ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2013/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012 của
Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Mục I Bảng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định
204/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành và thay thế Quyết định số 39/2005/QĐ-UBND ngày 18/5/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế nâng lương trước thời hạn.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành cấp tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm tra VB. Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ,
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp, TT Công báo-Tin học;
- Lưu VT.NC1,SNV
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ
NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 55 /2013/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ công chức, viên chức (bao gồm
cả cán bộ, công chức cấp xã) và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động Nghị định 68/2000/NĐ- CP, hợp
đồng theo cơ chế tự chủ ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập được trả lương theo hệ thống bảng lương quy định tại Nghị định
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (viết tắt tà công chức,
viên chức và người lao động).
b) Công chức, viên chức và người lao
động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được cơ quan có thẩm quyền
khen thưởng, công nhận; công chức, viên chức và người lao động đã có Thông báo nghĩ hưu,
2. Đối tượng
không áp dụng: Quy định tại khoản 2, Điều 1 Thông tư 50
08/2013/TT-BNV .
Điều 2. Điều kiện
để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Công chức, viên
chức và người lao động quy định tại khoản 1, Điều 1 của
Quyết định này được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV và lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm
quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch
hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở
xuống để được nâng bậc
lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12
tháng.
2. Thành tích đề xét nâng bậc lương
trước thời hạn được xác định cheo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích, đạt được trong khoảng thời gian
6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ
cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và
các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày
31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với trường hợp đã được nâng
bậc lương trước thời hạn thi tất cả các thành tích đạt được
trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian
(6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm
này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
3. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời
hạn của năm nào thì thực hiện theo năm đó, chậm nhất đến hết Quý I của năm sau. Trường hợp đơn vị không thực
hiện hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn trong năm thì chỉ tiêu còn không được tính vào năm sau.
Điều 3. Nguyên tắc
nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xem xét, quyết định nâng
lương trước thời hạn phải bảo đảm tính công bằng, công khai, dân chủ, động viên khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ của đơn vị.
2. Việc nâng bậc
lương trước thời hạn được xét từ thành tích xuất sắc cao đến
thành tích thấp hơn.
3. Không thực hiện hai lần liên tiếp
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức
danh.
4. Thời điểm
nâng bậc lương trước thời hạn phải đề nghị trước thời gian nâng bậc lương thường xuyên.
5. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời
hạn được tính, kể từ ngày công chức, viên chức có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với
số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được
nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp
ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời
điểm được tính hưởng bậc lương mới thì công chức, viên chức được truy lĩnh tiền lương và truy lĩnh nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền
lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Chương 2.
QUY ĐỊNH NÂNG BẬC
LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 4. Tỷ lệ và
cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động
trong một cơ quan, đơn vị được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không vượt quá 10% tổng số cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ
quan, đơn vị tính bình quân cả năm.
2. Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc
lương trước thời hạn được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 3, Thông tư số
08/2013/TT-BNV .
Đối với các cơ quan đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có số lượng biên chế giao hàng năm dưới 10 người, đề xuất nâng bậc
lương trước thời hạn khi tổng số biên chế giao các năm cộng lại đủ 10 người mới
đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn 1 người để đảm bảo theo đúng quy định
không vượt quá tỷ lệ 10% số người được nâng bậc lương trước hạn.
Điều 5. Cấp độ
thành tích tối thiểu chung tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước thời
hạn
1. Đối với sở,
ban ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã các hội được giao biên chế
a) Nâng bậc lương trước thời hạn 12
tháng đối với công chức viên chức và người lao động đạt tối
thiểu một trong các danh hiệu thành tích sau:
- Anh hùng Lao động;
- Nhà giáo nhân
dân; Nhà giáo ưu tú;
- Thầy thuốc nhân dân; Thầy thuốc ưu
tú;
- Nghệ nhân nhân dân; Nghệ nhân ưu tú;
- Nghệ sỹ nhân dân; Nghệ sỹ ưu tú;
- Huân chương Lao động các hạng;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng
Nhà nước;
- Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;
- Đạt giải ba (Huy chương đồng) trở lên trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
- Được cấp có thẩm quyền cử đi học Thạc
sỹ, Tỉến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II có kết
quả trung bình chung học tập xếp loại xuất sắc và điểm bảo vệ luận
văn xếp loại xuất sắc;
- Là giáo viên,
huấn luyện viên có thành tích trực tiếp
bồi dưỡng học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải Ba (Huy chương đồng) trở lên trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế,
- Nâng bậc lương trước thời hạn 9
tháng đối với công chức, viên chức; và người lao động đạt tối thiểu một trong các thành tích sau:
- Được Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tặng bằng khen trong
thực hiện nhiệm vụ hàng năm, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Được Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh tặng bằng
khen đột xuất hoặc theo chuyên đề và 1 năm đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở, các năm còn lại
hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Có 02 năm trở lên được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Là giáo viên, huấn luyện viên có
thành tích trực tiếp bồi dưỡng học sinh,
sinh viên, vận động viên đạt giải khuyến khích trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
- Được cấp có thẩm quyền cử đi học Thạc sỹ, Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II có kết quả trung bình chung học tập xếp loại giỏi và điểm bảo vệ luận văn xếp loại giỏi trở lên hoặc có kết
quả trung bình học tập xếp loại xuất sắc và điểm bảo vệ luận văn xếp loại giỏi.
c) Nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng đối với
công chức, viên chức và người lao động đạt tối thiểu thành tích có ít nhất 01
năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc được Bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tặng bằng khen đột xuất
hoặc theo chuyên đề.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
a) Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động đạt tối thiểu một trong các danh hiệu, thành tích sau;
- Các thành tích quy định tại điểm a,
khoản 1, Điều 5 Quy định này.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận
là giáo viên dạy giỏi tiêu biểu cấp
quốc gia.
b) Nâng bậc lương trước thời hạn 9
tháng đối với công chức, viên chức và người lao động đạt tối thiểu một trong các thành tích
sau:
- Các thành tích quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 5 Quy định này.
- 01 năm dạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp cơ sở, các năm còn lại đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến;
c) Nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động đạt tối
thiểu một trong các thành tích sau:
- Các thành tích quy định tại điểm c,
khoản 1, Điều 5 Quy định này.
- Các năm đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và 02 năm liên
tục được Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân dân huyện,
thành phố, thị xã tặng giấy khen;
- Là giáo viên giỏi cấp tỉnh, các năm đạt danh hiệu lao động
tiên tiến.
Điều 6. Ưu tiên
trong xét nâng bậc lương trước thời hạn do lặp thành tích xuất sắc
1. Trường hợp số
người đủ tiêu chuẩn để xét nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ quy định thì ưu tiên những người có thành tích
cao hơn.
2. Trường hợp có từ hai người trở lên đạt thành tích ngang nhau mà không đủ chi tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Công chức, viên chức và người lao
động nữ;
b) Công chức, viên chức và người lao
động tuổi cao hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước
thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức
có lợi hơn); Công chức, viên chức và người lao động có thâm niên công tác nhiều
hơn;
c) Công chức, viên chức và người lao
động ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn đạt
được nhiều thành tích khác hơn;
d) Công chức, viên chức và người lao
động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến
trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ
rệt (được Hội đồng khoa học tỉnh hoặc cấp có
thẩm quyền công nhận);
đ) Công chức,
viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.
Điều 7. Nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã
có Thông báo nghỉ hưu
Công chức, viên chức và người lao động
đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV , chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể
từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày
nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc
lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12
tháng so với thời gian quy định (không tính trong tỷ lệ
10%).
Trường hợp công chức, viên chức và
người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối
tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thi
công chức, viên chức và người lao động thực hiện một chế
độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.
Điều 8. Thành phần
hồ sơ nâng bậc lương trước thời hạn
1. Đối với công chức, viên chức và người lao
động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản
và cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức và người
lao động được xét. Trong đó nêu rõ lý do đề xuất xét nâng bậc lương trước hạn.
b) Biên bản họp xét của Hội đồng
lương cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức và người lao
động được đề nghị nâng bậc lương trước hạn.
c) Bản sao các thành tích của công chức,
viên chức và người lao động (áp dụng đối với nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc); Bản sao Quyết định của Thủ trưởng cử đi bồi dưỡng học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải
Quốc gia, Quốc tế và bản sao Giấy chứng nhận đạt giải của học
sinh, sinh viên, vận động viên mà công chức, viên chức được
phân công trực tiếp bồi dưỡng (áp dụng
đối với giáo viên, huấn luyện viên bồi dưỡng học sinh, sinh viên, huấn luyện viên đạt giải); Bản sao Quyết định cử đi học, bằng và bảng
điểm (áp dụng đối với nâng bậc lương trước thời hạn do cấp có thẩm quyền cử đi học).
d) Quyết định nâng lương gần nhất (bản sao có bản gốc để đối chiếu),
2. Đối với công chức, viên chức và
người lao động đã có Thông báo nghỉ hưu
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan chủ quản và cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức và người lao động.
b) Thông báo nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền (bản sao có bản gốc để đối chiếu).
c) Quyết định nâng lương gần nhất (bản sao có bản gốc để đối chiếu).
Điều 9. Quy định
thủ tục hành chính nâng bậc lương trước thời hạn
1. Trình tự và cách
thức thực hiện
a)Tổ chức nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo quy định phân cấp hiện hành.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ:
+ Kiểm tra hồ sơ, đối tượng đúng theo phân cấp hiện hành,
+ Nếu hồ sơ hợp
lệ, đầy đủ thì viết phiếu hẹn và biên nhận.
+ Nếu hồ sơ chưa
đầy đủ, chưa hợp lệ thì hướng dẫn cho tổ chức về hoàn chỉnh;
b) Chuyển hồ sơ đến phòng chuyên môn xử lý; chuyển trả Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ban hành; trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện thì thông
báo cho tổ chức biết
c) Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả chuyển trả kết quả cho tổ chức (theo ngày hẹn).
2. Số lượng hồ
sơ
- Đối tượng thuộc Ban Thưởng vụ Tỉnh ủy
quản lý: 03 bộ;
- Các đối tượng còn lại: 02 bộ.
3. Thời hạn giải quyết
- Đối tượng thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: 45 ngày làm việc.
- Đối tượng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; 20 ngày làm việc.
- Các đối tượng
còn lại: 5 ngày làm việc.
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính; Sở, ban, ngành, Đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Hội cấp tỉnh được
giao biên chế.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Hội cấp tỉnh được giao biên chế có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở Quy định nâng bậc lương
trước thời hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý công chức, viên chức và người lao động
có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy và
Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
mình. Bản Quy chế phải được công khai
trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra trong quá
trình thực hiện.
b) Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định theo phân cấp hiện hành nâng bậc lương trước thời
hạn đối với công chức, viên chức và người lao động trong
danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
c) Thông báo công khai danh sách những
người được nâng lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị.
d) Kiểm tra và giải quyết theo thẩm
quyền những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý.
đ) Định kỳ vào đầu tháng 12 hằng năm,
báo cáo Sở Nội vụ tình hình thực hiện chế độ nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan,
đơn vị theo mẫu số 1 ban hành kèm
theo Thông tư 08/2013/TT-BNV.
2. Giao Sở Nội vụ:
a) Chỉ đạo việc thực hiện chế độ nâng
bậc lương trước hạn. Kiểm tra, giám sát và giải quyết theo
thẩm quyền những vướng mắc trong việc
thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn ở các địa phương, đơn vị.
b) Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức hiện hành của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh,
c) Định kỳ vào tháng 12 hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn ở tất cả các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BNV ; tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện nâng
bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư
08/2013/TT-BNV .
Trong quá trình thực hiện, Sở Nội vụ
tổng hợp các nội dung phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.