khảo trình Hội đồng thi và Ban Tổ chức kỳ thi để phê duyệt
trong hội nghị kỹ thuật lần hai trước kỳ thi.
f) Mật khẩu quản trị CIS do Chủ tịch hội đồng thi
quốc gia bảo quản và chịu trách nhiệm mở hệ thống khi có biên bản chỉnh sửa điểm
cho thí sinh của giám khảo dưới sự giám sát của Ban tổ chức.
9. Quy trình đánh giá, cho điểm trong Quy chế này nếu
có nội dung chưa rõ hoặc xung đột dẫn đến không thống nhất được sẽ được tham khảo
trong quy chế thi kỹ năng nghề thế giới về đánh giá và cho điểm (ban Tiếng Anh)
năm 2019. Trong trường hợp cần thiết do vẫn chưa rõ, thì Đại biểu Kỹ thuật của
Việt Nam tại các kỳ thi quốc tế sẽ phối hợp cùng các Chủ tịch Hội đồng thi quốc
gia, các Tiểu ban giám khảo nghề quyết định.
Điều 17. Khen thưởng
1. Các giải thưởng.
Các giải thưởng được xem xét theo kết quả tính điểm
sử dụng phần mềm CIS với thang điểm 700 đang được sử dụng cho kỳ thi kỹ năng
nghề quốc tế.
Quy định mỗi nghề có các giải huy chương Vàng (giải
Nhất), huy chương Bạc (giải Nhì), huy chương Đồng (giải Ba) và chứng chỉ kỹ
năng nghề xuất sắc (khuyến khích) trao cho các thí sinh đạt từ 700 điểm trở
lên. Các giải trên sẽ được trao cho các thí sinh đạt điểm từ cao xuống thấp
theo từng nghề.
Huy chương Vàng, Bạc, Đồng trao cho các thí sinh xếp
vị trí thứ Nhất, Nhì và Ba. Tuy nhiên, nếu sự khác nhau về điểm số không quá 02
điểm đối với các thí sinh được xem xét huy chương Vàng, Bạc, Đông thì các giải
thưởng sẽ được trao như sau:
a) Hai huy chương Vàng, không có huy chương Bạc, một
hoặc một số huy chương Đồng;
b) Ba hoặc nhiều hơn ba huy chương Vàng, không có
huy chương Bạc, một hoặc một số huy chương Đồng nếu điểm số giữa thí sinh đạt
huy chương Vàng có số điểm thấp nhất và thí sinh có số điểm thấp hơn tiếp theo
có sự khác nhau không quá 02 điểm;
c) Một huy chương Vàng, hai hoặc hơn hai huy chương
Bạc, một hoặc một số huy chương Đồng nếu điểm số giữa thí sinh có số điểm thấp
nhất đạt huy chương Bạc với điểm số thấp hơn liền kề của thí sinh tiếp theo có
sự khác nhau không quá 02 điểm;
d) Một huy chương Vàng, một huy chương Bạc, hai hoặc
nhiều hơn số huy chương Đồng;
đ) Tất cả các thí sinh có số điểm từ 700 điểm trở
lên nếu không đạt huy chương Vàng, Bạc, Đồng thì đều được chứng chỉ kỹ năng nghề
xuất sắc.
2. Giấy chứng nhận.
Giấy chứng nhận thí sinh đã tham dự kỳ thi kỹ năng
nghề quốc gia được cấp sau khi kết thúc kỳ thi, do Trưởng Ban Tổ chức cấp cho tất
cả các thí sinh dự thi ở các nghề thi chính thức và thi trình diễn.
3. Khen thưởng.
3.1 Đối với thí sinh tham dự các nghe đăng ký theo
Đoàn
a) Được đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội đối với các thí sinh đạt huy chương Vàng, Bạc, Đồng
của các nghề tổ chức thi chính thức;
b) Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp cấp cho các thí sinh đạt giải Chứng chỉ kỹ năng nghề xuất sắc đối với
các nghề thi chính thức và cấp cho các thí sinh đạt giải đối với các nghề thi
trình diễn;
c) Được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề đã đạt giải Nhất, Nhì
và Ba tại kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia (Khoản 3 Điều 18 Nghị định
số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/03/2015 về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia).
3.2. Đối với thí sinh tham dự thi các mô đun kỹ
năng hoặc nghề đặc thù tổ chức thi đăng ký theo đơn vị dự thi
a) Được đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội đối với các thí sinh đạt huy chương Vàng.
b) Được tặng Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp cấp cho các thí sinh đạt giải Bạc, Đồng và Chứng chỉ kỹ
năng nghề xuất sắc.
c) Tiền thưởng cho các thí sinh đạt giải theo Quy
chế khen thưởng của đơn vị.
Điều 18. Trách nhiệm về tài
chính
1. Căn cứ khả năng ngân sách được giao, kế hoạch tổ
chức thi kỹ năng nghề quốc gia, chuẩn bị và tham dự thi kỹ năng nghề quốc tế và
Thông tư liên tịch số 43/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 14/3/2012 của Bộ Tài chính,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định nội dung và mức chi hoạt động
thi tay nghề các cấp. Ban Tổ chức có trách nhiệm chi cho các hoạt động chuẩn bị
và tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia đối với những nghề do ngân sách nhà nước đảm
bảo. Các đơn vị tài trợ, đồng hành tổ chức thi có trách nhiệm chi cho các hoạt
động chuẩn bị và tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia đối với những nghề xã hội
hóa.
2. Các bộ, địa phương, hiệp hội nghề nghiệp, doanh
nghiệp và tập đoàn tự đảm bảo chi phí ăn, ở, đi lại và các chi phí khác phục vụ
tham dự kỳ thi cho các thành viên trong Đoàn của mình.
3. Chi phí liên quan cho nhân sự Tiểu ban coi thi,
giám sát xưởng thực hành và các nhân sự khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ tại
các điểm thi trực tuyến do các Đoàn dự thi, đơn vị tổ chức, tham dự thi trực
tuyến đảm nhận.
4. Trưởng Ban Tổ chức thống nhất và ký Biên bản Thỏa
thuận với từng đơn vị tài trợ, đồng hành đối với từng nghề trong khuôn khổ quy
định của Quy chế này và các quy định hiện hành liên quan.
Điều 19. Phê chuẩn các quy định
về thi kỹ năng nghề quốc gia
Các quy định về thi kỹ năng nghề quốc gia được các
Đại diện của các bộ và địa phương xem xét, chỉnh sửa trong Hội nghị Tổ chức lần
thứ nhất chuẩn bị cho quá trình thi kỹ năng nghề quốc gia và được Ban Tổ chức
phê chuẩn.
Chương IV
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC
THI TRỰC TUYẾN
Điều 20. Trách nhiệm của Ban Tổ
chức
1. Đảm bảo hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, ứng dụng
tối đa công nghệ thông tin và kỹ thuật số, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, nhân
sự kỹ thuật để tổ chức thi trực tuyến công bằng, trung thực, khách quan, chính
xác và các quy định liên quan khác.
2. Hướng dẫn các Đoàn dự thi, đơn vị tổ chức, tham
dự thi trực tuyến về các nội dung, điều kiện tổ chức thi trực tuyến; tổ chức
thi thử nhằm kiểm tra kết nối đảm bảo thông suốt việc truyền và nhận dữ liệu
trong quá trình thi.
3. Hướng dẫn cho các Đoàn dự thi, đơn vị tổ chức,
tham dự thi trực tuyến về cơ sở hạ tầng cần thiết để tổ chức thi trực tuyến; hướng
dẫn và đào tạo cho các cán bộ của các Đoàn dự thi, đơn vị tổ chức, tham dự thi
trực tuyến để vận hành, kiểm soát hệ thống tại từng điểm thi đảm bảo tính chính
xác, liên thông cho hệ thống.
4. Hướng dẫn Tiểu ban giám khảo thực hiện việc chấm
điểm thi trực tuyến.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan để đảm
bảo tổ chức thi an toàn và thành công trong khuôn khổ quy định của Quy chế này.
Điều 21. Trách nhiệm của các
Đoàn có thí sinh tham dự thi trực tuyến
1. Quyết định về đơn vị tổ chức, tham dự thi trực
tuyến và báo cáo Hội đồng thi quốc gia và Ban Tổ chức tối thiểu 15 ngày trước
khi kỳ thi bắt đầu.
2. Quyết định thành lập Tiểu ban phòng chống dịch bệnh
Covid-19, các Tiểu ban khác có liên quan và nhân sự giám sát xưởng thực hành để
tổ chức thi trực tuyến tại đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến;
3. Cử chuyên gia tham gia Diễn đàn của nghề để trao
đổi kỹ thuật công tác chuẩn bị và thực hiện thi trực tuyến của nghề.
4. Cùng với đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật, công nghệ thông
tin để tổ chức tại các điểm thi (gồm mặt bằng, các trang thiết bị, dụng cụ,
nguyên vật liệu...);
b) Đảm bảo mặt bằng, trang thiết bị, dụng cụ,
nguyên vật liệu, hạ tầng kỹ thuật, camera giám sát, đường truyền Internet, điện,
nước; hệ thống dữ liệu thông tin, an ninh mạng; thiết bị đầu cuối để kết nối với
Hội đồng thi, Ban Tổ chức ...vv để cho thí sinh thực hiện bài thi theo đề thi
theo yêu cầu của đề thi trực tuyến đối với từng nghề và theo hướng dẫn về tổ chức
thi trực tuyến của đơn vị đăng cai thi trực tuyến, Hội đồng thi quốc gia và Ban
Tổ chức;
c) Đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ và hạ tầng kỹ
thuật ...cho công tác giám sát thi và chấm điểm trực tuyến; đảm bảo trang thiết
bị, dụng cụ cho công tác chấm điểm tại địa điểm thi (để chấm điểm trực tiếp và
giám sát chấm điểm Online nếu có); đảm bảo trang thiết bị cho giám khảo giám
sát và chấm điểm trực tuyến (nếu có);
d) Đảm bảo bố trí đủ nhân sự thực hiện công tác coi
thi, hỗ trợ kỹ thuật, hậu cần, phòng chống dịch bệnh Covid-19 và các công việc
khác có liên quan;
d) Đảm bảo kinh phí tổ chức thi thử, thi chính thức
theo hình thức trực tuyến tại các điểm thi theo yêu cầu, hướng dẫn thi trực tuyến
của đơn vị đăng cai thi trực tuyến, Hội đồng thi quốc gia và Ban Tổ chức;
e) Tổ chức thi thử và thi chính thức theo hình thức
trực tuyến cho thí sinh tại đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến theo kế hoạch
của Hội đồng thi và đơn vị đăng cai;
f) Hướng dẫn thí sinh tuân thủ các qui trình đăng
nhập, kết nối máy ảo, tham gia thi, nộp bài,... theo hướng dẫn của sổ tay kỹ
thuật;
g) Yêu cầu thí sinh nghiêm chỉnh thực hiện yêu cầu
của Tiểu ban giám khảo, các thông tin đăng nhập hệ thống phải được bảo mật;
h) Thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh
Covid-19 theo quy định hiện hành để đảm bảo tổ chức thi an toàn tại các điểm
thi;
i) Thực hiện các quy định chung của Ban Tổ chức về
tổ chức thi trực tuyến và quy định đặc thù của nghề.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan để đảm
bảo tổ chức thi an toàn, khách quan, công bằng, minh bạch.
Chương V
QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC HUẤN
LUYỆN ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA
Điều 22. Nguyên tắc, yêu cầu
huấn luyện
1. Tổ chức huấn luyện đội tuyển quốc gia đảm bảo
triển khai theo lịch trình chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các nghề tổ chức huấn luyện được Trưởng Ban Tổ
chức quyết định trên cơ sở kinh phí Nhà nước cấp hoặc các nguồn hỗ trợ hợp pháp
khác theo danh mục các nghề tổ chức tại kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế.
3. Số lượng thí sinh tham gia huấn luyện tối đa là
03 thí sinh/một nghề đối với huấn luyện tham dự kỳ thi kỹ năng nghề ASEAN và 02
thí sinh/một nghề đối với huấn luyện để tham dự kỳ thi kỹ năng nghề thế giới. Hội
đồng thi quốc gia sẽ tổ chức sát hạch vào thời điểm được quy định tại Phụ lục
III của Quy chế này để lựa chọn 02 thí sinh chính thức/một nghề đi thi kỹ năng
nghề ASEAN và 01 thí sinh/một nghề đi thi kỹ năng nghề thế giới. Các thí sinh
được lựa chọn chính thức sẽ tiếp tục được huấn luyện sâu về chuyên môn để tham
dự kỳ thi kỹ năng nghề ASEAN hoặc thế giới.
4. Mỗi nghề tổ chức huấn luyện cho đội tuyển quốc
gia có một chuyên gia hoặc một nhóm các chuyên gia huấn luyện được Trưởng Ban Tổ
chức quyết định trên cơ sở xem xét trình độ, năng lực, kinh nghiệm về chuyên
môn, có uy tín, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và được Hội đồng thi quốc gia phụ
trách nghề được giao đề xuất bằng văn bản, trong đó mỗi nghề phải có ít nhất một
chuyên gia có trình độ và khả năng Tiếng Anh thành thạo.
5. Thời gian huấn luyện tối thiểu 03 tháng đối với
thí sinh tham dự kỳ thi kỹ năng nghề ASEAN và tối thiểu 05 tháng đối với thí
sinh tham dự kỳ thi kỹ năng nghề thế giới. Tùy theo điều kiện tổ chức hàng năm
của các kỳ thi kỹ năng nghề ASEAN, thế giới và khả năng kinh phí do ngân sách
Nhà nước cấp, các nguồn huy động, tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật, Ban Tổ chức tổ chức thực hiện công tác huấn luyện theo quy định của Nhà
nước và theo kế hoạch quy định hướng dẫn khác của Ban Tổ chức thi kỹ năng nghề
quốc tế.
6. Trong thời gian huấn luyện thí sinh và chuyên
gia phải tuân thủ nghiêm túc kế hoạch thời gian và đề thi do Ban Tổ chức cung cấp.
Điều 23. Trách nhiệm của thí sinh
tham gia đội tuyển quốc gia
1. Cam kết tham gia huấn luyện và tham dự kỳ thi kỹ
năng nghề quốc tế nếu được lựa chọn.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh chương trình, kế hoạch huấn
luyện.
3. Chấp hành hướng dẫn của chuyên gia và Ban Tổ chức
trong quá trình huấn luyện.
4. Tập trung toàn bộ thời gian cho huấn luyện, ăn ở
tập trung.
5. Chuẩn bị các giấy từ cá nhân để cung cấp cho Ban
Tổ chức làm thủ tục xuất cảnh khi tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế.
6. Được xem xét ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình tham gia học tập, hoàn thành khóa học và quá trình công tác tại
trường học hoặc đơn vị công tác phù hợp với các quy định hiện hành.
Điều 24. Trách nhiệm của
chuyên gia huấn luyện
1. Cam kết tham gia huấn luyện đội tuyển quốc gia với
tinh thần trách nhiệm cao, thể hiện hết năng lực nghề nghiệp trong công tác huấn
luyện; chịu trách nhiệm trước Ban Tổ chức về tính "công bằng, trong sáng,
khách quan, sáng tạo và hội nhập" trong quá trình thực hiện nhiệm vụ huấn
luyện thí sinh, đồng thời tham dự kỳ thi kỹ năng nghe quốc tế nếu được lựa chọn.
2. Phối hợp với đơn vị đăng cai tổ chức huấn luyện
đội tuyển quốc gia lập kế hoạch, dự toán chi tiết huấn luyện trình Hội đồng thi
quốc gia phê duyệt và báo cáo về Ban Tổ chức.
3. Dịch đề thi, các mô tả kỹ thuật và các tài liệu
liên quan từ tiếng Anh sang tiếng Việt để phục vụ công tác huấn luyện và chuẩn
bị tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế của nghề tham gia huấn luyện và gửi những
bản dịch này về cho Thường trực Ban Tổ chức; huấn luyện thí sinh theo đúng đề
thi kỹ năng nghề quốc tế tương ứng Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch và chương
trình huấn luyện đã được phê duyệt.
4. Hướng dẫn thí sinh tận tình, chu đáo, giúp thí
sinh nắm chắc và thực hiện tốt đề thi kỹ năng nghề quốc tế của nghề mình phụ
trách.
5. Đánh giá, nhận xét và theo dõi sự tiến bộ của
thí sinh trong suốt quá trình huấn luyện và báo cáo về quá trình huấn luyện thí
sinh sau khi kết thúc huấn luyện.
Điều 25. Trách nhiệm của Ban Tổ
chức, Hội đồng thi quốc gia và đơn vị đăng cai
Ban Tổ chức có trách nhiệm phối hợp với các Hội đồng
thi quốc gia và các đơn vị đăng cai trong việc huấn luyện thí sinh tham gia đội
tuyển quốc gia, cụ thể như sau:
1. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi quá trình luyện
thi.
2. Bảo đảm các điều kiện tối thiểu trong quá trình
huấn luyện của đội tuyển quốc gia.
3. Trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình huấn luyện theo thẩm quyền.
4. Các Hội đồng thi quốc gia căn cứ vào kết quả
đánh giá của các chuyên gia trong quá trình huấn luyện và kết quả sát hạch theo
quy định tại Điều 24, của Quy chế này để lựa chọn các thí sinh xuất sắc nhất
trình Trưởng Ban Tổ chức phê duyệt (nếu không có sự khác biệt về số điểm đánh
giá sát hạch thì căn cứ vào kết quả của kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia hoặc ASEAN
và tình trạng sức khỏe thực tế của thí sinh để quyết định).
5. Ban Tổ chức đánh giá và có quyết định cuối cùng
về việc chọn thí sinh tham gia đoàn Việt Nam tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế.
Điều 26. Tổ chức sát hạch
1. Tổ chức sát hạch là hoạt động kiểm tra, đánh giá
để lựa chọn thí sinh tiếp tục huấn luyện và chuẩn bị tham dự kỳ thi kỹ năng nghề
quốc tế trong danh sách các thí sinh tham gia huấn luyện đã được phê duyệt.
2. Riêng đối với các nghề thi theo đội do mỗi nghề
chỉ có một đội thí sinh tham gia huấn luyện, nên không tổ chức sát hạch, trưởng
nhóm chuyên gia huấn luyện của các nghề này có trách nhiệm báo cáo tiến độ luyện
thi, các tiến bộ của thí sinh cho Hội đồng thi quốc gia và Trưởng Ban Tổ chức.
3. Quy trình tổ chức sát hạch được hướng dẫn tại Phụ
lục III đính kèm Quy chế này.
4. Ngoài ra việc lựa chọn nghề và thí sinh tham dự
kỳ thi kỹ năng nghề thế giới dựa trên các tiêu chí sau:
a) Nghề có thí sinh đạt kết quả cao tại kỳ thi kỹ
năng nghề ASEAN hoặc quốc gia hoặc do các đơn vị tài trợ đề cử và có tuổi phù hợp
để tham dự kỳ thi kỹ năng nghề thế giới hoặc do Trưởng Ban Tổ chức quyết định;
b) Căn cứ vào kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp hoặc
nguồn tài trợ hợp pháp khác và kết quả của nghề đó tại kỳ thi kỹ năng nghề
ASEAN, quốc gia được Lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt;
c) Lựa chọn thí sinh dự thi có thành tích tốt nhất
tại kỳ sát hạch và được Trưởng Ban Tổ chức Quyết định trên cơ sở đề xuất của Hội
đồng thi quốc gia.
Điều 27. Kinh phí và kế hoạch
huấn luyện
1. Chi phí huấn luyện và chế độ cho các thí sinh,
chuyên gia, Hội đồng thi quốc gia, Ban Tổ chức và chi phí khác được thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2012/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 14/3/2012
của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Quy định nội dung và
mức chi hoạt động thi tay nghề các cấp.
2. Trường hợp thực tế phát sinh các nội dung và mức
chi đặc thù chưa được quy định trong Thông tư liên tịch số
43/2012/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 14/3/2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
văn bản đề xuất gửi về Bộ Tài chính có ý kiến trước khi vận dụng theo các văn bản
có nội dung chi tương tự hoặc ban hành dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kế hoạch huấn luyện do Ban Tổ chức quy định.
Điều 28. Giải quyết khiếu nại
1. Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban Tổ chức trong việc tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại trong
quá trình tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, huấn luyện đội tuyển quốc gia
liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ và trách nhiệm của Hội đồng thi quốc gia
đó (bao gồm cả các khiếu nại có liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của các Tiểu ban giúp việc, thành viên các Tiểu ban giúp việc và
đơn vị đăng cai, đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến) được quy định tại Quy
chế này.
2. Trưởng Ban Tổ chức tiếp nhận và giải quyết các
khiếu nại trong quá trình tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia và huấn luyện đội
tuyển quốc gia liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia, của Tiểu ban giúp việc Ban Tổ chức được quy định
tại Quy chế này.
3. Những khiếu nại về công tác khen thưởng trong
quá trình tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia và huấn luyện đội tuyển quốc gia
liên quan đến Hội đồng thi quốc gia nào thì Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia đó
xem xét giải quyết. Trường hợp khiếu nại không thuộc nhiệm vụ, trách nhiệm của
Hội đồng thi quốc gia được quy định tại quy chế này thì Chủ tịch Hội đồng thi
quốc gia có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban Tổ chức xem xét giải quyết.
4. Mọi khiếu nại về tổ chức thi và kết quả thi phải
được đưa ra trong thời gian tổ chức thi, muộn nhất là trước thời điểm kết thúc
cuộc họp tổ chức lần thứ ba. Sau thời hạn trên, Hội đồng thi quốc gia, Ban Tổ
chức sẽ không tiếp nhận và không xem xét giải quyết thắc mắc về kết quả thi.
Chương VI
QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG DỊCH
COVID - 19
Điều 29. Trách nhiệm, Quy định
phòng chống dịch và sức khỏe y tế tại kỳ thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban Tổ chức về công tác phòng chống dịch; có trách nhiệm lập kế hoạch
và các phương án tổ chức thi các nghề tại Hội đồng thi quốc gia do mình phụ
trách đảm bảo an toàn về phòng chống dịch. Báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột
xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban tổ chức về tình hình chống dịch và sức khỏe y
tế trong suốt thời gian diễn ra kỳ thi.
2. Sau khi báo cáo và được phê duyệt của Trưởng Ban
Tổ chức, Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia chỉ đạo các đơn vị đăng cai, đơn vị tổ
chức, tham dự thi trực tuyến, xây dựng kế hoạch chi tiết, Quy trình phòng chống
dịch đảm bảo sức khỏe y tế tại các Hội đồng thi quốc gia và đơn vị đăng cai,
đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến căn cứ vào chỉ đạo, quy định, hướng dẫn
của Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đăng cai tổ chức thi và khuyến
cáo của Bộ Y tế và các quy định hiện hành liên quan tại thời điểm tổ chức thi
và một số nội dung liên quan tại Phụ lục IV đính kèm Quy chế này.
3. Có phương án dự phòng, thường trực tại các điểm
thi và hoạt động nơi đông người trong quá trình tổ chức thi đảm bảo an toàn sức
khỏe và kịp thời xử lý các tình huống bất ngờ.
4. Trưởng Ban Tổ chức xem xét, quyết định việc đình
chỉ hủy kết quả thi của một nghề thi hoặc nhiều nghề thi theo đề xuất của Chủ tịch
Hội đồng thi quốc gia khi xuất hiện trường hợp có nguy cơ lây nhiễm tại Hội đồng
thi quốc gia đó.
Điều 30. Trách nhiệm các Đoàn
dự thi về phòng chống dịch Covid-19
1. Rà soát danh sách Đoàn dự thi để không có các đối
tượng tham dự thi thuộc diện phải cách ly do dịch bệnh Covid-19 theo quy định
hiện hành của Bộ Y tế, địa phương và Chính phủ:
2. Các thành viên Đoàn dự thi trực tiếp phải được
tiêm đủ 2 mũi vắc-xin phòng chống dịch Covid-19 khi tham dự và đảm bảo các yêu
cầu về phòng chống dịch của Bộ Y tế, địa phương và Chính phủ;
3. Các Đoàn, đơn vị có thí sinh dự thi trực tuyến,
các đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến phải đảm bảo an toàn về phòng chống
dịch Covid-19 trong thời gian tổ chức thi theo quy định hiện hành của Bộ Y tế,
địa phương và Chính phủ;
4. Thực hiện quy định 5K trong quá trình tham dự kỳ
và thực hiện các quy định khác về phòng chống dịch Covid-19.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Điều khoản thi hành
1. Vụ Kỹ năng nghề, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
là đơn vị Thường trực giúp Ban Tổ chức triển khai tổ chức kỳ thi kỹ năng nghề
quốc gia; chuẩn bị và tổ chức tham dự kỳ thi kỹ năng nghề quốc tế; làm đầu mối
và chủ trì giúp Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Ban Tổ chức thực hiện quan hệ hợp
tác với cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước về kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia, kỹ
năng nghề quốc tế và các quy định liên quan khác tại Quyết định số
695/QĐ-LĐTBXH ngày 18/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc thành lập Ban Tổ chức thi Kỹ năng nghề Việt Nam.
2. Trường hợp bất khả kháng, không thể triển khai
việc tổ chức thi kỹ năng nghề quốc gia, huấn luyện đội tuyển quốc gia tham dự kỳ
thi kỹ năng nghề quốc tế theo hướng dẫn và quy định tại Quy chế này thì Ban Tổ
chức sẽ quyết định theo thẩm quyền, nhiệm vụ đã được Lãnh đạo Bộ giao tại Quyết
định số 695/QĐ-LĐTBXH ngày 18/6/2021 nêu tại khoản 1 Điều này. Nếu các nhiệm vụ
vượt quá thẩm quyền được giao, thì Ban Tổ chức phải có trách nhiệm báo cáo Lãnh
đạo Bộ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc
đề nghị phản ánh về đơn vị Thường trực Ban Tổ chức để báo cáo Trưởng Ban Tổ chức,
Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TIỂU BAN GIÁM KHẢO, TIỂU BAN
COI THI, GIÁM SÁT XƯỞNG THỰC HÀNH
I. Tiểu ban giám khảo
1. Trưởng Tiểu ban
a) Trưởng Tiểu ban chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ
chức thi đảm bảo tuân theo đúng quy tắc, thủ tục và thực hiện các quyết định của
Ban Tổ chức và Hội đồng thi quốc gia;
b) Lập kế hoạch tổ chức thi, kế hoạch chấm điểm của
nghề và báo cáo Ban Tổ chức và Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia; phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên của Tiểu ban và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao của Tiểu ban theo thẩm quyền và theo quy định của Quy chế này. Đối với các
nghề thi trực tuyến: tham gia xây dựng các quy định và hướng dẫn chung về thi
trực tuyến; chủ trì xây dựng các quy định và hướng dẫn đặc thù về thi trực tuyến
của nghề.
c) Chỉ đạo, giám sát việc đánh giá quá trình thi của
nghề do Tiểu ban phụ trách và không tham gia chấm thi;
d) Phối kết hợp với các thành viên của Tiểu ban, chịu
trách nhiệm kiểm tra việc lắp đặt máy; trang, thiết bị; dụng cụ; nguyên, nhiên
vật liệu và các phương tiện khác chuẩn bị cho kỳ thi đảm bảo kỹ thuật và an
toàn lao động trước khi kỳ thi bắt đầu và trong suốt quá trình tổ chức thi;
đ) Kiểm tra đề thi, xác định các tiêu chí đánh giá,
đặt kế hoạch thời gian tối đa cho đề thi, tổng hợp danh sách nguyên, vật liệu
và chuẩn bị các hướng dẫn cho các thí sinh;
e) Cung cấp số liệu hoàn chỉnh đã được kiểm tra cho
Hội đồng thi quốc gia và đơn vị đăng cai;
g) Chuẩn bị các phương tiện đo lường và các phương
tiện cần thiết khác cho việc đánh giá các bài làm của các thí sinh. Tạo điều kiện
cho các thí sinh có đủ thời gian để so sánh các thiết bị đo lường của họ với
các thiết bị của Tiểu ban được sử dụng trong chấm thi;
h) Không tiết lộ các kết quả đánh giá khi chưa
thông qua Hội đồng thi quốc gia;
i) Đề xuất với Hội đồng thi quốc gia về thời gian
làm việc thêm nếu cần thiết;
k) Tổng hợp kết quả đánh giá của các chuyên gia và
báo cáo Hội đồng thi quốc gia về kết quả đánh giá cho điểm của các thí sinh thuộc
Tiểu ban phụ trách;
2. Thành viên của Tiểu ban
a) Các Thành viên của Tiểu ban phải được Trưởng Tiểu
ban phân công chi tiết và thông báo các nhiệm vụ cụ thể. Thành viên của Tiểu
ban phải hiểu rõ, nắm bắt được mô tả kỹ thuật và đề thi của nghề cũng như các kỹ
năng công việc cụ thể, các yêu cầu của kỳ thi;
b) Các thành viên của Tiểu ban được tham gia việc
thay đổi đề thi tại Hội nghị Tổ chức và Kỹ thuật lần thứ hai và chuẩn bị cho
quá trình thi, các thủ tục chấm điểm;
c) Thành viên của Tiểu ban phải trung thực, khách
quan, công bằng, minh bạch, không gian dối, không làm sai lệch kết quả bài thi,
điểm thi của thí sinh và có tinh thần hợp tác. Không tiếp xúc với các thí sinh
khi chấm điểm các bài thi của các thí sinh. Trong trường hợp chấm điểm bài thi
của thí sinh đối với những nghề yêu cầu đánh giá theo tiến độ. công đoạn bài
thi thì thành viên của Tiểu ban không được tham gia chấm điểm cho bài thi của
thí sinh thuộc đơn vị nơi mình công tác.
d) Bảo vệ các bài thi đã hoàn thành cho đến khi bài
thi được đánh giá chấm xong điểm và được Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia, Ban Tổ
chức phê duyệt kết quả. Sau đó bàn giao cho đơn vị tổ chức thi lưu giữ đến khi
kết thúc kỳ thi;
đ) Chịu trách nhiệm và đảm bảo an toàn kỹ thuật, an
toàn lao động các máy đang hoạt động và các bộ phận máy trong quá trình thi và
tổ chức thi.
e) Phát hiện và đảm bảo việc sửa chữa những sai sót
của các máy; các dụng cụ bảo vệ; trang, thiết bị và việc lắp đặt;
g) Thông báo với các thí sinh việc cần thiết tuân
thủ an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp để tránh tai nạn;
h) Các thành viên Tiểu ban Giám khảo nếu là người
thân (vợ, chồng, anh, chị em ruột, con đẻ, con nuôi) của thí sinh dự thi hoặc
có thí sinh thuộc Đoàn dự thi của mình sẽ không được tham gia công tác chấm bài
thi của thí sinh đó.
i) Không được giúp các thí sinh trong việc giải
thích về đề thi. Trong trường hợp đề thi không rõ, Trưởng Tiểu ban sẽ công khai
giải thích cho tất cả các thí sinh;
j) Thành viên Tiểu ban giám khảo là các chuyên gia
tham gia chấm thi trực tuyến sẽ không được tiếp xúc với thí sinh tại điểm thi
và chỉ tham gia công tác giám khảo đánh giá bài thi thông qua hình thức trực
tuyến;
k) Tham dự tập huấn do Ban Tổ chức tổ chức và thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
II. Tiểu ban coi thi
1. Trưởng Tiểu ban
a) Trưởng Tiểu ban chịu trách nhiệm phối hợp với
Trưởng Tiểu ban giám khảo chuẩn bị và tổ chức thi, đảm bảo tuân theo đúng quy tắc,
thủ tục và thực hiện các quyết định của Ban Tổ chức và Hội đồng thi quốc gia;
b) Phối kết hợp với các thành viên của Tiểu ban, chịu
trách nhiệm kiểm tra tính chính xác về các thông tin cá nhân của thí sinh dự
thi như: họ và tên, ngày sinh, quê quán,... trong các tờ khai đăng ký, chứng
minh nhân dân/thẻ căn cước của các thí sinh trước khi ngày thi bắt đầu;
c) Cung cấp số liệu hoàn chỉnh đã được kiểm tra cho
Hội đồng thi quốc gia;
d) Phối hợp với Giám sát xưởng thực hành đánh dấu tất
cả các nguyên, vật liệu có sẵn;
d) Chỉ định vị trí thi (bằng việc rút thăm), máy và
trang, thiết bị cho các thí sinh;
e) Đảm bảo là các thí sinh có đủ thời gian để kiểm
tra nguyên, vật liệu; máy; trang, thiết bị và các dụng cụ;
g) Giám sát công việc của các thí sinh đảm bảo các
phương pháp và các dụng cụ không được chuẩn y thì sẽ không được sử dụng;
h) Đảm bảo không có thí sinh nào được phép nhận
riêng thông tin kỹ thuật mà thí sinh khác không biết;
i) Đảm bảo là việc giao tiếp với thí sinh được thực
hiện thông qua Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia hoặc Trưởng Tiểu ban;
k) Lưu ý giờ làm bài của các thí sinh và thông báo
với họ về thời gian hiện thời và thời gian còn lại;
l) Cung cấp các trang, thiết bị phụ trợ và ghi chép
lại cho kỳ thi;
m) Đề xuất với Hội đồng thi quốc gia về thời gian
làm bài thêm nếu cần thiết.
n) Tổng hợp và báo cáo Hội đồng thi quốc gia về quá
trình diễn ra trong thời gian thi của nghề được giao phụ trách.
2. Thành viên của Tiểu ban
a) Giúp Trưởng Tiểu ban giám sát các hoạt động diễn
ra trong phòng thi được giao phụ trách theo sự phân công của Trưởng Tiểu ban;
b) Đảm bảo việc thí sinh tuân thủ các quy định và
thủ tục của kỳ thi; thí sinh không tuân thủ các quy định và thủ tục của kỳ thi
được phép tạm đình chỉ thi và báo cáo Trưởng Tiểu ban, lập biên bản trình Chủ tịch
Hội đồng thi quốc gia xem xét quyết định.
c) Thông báo cho Trưởng Tiểu ban nếu thí sinh ốm;
d) Cung cấp đủ khoảng trống cho các máy, thiết bị
và nơi thực hiện bài thi;
d) Đảm bảo các nơi thực hiện bài thi có ánh sáng tự
nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo phù hợp với loại công việc được thực hiện;
e) Thông báo với các thí sinh việc cần thiết tuân
thủ an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp để tránh tai nạn;
g) Không được giúp các thí sinh trong việc giải
thích về đề thi. Trong trường hợp có sự nghi ngờ, Trưởng Tiểu ban sẽ được thông
báo để giải thích.
h) Phối hợp cùng tổ hỗ trợ kỹ thuật tại các điểm
thi trực tuyến để kiểm tra giám sát và điều hành thí sinh làm bài thi
i) Chịu trách nhiệm trước Ban Tổ chức về tính
"công bằng, trong sáng, khách quan, sáng tạo, hội nhập" trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của Tiểu ban.
j) Tham dự tập huấn do Ban Tổ chức tổ chức và thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
III. Giám sát xưởng thực hành và hệ thống thi trực
tuyến
1. Giám sát xưởng thực hành
a) Có trách nhiệm thực hiện và báo cáo với Trưởng
Tiểu ban coi thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm
coi thi về: lắp đặt xưởng thực hành, các máy, dụng cụ kết nối điện và nước và
các khoản mục cụ thể được đề cập trong đề thi. Phối hợp với Tiểu ban giám khảo,
Tiểu ban coi thi đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật, tổ chức thi, công tác an
toàn kỹ thuật, an toàn lao động trong suốt quá trình thi.
b) Chuẩn bị sẵn các nguyên liệu cho kế hoạch thi
theo đúng với quyết định của Tiểu ban coi thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám khảo thực
hiện nhiệm vụ và trách nhiệm coi thi;
c) Đảm bảo duy trì sự trật tự và gọn gàng trong xưởng;
d) Đảm bảo các hướng dẫn về an toàn lao động và vệ
sinh công nghiệp được tuân thủ;
d) Đảm bảo an toàn các máy đang hoạt động và các bộ
phận máy nguy hiểm;
e) Đảm bảo việc sửa chữa những sai sót của các máy;
các dụng cụ bảo vệ; trang, thiết bị và việc lắp đặt.
g) Đảm bảo an toàn cho phần đề thi đã hoàn thành của
các thí sinh;
h) Báo cáo các tình huống đặc biệt và tiến trình của
kỳ thi với Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia; chịu trách nhiệm trước Ban Tổ chức về
tính "trung thực, khách quan, công bằng" trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Trong trường hợp đặc biệt các thành viên của Tiểu ban coi thi hoặc Tiểu
ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm coi thi có thể tham khảo ý kiến
của Giám sát xưởng thực hành.
i) Phối hợp với giám sát hệ thống thi trực tuyến để
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cho thí sinh làm bài thi đối với các nghề thi trực
tuyến.
j) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
2. Giám sát hệ thống thi trực tuyến
a) Có trách nhiệm thực hiện và báo cáo với Trưởng
Tiểu ban coi thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ về đảm bảo hệ
thống kết nối và các điều kiện kỹ thuật liên quan trong quá trình thí sinh thi
thử và thi chính thức;
b) Đảm bảo an toàn cho phần đề thi đã hoàn thành của
các thí sinh;
c) Báo cáo các tình huống đặc biệt và tiến trình của
kỳ thi với Chủ tịch Hội đồng thi quốc gia; chịu trách nhiệm trước Ban Tổ chức về
tính "trung thực, khách quan, công bằng" trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Trong trường hợp đặc biệt các thành viên của Tiểu ban coi thi hoặc Tiểu
ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm coi thi có thể tham khảo ý kiến
của giám sát hệ thống thi trực tuyến.
d) Phối hợp với giám sát xưởng thực hành để chuẩn bị
các điều kiện kỹ thuật cho thí sinh làm bài thi đối với các nghề thi trực tuyến.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan./.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN CHO CÁC THÍ SINH
1. Chuẩn bị trước khi đến tham dự kỳ thi:
a) Thí sinh được các bộ, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, hiệp hội nghề nghiệp, tập đoàn và doanh nghiệp đăng ký tham dự
kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia thông báo tóm tắt về các quy định và thủ tục của kỳ
thi, mô tả kỹ thuật, các dụng cụ và các nguyên vật liệu phụ trợ cho thí sinh,
tiêu chí đánh giá chung, cách ứng xử và tác phong trong kỳ thi;
b) Thí sinh phải chuẩn bị các dụng cụ cầm tay được
phép mang theo để làm bài thi;
c) Thí sinh phải được Trưởng Đoàn tham dự thi cung
cấp đầy đủ thông tin về chương trình của kỳ thi;
d) Thí sinh phải mang theo giấy chứng minh nhân
dân/thẻ căn cước hoặc thẻ Đảng viên, bằng lái xe, giấy xác nhận của cơ quan
công an có dán ảnh để xuất trình với Tiểu ban coi thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám
khảo thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm coi thi mới được vào phòng thi;
đ) Mang theo Quyết định cử người tham dự kỳ thi kỹ
năng nghề quốc gia của Đoàn dự thi và nộp cho đơn vị đăng cai tổ chức thi, đơn
vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến để làm chứng từ thanh quyết toán theo quy định.
2. Chuẩn bị trước khi dự thi:
a) Một ngày trước khi thi, thí sinh có tối thiểu 02
giờ và tối đa 04 giờ để chuẩn bị khu vực thi của mình (khu vực thi được chia
theo từng lô), để kiểm tra dụng cụ và làm quen với máy móc và các vật liệu phụ
trợ dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia và Giám sát xưởng. Vào cuối giai đoạn
chuẩn bị, thí sinh phải chắc chắn rằng đã quen với mọi thứ bằng việc ký vào Bản
thỏa thuận làm quen;
b) Các thí sinh phải tuân theo các quy tắc an toàn
để tránh tai nạn lao động;
c) Thí sinh có quyền đưa ra các câu hỏi và phải khẳng
định là quen thuộc với mọi thiết bị, sau khi được hướng dẫn;
d) Tiểu ban coi thi hoặc Tiểu ban giám khảo thực hiện
nhiệm vụ và trách nhiệm coi thi kiểm tra giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước
của thí sinh để đảm bảo các dữ liệu cá nhân là chính xác;
d) Tiểu ban Coi thi hoặc Tiểu ban Giám khảo thực hiện
nhiệm vụ và trách nhiệm coi thi kiểm tra việc thí sinh đã nhận đầy đủ đề thi,
các hướng dẫn và giải thích về hệ thống đánh giá. Trước khi kỳ thi bắt đầu, thí
sinh được phép nghiên cứu tài liệu và đặt các câu hỏi.
3. Các hướng dẫn cho thí sinh trong kỳ thi:
a) Thí sinh chịu trách nhiệm về dụng cụ, phương tiện
và các nguyên vật liệu phụ trợ của mình. Nếu thí sinh thiếu bất cứ thứ gì, thí
sinh có thể liên lạc với Trưởng Tiểu ban coi thi hoặc Tiểu ban giám khảo thực
hiện nhiệm vụ và trách nhiệm coi thi và sẽ nhận được vật thay thế sẵn có của
đơn vị đăng cai tổ chức thi, đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến ở địa điểm
thi;
b) Thí sinh phải so sánh các phương tiện đo lường của
mình với phương tiện đo lường của Tiểu ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ và
trách nhiệm coi thi để tránh sai sót;
c) Ấn định số báo danh mà thí sinh phải sử dụng
trong đề thi và các tài liệu;
d) Chỉ bắt đầu công việc và kết thúc công việc khi
Trưởng Tiểu ban coi thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ và
trách nhiệm coi thi ra yêu cầu;
đ) Không được phép tiếp xúc với các thí sinh khác
hoặc khách tham quan trong quá trình thi nếu không có sự đồng ý của Trưởng Tiểu
ban coi thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm
coi thi;
e) Có thể đề nghị thay thế hoặc bổ sung nếu nguyên
vật liệu bị hỏng hoặc mất. Điều này có thể dẫn đến việc bị trừ điểm nếu nguyên
vật liệu bị hỏng hoặc mất là do lỗi của thí sinh gây ra trong quá trình thao
tác làm bài thi;
g) Phải tuân thủ với các chuẩn an toàn và bảo hộ
như trình bày trong mô tả kỹ thuật, hoặc do chuyên gia hướng dẫn. Phải thông
báo ngay khi có các sai sót về máy và trang, thiết bị;
h) Nếu ốm phải thông báo với Trưởng Tiểu ban coi
thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm coi thi
ngay lập tức. Nếu vì lý do này thí sinh bị mất hoặc thiếu thời gian thi, thì
Trưởng Tiểu ban coi thi hoặc Trưởng Tiểu ban giám khảo thực hiện nhiệm vụ và
trách nhiệm coi thi có thể quyết định cho bù thêm thời gian.
4. Các hoạt động sau khi thi:
a) Sau khi thi, các thí sinh có cơ hội để trao đổi
các quan điểm và kinh nghiệm với các chuyên gia và các thí sinh khác. Những thảo
luận có thể liên quan đến phương pháp, các dụng cụ, máy, thiết bị... Sau đó,
các chuyên gia sẽ đưa ra những chỉ dẫn cho các thí sinh việc đóng gói các dụng
cụ: trang, thiết bị và làm sạch nơi thực hành trước khi rời đi;
b) Sau khi thông báo thứ hạng, thí sinh có cơ hội để
biết bài thi của mình được đánh giá như thế nào và có thể khiếu nại về kết quả
đó nếu chưa xác thực./.
PHỤ LỤC III
QUY TRÌNH TỔ CHỨC SÁT HẠCH
1. Tổ sát hạch.
Tổ sát hạch do Hội đồng thi quốc gia thành lập theo
từng nghề. Thành viên của mỗi tổ sát hạch có 03 người gồm: trưởng nhóm chuyên
gia huấn luyện và 02 người đã tham gia Tiểu ban giám khảo của Hội đồng thi quốc
gia của nghề đó hoặc 02 đại diện các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đào tạo có thí
sinh tham gia huấn luyện.
2. Thời gian sát hạch.
Các Hội đồng thi quốc gia tổ chức sát hạch đối với
những nghề được giao phụ trách huấn luyện. Thời điểm hoàn thành sát hạch do Hội
đồng thi quốc gia quyết định nhưng không muộn hơn 01 tháng trước khi bắt đầu kỳ
thi kỹ năng nghề ASEAN và 02 tháng trước khi bắt đầu kỳ thi kỹ năng nghề thế giới.
3. Tiến hành sát hạch.
a) Đề thi sát hạch được lập trên cơ sở đề thi của kỳ
thi kỹ năng nghề quốc tế tính đến thời điểm tổ chức sát hạch do Trưởng nhóm
chuyên gia huấn luyện chịu trách nhiệm lập, có kèm theo thang điểm của từng
tiêu chí đánh giá và hướng dẫn thực hiện để trình Hội đồng thi quốc gia phê duyệt
trước khi tiến hành tổ chức sát hạch.
b) Ngay sau khi hoàn thành sát hạch, trưởng nhóm
chuyên gia huấn luyện nghề đang sát hạch lập báo cáo kết quả sát hạch trình Hội
đồng thi quốc gia. Báo cáo kết quả sát hạch phải nêu đầy đủ quá trình tổ chức
sát hạch; bản gốc kết quả thang điểm đánh giá, cho điểm bài sát hạch của thí
sinh; các biên bản liên quan đến coi sát hạch, chấm sát hạch có chữ ký của từng
thành viên tổ sát hạch; các ý kiến khác nhau của các thành viên (nếu có) và đề
xuất lựa chọn 02 thí sinh đối với tham dự kỳ thi kỹ năng nghề ASEAN; 01 thí
sinh đối với tham dự kỳ thi kỹ năng nghề thế giới để tiếp tục huấn luyện và
chính thức tham dự kỳ thi./.
PHỤ LỤC IV
QUY ĐỊNH PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Thực hiện các nguyên tắc phòng chống dịch: ngăn
chặn, phát hiện, cách ly, khoanh vùng, tuyệt đối không lơ là, chủ quan;
2. Yêu cầu việc thường xuyên rửa tay, sát khuẩn;
đeo khẩu trang khi vào các khu vực thi; giữ khoảng cách an toàn khi tiếp xúc
trong lúc làm bài thi, chấm thi, tham gia các cuộc họp, hội thảo, hội nghị tại
Hội đồng thi quốc gia; đơn vị đăng cai và đơn vị tổ chức, tham dự thi trực tuyến
các máy móc thiết bị sau khi một thí sinh làm xong nếu thí sinh tiếp theo cùng
làm trên máy móc, thiết bị đó phải được khử khuẩn...
3. Các thiết bị, máy móc do đơn vị đăng cai chuẩn bị;
các thiết bị cầm tay của thí sinh phải được khử khuẩn thường xuyên sau mỗi ca
thi hoặc cuối ngày thi:
4. Giãn cách số thí sinh trong khu vực thi; giãn
cách số Tiểu ban giám khảo. Tiểu ban coi thi trong khu vực thi và chấm thi: bố
trí lệch giờ ăn trưa cho các Đại biểu khi tham dự kỳ thi đảm bảo không tập
trung đông người.
5. Kịp thời phát hiện, cách ly, xử lý triệt để các
trường hợp có nguy cơ lây nhiễm.
6. Thực hiện các quy định hiện hành của Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống dịch Covid-19, Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố, quận/huyện,
xã/phường./.