ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 19
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC DẠY NGHỀ SƠ CẤP;
NGẮN HẠN, TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG NHÓM NGHỀ PHI NÔNG NGHIỆP THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số
chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn
2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-TB&XH
tại Tờ trình số 115/TTr-SLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2014 và kết quả thẩm định của
Sở Tư Pháp tại Báo cáo số 114/BC-STP ngày 8 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về quản lý, tổ chức thực hiện việc dạy nghề sơ cấp; ngắn hạn,
tập huấn bồi dưỡng nhóm nghề phi nông nghiệp theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND
ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
20/2012/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, tổ
chức thực hiện việc dạy nghề sơ cấp, ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề, truyền
nghề theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC DẠY NGHỀ NGẮN HẠN, TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG NGHỀ NHÓM
NGHỀ NÔNG NGHIỆP, TRUYỀN NGHỀ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2011/NQ-HĐND NGÀY
19/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND Ngày 19/11/ 2014 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về đối tượng,
nguyên tắc, nội dung và mức hỗ trợ; trình tự thủ tục hồ sơ hỗ trợ; phương thức
cấp phát kinh phí hỗ trợ; công tác quản lý dạy và học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi
dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp, truyền nghề trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết
số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Việc hỗ trợ kinh phí học nghề và
quản lý dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp, truyền
nghề phải tuân theo Quy định này và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người lao động (trong độ
tuổi lao động) có hộ khẩu thường trú từ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống
tại Vĩnh Phúc, tham gia học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề
nông nghiệp tại các đơn vị tổ chức lớp và tại các lớp truyền nghề do UBND cấp
xã (có các làng nghề) trên địa bàn tỉnh tổ chức.
2. Người truyền nghề: Nghệ nhân hoặc
thợ giỏi cấp tỉnh (trong và ngoài tỉnh) truyền nghề cho người lao động Vĩnh
Phúc.
3. Các cơ sở dạy nghề (đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề); các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ
dạy nghề thuộc Sở Nông nghiệp& PTNT, Doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền
cho phép tổ chức dạy nghề ngắn hạn hoặc tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông
nghiệp cho lao động Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức lớp), UBND cấp
xã (đơn vị tổ chức truyền nghề) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ
1. Đúng đối tượng, trình tự, thủ tục quy định và
trong kế hoạch được giao (trong Kế hoạch dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kiến thức
cho người lao động do UBND tỉnh ban hành hàng năm).
2. Người được hưởng hỗ trợ học nghề
chỉ được hỗ trợ một lần theo Quy định này; Riêng người đã được hỗ trợ học nghề
nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì vẫn tiếp tục được hỗ trợ học
nghề để chuyển đổi việc làm theo Quy định này nhưng không quá 03 lần.
3. Người đã được hỗ trợ học nghề
theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được hỗ trợ theo Quy
định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mức,
thời gian, các nghề được hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ dạy nghề ngắn
hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp
a) Mức hỗ trợ cho người học nghề
- Tiền ăn 20.000 đồng/người/ngày
thực học.
- Tiền giấy bút 15.000 đồng/người/khóa
học cho đối tượng là lao động nông thôn; lao động khu vực thành thị thuộc diện
được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc hộ gia đình bị
thu hồi đất nông nghiệp.
b) Mức hỗ trợ cho đơn vị tổ chức lớp
(kinh phí tổ chức lớp): 25.000 đồng/người học/ngày.
c) Thời gian hỗ trợ: Theo thời
gian thực dạy và học nhưng không quá 01 tháng với dạy và học nghề ngắn hạn (một
tháng tính 22 ngày học); không quá 10 ngày với tập huấn bồi dưỡng nghề.
d) Số học viên tối đa/lớp: 35 học
viên
2. Mức hỗ trợ cho người truyền
nghề và người học nghề
a) Mức hỗ trợ cho người truyền nghề:
500.000 đồng/người/tháng
b) Mức hỗ trợ cho người học nghề:
- Hỗ trợ chi phí học tập 500.000 đồng/người/tháng
- Hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/người/ngày
thực học.
- Hỗ trợ tiền giấy bút 15.000 đồng/người/khóa
học cho đối tượng là lao động nông thôn; lao động thành thị diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp có tham gia học nghề.
c) Thời gian hỗ trợ: Theo thời
gian thực dạy và học nhưng không quá 3 tháng. Một tháng tính 22 ngày học.
d) Số học viên tối đa/lớp: 20 học
viên
3. Các nghề được hỗ trợ trình độ dạy nghề ngắn hạn,
tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp, truyền nghề quy định tại
Danh mục nghề được hỗ trợ loại hình dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề;
truyền nghề (Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này).
Điều 5. Thủ tục
hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp
1. Thành phần hồ sơ của người
học:
Ngay sau khi bắt đầu khóa học, người
học làm 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí học nghề gửi đơn vị tổ chức lớp, hồ
sơ gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề có
xác nhận của UBND cấp xã (theo mẫu số 1- phụ lục kèm theo Quy định này);
b) Bản phô tô Chứng minh nhân dân
(khi đến nộp hồ sơ đem theo bản gốc để đối chiếu);
c) Bản phô tô một trong các giấy tờ
chứng minh đối tượng ưu tiên (nếu thuộc đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số
37/2011/NQ-HĐND tỉnh), cụ thể:
- Người thuộc diện hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. (gồm: Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, thương binh loại B; Con của người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con của Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong kháng chiến;
con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh; con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học): Giấy xác nhận của Phòng Lao động-TB&XH
cấp huyện.
- Người thuộc hộ nghèo: Giấy chứng
nhận hộ nghèo của Sở Lao động-TB&XH (cấp theo năm).
- Người thuộc hộ cận nghèo: Giấy
xác nhận của UBND cấp xã theo năm.
- Người dân tộc thiểu số: Giấy
khai sinh.
- Người tàn tật (Người khuyết tật):
Giấy xác nhận của Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện xác nhận đối tượng
đang hưởng chế độ trợ cấp Người tàn tật hoặc Giấy xác nhận khuyết tật do UBND cấp
xã cấp.
- Người thuộc hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp (đất canh tác) (người có tên trong Sổ hộ khẩu của hộ gia đình trực
tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp):Quyết định
thu hồi đất nông nghiệp của UBND cấp huyện;
- Lao động nông thôn: Xác nhận của
UBND xã trong đơn.
2. Thành phần hồ sơ của đơn
vị tổ chức lớp
Hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng kinh tế về đào tạo nghề
với Sở Nông nghiệp & PTNT.
b) Nội dung chương trình dạy nghề;
c) Quyết định thành lập lớp (có
danh sách người học kèm theo).
d) Công văn đề nghị hỗ trợ; biểu tổng
hợp dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách người học đề nghị hỗ trợ.
e) Quyết định công nhận tốt nghiệp
kèm theo danh sách người học được cấp giấy chứng nhận học nghề và báo cáo kết
quả, gửi về Sở Nông nghiệp & PTNT ngay sau khi khóa học kết thúc.
f) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người
học nghề theo quy định tại Khoản 1 của điều này.
3. Trình tự thực hiện:
3.1. UBND cấp xã
a) Niêm yết mẫu đơn và bản hướng dẫn
viết đơn tại trụ sở UBND cấp xã.
b) Kiểm tra, xem xét, xác nhận đơn
đề nghị cho người học đúng đối tượng được hỗ trợ. Chỉ xác nhận trong trường hợp
người học chưa được hưởng hỗ trợ học nghề lần nào theo chính sách hỗ trợ của
Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; trường hợp người học đã được hưởng
hỗ trợ học nghề thì UBND cấp xã xác nhận rõ số lần đã được hưởng chuyển Sở Nông
nghiệp & PTNT xem xét giải quyết. Phần xác nhận phải ghi rõ người học thuộc
đối tượng ưu tiên nào của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND.
c) Lập danh sách đăng ký học nghề
của người lao động (theo mẫu số 2 - phụ lục kèm theo Quy định này).
3.2. Đơn vị tổ chức lớp
a) Ngay sau khi khóa học bắt đầu,
đơn vị tổ chức lớp tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người học nghề. Kiểm tra,
xem xét xác nhận Đơn đề nghị hỗ trợ;
b) Căn cứ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của
người học, lập biểu tổng hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách (theo mẫu
số 3 - phụ lục kèm theo Quy định này).
c) Lập 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
01 bộ gốc gửi Sở Nông nghiệp & PTNT để thẩm định, 01 bộ phô tô lưu tại đơn
vị.
3.3. Sở Nông nghiệp & PTNT
a) Căn cứ nhu cầu mở lớp của địa
phương và kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, thẩm định năng lực và ký hợp đồng
kinh tế với cơ sở dạy nghề có đủ năng lực tổ chức lớp.
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ
của các đơn vị tổ chức lớp.
c) Tổ chức thẩm định và lập biên bản
kết quả thẩm định. Ra quyết định cấp kinh phí kèm theo danh sách cho đơn vị tổ
chức lớp.
d) Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm
tra, giám sát đơn vị tổ chức lớp.
e) Thanh lý hợp đồng với đơn vị tổ
chức lớp.
Điều 6. Cấp
phát và chi trả kinh phí hỗ trợ dạy và học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng
nghề nhóm nghề nông nghiệp
1. Việc cấp phát và chi trả kinh
phí hỗ trợ dạy và học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông
nghiệp được thực hiện vào một lần khi người học đã hoàn thành khóa học, được cấp
cùng với giấy chứng nhận học nghề.
2. Đơn vị tổ chức lớp:
a) Tiếp nhận khoản kinh phí hỗ trợ
tổ chức lớp để chi phí tổ chức lớp học, quản lý, sử dụng theo đúng quy định.
b) Căn cứ quyết định cấp kinh phí
và danh sách kèm theo, lập bảng thanh toán chi trả kinh phí hỗ trợ cho người học
nghề (theo mẫu số 4 - phụ lục kèm theo Quy định này). Thông báo công khai bảng
thanh toán nêu trên tại địa điểm dạy trong thời gian 3 ngày trước khi chi trả.
Điều 7. Thủ tục
hỗ trợ kinh phí truyền nghề
1. Thành phần hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày sau khi bắt
đầu khóa học, người truyền nghề và người học nghề làm 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ
gửi đơn vị tổ chức lớp học (UBND cấp xã), hồ sơ gồm có:
a) Người học nghề:
- Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề
(theo mẫu số 1 - phụ lục kèm theo Quy định này);
- Các đầu hồ sơ quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Quy định này.
b) Người truyền nghề:
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí truyền
nghề.
- Bản sao chứng thực: Chứng
minh nhân dân, Quyết định công nhận nghệ nhân hoặc thợ giỏi cấp tỉnh do UBND cấp
tỉnh cấp.
2. Trình tự thực hiện:
a) Đơn vị tổ chức lớp (UBND cấp
xã):
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của
người truyền nghề, người học nghề. Kiểm tra, xem xét xác nhận vào đơn. Chỉ xác
nhận trong trường hợp người học nghề chưa được hưởng hỗ trợ học nghề lần nào
theo chính sách hỗ trợ của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; trường
hợp người học đã được hưởng hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên
nhân khách quan thì UBND cấp xã xác nhận rõ số lần đã được hưởng chuyển Sở Nông
nghiệp & PTNT xem xét giải quyết. Phần xác nhận đơn phải ghi rõ người học
thuộc đối tượng ưu tiên nào của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND.
- Căn cứ hồ sơ đề nghị hỗ trợ lập
biểu tổng hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách (theo mẫu số 5 - phụ lục
kèm theo Quy định này). );
- Lập 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ;
01 bộ gốc gửi Sở Nông nghiệp & PTNT; 01 bộ phô tô lưu tại đơn vị.
b) Cơ quan quản lý (Sở Nông nghiệp
& PTNT):
- Thẩm định năng lực, ký hợp đồng
kinh tế về truyền nghề với UBND cấp xã.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của
UBND cấp xã.
- Tổ chức thẩm định và lập biên bản
kết quả thẩm định. Kiểm tra xác thực việc bố trí việc làm sau truyền nghề. Trong thời
hạn 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận tốt nghiệp của UBND cấp
xã và tính xác thực của việc bố trí việc làm, ra quyết định cấp kinh phí
kèm theo danh sách cho UBND cấp xã.
- Trong thời hạn 10 ngày sau
khi có quyết định cấp kinh phí, chuyển quyết định cấp kèm theo danh sách
cho UBND cấp xã để tổ chức chi trả cho người truyền nghề, người học nghề;
- Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm
tra, giám sát công tác chi trả của UBND cấp xã.
- Thanh lý hợp đồng với UBND cấp
xã.
Điều 8. Cấp
phát và chi trả kinh phí hỗ trợ truyền nghề
1. Việc chi trả kinh phí hỗ trợ
truyền nghề và học nghề được thực hiện một lần sau khi người truyền nghề, người
học nghề đã hoàn thành khóa truyền nghề, người học nghề được cấp giấy chứng nhận
học nghề.
2. Đơn vị tổ chức lớp (UBND cấp
xã):
a) Căn cứ quyết định cấp kinh phí
và danh sách kèm theo do cơ quan quản lý gửi về, lập bảng thanh toán chi trả
kinh phí hỗ trợ cho người truyền nghề, học nghề (theo mẫu số 6- phụ lục kèm
theo Quy định này). Thông báo công khai bảng thanh toán nêu trên tại địa điểm dạy
trong thời gian chi trả.
b) Chi trả kinh phí hỗ trợ cho người
truyền nghề, học nghề trong vòng 15 ngày sau khi nhận được kinh phí.
3. Người học nghề khi đến nhận tiền
trình chứng minh nhân dân hoặc bản sao giấy chứng nhận học nghề.
Điều 9. Công
tác quản lý dạy nghề ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp và
truyền nghề tại các làng nghề
1. Công tác quản lý dạy nghề ngắn
hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp
Để được hỗ trợ theo Nghị quyết
37/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, việc dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề
nhóm nghề nông nghiệp thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn và phải đảm bảo các quy định sau:
a) Hàng năm, đơn vị tổ chức lớp phối
hợp với UBND cấp xã căn cứ nhu cầu học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề
nhóm nghề nông nghiệp của người lao động trên địa bàn, lập danh sách học viên,
xây dựng nội dung chương trình đào tạo, báo cáo thực trạng cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên và xây dựng kế hoạch mở lớp gửi về Sở Nông nghiệp & PTNT;
b) Đơn vị tổ chức lớp tiến hành mở
lớp theo đúng nghề và số lượng tuyển sinh được giao. Tổ chức dạy nghề và quản
lý cấp phát văn bằng chứng chỉ theo các quy định hiện hành của pháp luật về dạy
nghề và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết
toán kinh phí theo quy định.
c) Địa điểm dạy nghề: Dạy nghề ngắn
hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp được dạy tại cơ sở dạy nghề
hoặc lưu động tại xã, phường, thị trấn.
2. Công tác quản lý truyền nghề tại
các làng nghề
a) Hàng năm, Sở Nông nghiệp
& PTNT phối hợp với UBND cấp huyện có các làng nghề xây dựng kế hoạch truyền
nghề, lập dự toán kinh phí, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để hướng dẫn,
tổ chức triển khai thực hiện.
b) UBND cấp xã (có các làng nghề)
hàng năm căn cứ nhu cầu truyền và học nghề của người lao động trên địa bàn tỉnh,
tuyển chọn nghệ nhân, hoặc thợ giỏi cấp tỉnh (trong và ngoài tỉnh) làm người
truyền nghề. Xây dựng kế hoạch truyền nghề, lập danh sách học viên gửi UBND cấp
huyện qua Phòng Nông nghiệp & PTNT (Phòng Kinh tế) và gửi Sở Nông nghiệp
& PTNT.
c) Sở Nông nghiệp & PTNT
căn cứ nhu cầu mở lớp truyền nghề của địa phương và kế hoạch đã được UBND tỉnh
phê duyệt thẩm định năng lực, ký hợp đồng kinh tế về truyền nghề với UBND cấp
xã.
d) Chương trình truyền nghề: Do
người truyền nghề biên soạn, UBND cấp xã xác nhận và được Sở Nông nghiệp &
PTNT phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
1. Sở Nông nghiệp & PTNT
a) Tháng 10 hàng năm, Sở
Nông nghiệp & PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp,
truyền nghề và lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động-TB&XH để tổng hợp;
Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát dạy và học nghề ngắn
hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp và truyền nghề; cấp phát
kinh phí hỗ trợ, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện việc
dạy nghề, hỗ trợ kinh phí dạy và học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề
nhóm nghề nông nghiệp, truyền nghề theo quy định hiện hành và theo quy định
này.
c) Thẩm định năng lực và ký hợp đồng
kinh tế với đơn vị tổ chức lớp, UBND cấp xã (đơn vị tổ chức truyền nghề).
d) Thẩm định và cho ý kiến kịp thời
đối với các trường hợp đã được hỗ trợ 1 lần, 2 lần của tỉnh mà xin hỗ trợ tiếp
lần sau theo hồ sơ gửi lên từ cấp xã.
e) Xây dựng kế hoạch, tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy nghề ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề
nhóm nghề nông nghiệp; truyền nghề; phối hợp kiểm tra với các cơ quan cùng được
giao nhiệm vụ quản lý dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề;
g) Tổng hợp báo cáo định kỳ cho
BCĐ cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nội dung trên.
2. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện trình tự, thủ tục sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện
Nghị quyết 37/NQ-HĐND theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp & PTNT, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan cân đối, bố trí nguồn và
cấp phát kinh phí cho các đơn vị để thực hiện Nghị quyết 37/NQ-HĐND theo đúng
quy định.
3. Sở Kế hoạch & Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH,
Sở Tài chính tổng hợp và thẩm định kế hoạch, dự toán dạy nghề hàng năm của UBND
cấp huyện, các sở, cơ quan cấp sở trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Các sở, ban ngành có liên
quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
đã được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện nội dung
quản lý dạy và học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp,
truyền nghề trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn:
- Phòng Nông nghiệp & PTNT
(Phòng Kinh tế) phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT, các cơ
sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động xây dựng kế hoạch dạy nghề và giải quyết việc
làm trình độ ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp, truyền
nghề và dự toán kinh phí hỗ trợ gửi về Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp; phối
hợp tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và định kỳ báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện theo quy định.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tuyên truyền, phổ biến các chính
sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm của tỉnh cho nhân dân trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm về việc xác nhận
đối tượng ưu tiên trong việc hỗ trợ kinh phí cho người học nghề. Hướng dẫn người
học nghề nắm vững trình tự, thủ tục, hồ sơ hỗ trợ. Xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ
đúng đối tượng. Tổng hợp hồ sơ, lập danh sách người đề nghị hỗ trợ báo cáo cơ
quan có thẩm quyền thẩm định; tiếp nhận kinh phí hỗ trợ truyền nghề, tổ chức
chi trả kinh phí cho người học nghề, người truyền nghề và thanh quyết toán kinh
phí kịp thời, đúng quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của các đơn vị tham gia dạy nghề
1. Chủ động phối hợp với UBND cấp xã
tuyên truyền thông tin tuyển sinh của đơn vị tới người lao động.
2. Hàng năm, xây dựng kế hoạch dạy
nghề gắn với giải quyết việc làm đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt.
3. Tổ chức dạy nghề theo đúng các
quy định hiện hành của pháp luật về dạy nghề và Quy định này. Phổ biến các
chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm của tỉnh cho người học. Hướng dẫn
người học nắm vững trình tự, thủ tục hồ sơ hỗ trợ, xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ
học nghề của người học.
4. Tổng hợp hồ sơ và danh sách người
học đề nghị hỗ trợ báo cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định; tiếp nhận kinh phí
hỗ trợ, tổ chức chi trả, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí được cấp
theo đúng quy định hiện hành.
Điều 12. Chế
độ thông tin, báo cáo
Định kỳ tháng 6 và tháng 12 hàng
năm, UBND cấp huyện, các sở và cơ quan cấp sở được giao nhiệm vụ cụ thể theo
Quy định này tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao báo cáo
Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Sở Lao động-TB&XH) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Các chính sách hỗ trợ theo Quy
định này được áp dụng đến 31/12/2015.
2. Các văn bản dẫn chiếu để áp dụng
trong Quy định này nếu được sửa đổi, bổ sung hay thay thế thì
sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản thay thế cụ thể.
3. Các tổ chức, cá nhân cố ý làm
trái Quy định này để hưởng lợi sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp
luật.
4. UBND tỉnh thực hiện điều chỉnh,
bổ sung danh mục nghề được hỗ trợ khi đã có đầy đủ căn cứ.
5. Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban
nhân dân các cấp và các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh./.
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ...............
(học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nhóm nghề
nông nghiệp; truyền nghề)………(1)
Theo Quyết định số
………/2014/QĐ-UBND ngày …/…/2014 của UBND tỉnh
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)……………..,
- Đơn vị dạy nghề:………………………………… (2).
|
Tên tôi là: ……………………………… (3)
Sinh ngày ….. tháng …. năm …………. (4)
Hộ khẩu thường trú tại…………………………………; từ ngày… tháng
…. năm……, tính đến thời điểm tham gia học nghề đã đủ……..tháng. (5
Thuộc hộ ông (bà): …………………………………..………… (6)
Thuộc đối tượng: …………………………………..……………(7)
Giấy chứng nhận ………………………….……….….. Số………..……..….
Cấp ngày …….………… Nơi cấp …………………………….…..………… (8)
Hiện đang theo học nghề (ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng
nghề hoặc truyền nghề) ……................................tên nghề:………..khóa…….……lớp………..(..(9).
Thời gian đào tạo của khóa học: ……. (10) tháng, từ
ngày ………………..., đến ngày …………………..
Tại đơn vị dạy nghề……………………………………………..….. (2)
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày
19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, tôi làm đơn này đề nghị được cấp
kinh phí hỗ trợ….(1) theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên đây là đúng sự
thật. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Ngày… tháng…. năm…...
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ DẠY NGHỀ HOẶC TRUYỀN NGHỀ.…(11)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày
…tháng …. năm…
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ký tên, đóng dấu) (12)
|
Ngày..tháng
…. năm…..
NGƯỜI VIẾT ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Hướng dẫn viết đơn (mẫu số 1)
Cách ghi như sau:
(1): Ghi rõ học nghề ngắn hạn; tập huấn
bồi dưỡng nhóm nghề nông nghiệp.
- Đối với người học nghề trong các
làng nghề ghi rõ hỗ trợ học nghề tại làng nghề.
- Đối với cơ sở truyền nghề ghi rõ hỗ
trợ kinh phí truyền nghề.
(2): Ghi rõ tên chính xác cơ sở dạy
nghề (theo dấu của đơn vị).
(3): Ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa có
dấu
(4): Ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh
bằng số. Nếu không có ngày tháng thì gạch chéo (/) vào ô ngày và tháng.
(5): Ghi đúng, đủ theo Sổ hộ khẩu.
(6) Ghi rõ tên chủ hộ.
(7) Ghi rõ thuộc đối tượng nào (ví dụ:
hộ nghèo, con thương binh, mất đất…).
(8) Ghi rõ loại giấy chứng nhận (ví dụ:
hộ nghèo, mất đất…), số của giấy chứng nhận, ngày cấp và cơ quan cấp giấy chứng
nhận.
(9) Ghi rõ lớp học nghề ngắn hạn, tập
huấn bồi dưỡng nghề hoặc học nghề tại làng nghề; tên nghề, khóa học, lớp học, đối
với người truyền nghề thì ghi rõ truyền nghề gì.
(10) Ghi rõ số tháng thực học, thời gian
khai giảng, bế giảng.
(11): Ghi rõ tên đơn vị dạy nghề; Đơn
vị dạy nghề xác nhận nội dung các mục: (1),(2),(9),(10).
(12): UBND cấp xã xác nhận nội dung
các mục: (3),(4),(5),(6),(7),(8). Khi xác nhận ghi rõ các nội dung: người học
nghề thuộc đối tượng nào.Ví dụ: thu hồi đất; người nghèo; người có công…; với
những trường hợp đã được hưởng hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên
nhân khách quan thì ghi rõ số lần đã hưởng hỗ trợ và nguyên nhân mất việc. Các
nội dung này được viết trước khi đóng dấu.
DANH MỤC
NGHỀ ĐƯỢC HỖ TRỢ LOẠI HÌNH DẠY NGHỀ NGẮN HẠN;
TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG NGHỀ; TRUYỀN NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2014 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
STT
|
Tên nghề
|
Loại hình đào tạo
|
Ghi chú
|
Dạy nghề ngắn hạn
|
Tập huấn bồi dưỡng
nghề
|
Truyền nghề tại
làng nghề
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Mây tre đan
|
|
|
x
|
|
2
|
Cơ khí
|
|
|
x
|
|
3
|
Gốm
|
|
|
x
|
|
4
|
Chế biến bông vải sợi
|
|
|
x
|
|
5
|
Rèn
|
|
|
x
|
|
6
|
Nuôi rắn
|
|
|
x
|
|
7
|
Chế biến tơ nhựa
|
|
|
x
|
|
8
|
Tái chế nhựa
|
|
|
x
|
|
9
|
Mộc
|
|
|
x
|
|
10
|
Ghế tác đá
|
|
|
x
|
|
11
|
Chế biến lương thực, thực phẩm
|
|
|
x
|
|
12
|
Chế biến chè
|
|
|
x
|
|
13
|
Dệt
|
|
|
x
|
|
14
|
Kỹ thuật trồng lúa
|
x
|
x
|
|
|
15
|
Kỹ thuật trồng ngô
|
x
|
x
|
|
|
16
|
Trồng đậu, lạc
|
x
|
x
|
|
|
17
|
Kỹ thuật trồng hoa
|
x
|
x
|
|
|
18
|
Trồng, tạo dáng cây cảnh
|
x
|
x
|
|
|
19
|
Rau an toàn
|
x
|
x
|
|
|
20
|
Trồng dâu, nuôi tằm
|
x
|
x
|
|
|
21
|
Nhân giống và trồng cây ăn quả
|
x
|
x
|
|
|
22
|
Trồng, khai thác rừng trồng
|
x
|
x
|
|
|
23
|
Trồng và nhân giống nấm
|
x
|
x
|
|
|
24
|
Quản lý dịch hại tổng hợp
|
x
|
x
|
|
|
25
|
Chăn nuôi gà đẻ
|
x
|
x
|
|
|
26
|
Chăn nuôi gà thịt
|
x
|
x
|
|
|
27
|
Chăn nuôi bò sữa
|
x
|
x
|
|
|
28
|
Nuôi, phòng trị bệnh cho trâu, bò thịt
|
x
|
x
|
|
|
29
|
Nuôi, phòng trị bệnh cho lợn thịt
|
x
|
x
|
|
|
30
|
Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi
|
x
|
x
|
|
|
31
|
Nuôi ba ba
|
x
|
x
|
|
|
32
|
Ươm, nuôi cá nước ngọt
|
x
|
x
|
|
|
33
|
Chăn nuôi lợn rừng
|
x
|
x
|
|
|
34
|
Chăn nuôi cá sấu
|
x
|
x
|
|
|
35
|
Chăn nuôi ếch
|
x
|
x
|
|
|
36
|
Chăn nuôi dúi
|
x
|
x
|
|
|
37
|
Chăn nuôi nhím
|
x
|
x
|
|
|
38
|
Nuôi ong lấy mật
|
x
|
x
|
|
|
39
|
Quản lý kinh tế hộ và kinh tế trang trại
|
x
|
x
|
|
|